Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG PHÚ THUẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.68 KB, 36 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG PHÚ THUẬN
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG PHÚ
THUẬN.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của C ty TNHH Xây Dựng Phú
Thuận.
Công ty TNHH Xây dựng Phú Thuận được thành lập theo quyết định số 005192
GP /TLND 02 do UBND Tỉnh Phú Yên cấp ngày 6 tháng 12 năm 1994.
Là một doanh nghiệp tư nhân, với số vốn ban đầu là 360.000.000đ do các thành
viên đóng góp.Với số vốn này công ty mua sắm máy móc thiết bị thi công và một số tài
sản cố định khác để làm hồ sơ năng lực sản xuất tham gia đấu thầu. Trong những năm
đầu tiên, tuy gặp nhiều khó khăn nhưng do sự quản lý tốt của ban lãnh đạo Công ty,
luôn coi chỉ tiêu đảm bảo chất lượng công trình, đảm bảo được tiến độ thi công, đạt yêu
cầu về kỷ mỹ thuật là những chỉ tiêu hàng đầu nên cho đến nay công ty đã đứng vững
và ngày càng phát triển. Công ty được Bộ xây dựng và công đoàn ngành xây dựng tặng
các danh hiệu huy chương vàng chất lượng cao ngành xây dựng (công trình Trường đào
tạo cán bộ Tỉnh Phú Yên năm 1996), các bằng khen, bằng chất lượng cao…
Địa chỉ công ty hiện nay: Số 54 - 56 Nguyễn Chí Thanh, F7, TPhố Tuy Hoà -
Tỉnh Phú Yên.
Điện thoại: (057) 841402
Số fax: (057) 841402
Số tài khoản: 4211.01.00.2061 tại NH Nông Nghiệp & PTNT TP Tuy Hoà.
Mã số thuế: 4400123821.
Người đại diện theo pháp luật của Công ty là ông: Phan Xuân Phố Chức
danh: Giám đốc
Hiện nay vốn điều lệ của Công ty do các thành viên góp vốn là 4.000.000.000đ
Tình hình về lực lượng lao động: Theo thống kê của phòng lao động hành chính
thì lực lượng trong toàn Công ty như sau:
Từ năm 2006 – 2007 tổng số CNLĐ của toàn Công ty là 200 người trong đó
+ Cán bộ quản lý 21 người chiếm 10,5%
+ Công nhân trực tiếp sản xuất 179 người chiếm 89,5%.


2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ,mục tiêu.
2.1.2.1. Chức năng:
Là một công ty chuyên về ngành xây dựng nên chức năng, nhiệm vụ chính của
công ty là kinh doanh xây dựng cơ bản, trang trí nội thất.
- Thực hiện các công việc xây dựng: Đào đắp đất, đá, mộc, nề, công tác bê tông
cốt thép, công tác lắp đặt điện nước trong, ngoài nhà.
- Thực hiện công trình xây dựng gồm:
+ Nhận thầu thi công các công trình xây dựng từ nhóm B trở xuống
+ Trang trí nội thất.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty:
Chấp hành các chính sách, chế độ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà
nước.
* Đối với các đơn vị kinh tế khác và khách hàng:
- Thực hiện nghiêm túc các hợp đồng kinh tế, các hợp đồng khác theo pháp luật
hiện hành.
- Giữ chữ tín đối với khách hàng.
* Đối với nội bộ Công ty:
- Nắm được khả năng sản xuất, nhu cầu của thị trường để xây dựng, tổ chức thực
hiện các phương án tổ chức kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cao.
- Quản lý và chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho công nhân viên trong
Công ty
P.kế toán
P.kỹ thuật
Đội công trình 1 Đội công trình 2 Đội công trình 3 Đội công trình 4
Giám đốc
P.Giám đốc
- Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán tài chính.
2.1.2.3. Mục tiêu:
Sử dụng lao động địa phương, giải quyết việc làm cho người lao động, đồng thời
tạo thu nhập chính đáng cho các thành viên góp vốn. Và góp phần vào phát triển kinh tế

xã hội tỉnh nhà.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý.
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức quản lý :
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Để tổ chức sản xuất và điều hành mọi hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp
đều phải tiến hành tổ chức quản lý, tùy thuộc vào qui mô, loại hình doanh nghiệp cũng
như đặc điểm và điều kiện sản xuất cụ thể mà doanh nghiệp thành lập ra các bộ máy
quản lý thích hợp được gọi là cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập, bộ máy quản lý của Công ty được tổ
chức thành các phòng thực hiện các chức năng nhất định bao gồm:
- Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý, phụ trách chung toàn Công ty,
chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ bộ máy quản lý, theo dõi các công tác xây dựng và
thực hiện kế hoạch sản xuất, theo dõi công tác tài chính, chịu trách nhiệm về bảo toàn
và phát triển vốn của Công ty, quyết định tổ chức bộ máy quản lý trong toàn Công ty
đảm bảo tính hiệu lực và hoạt động có hiệu quả cũng như việc tìm kiếm công ăn việc
làm đảm bảo cuộc sống cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
- Phó Giám đốc: Là người trực tiếp đôn đốc, chỉ huy các công trình và thay mặt
Giám đốc lãnh đạo Công ty khi Giám đốc đi vắng, theo sự ủy quyền của Giám đốc và
chịu trách nhiệm hòan toàn về các hoạt động trong lĩnh vực được giao trước Giám đốc
Công ty. Các vấn đề vượt quá giới hạn được giao thì phải có sự đồng ý của Giám đốc
Công ty mới thực hiện.
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức toàn bộ công tác hạch toán kế toán trong
Công ty, phản ánh toàn bộ tài sản hiện có cũng như sự vận động của nó, tính giá thành
sản phẩm, xác định kết quả tài chính, theo dõi công nợ, lập báo cáo thống kê tài chính
tháng, quí, năm. Mặt khác phòng kế toán có trách nhiệm phân tích hoạt động kinh tế tài
chính của Công ty, tham mưu cho Giám đốc trong việc quản lý và sử dụng vốn một
cách có hiệu quả nhất.
- Phòng kỹ thuật: Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực điều hành sản xuất cụ
thể ở các mặt như: Công tác kỹ thuật trong thi công, giám sát kỹ thuật trên công trường,
làm thủ tục nghiệm thu từng hạng mục công trình, làm nhật ký từng công trình, phụ

trách an toàn trong thi công, chịu trách nhiệm về tiến độ thi công.
- Đội thi công 1,2,3,4 : Giúp giám đốc coi quản công trình, đồng thời đôn đốc
công nhân làm việc. Mặt khác còn hướng dẫn theo dõi công nhân theo khối lượng hạng
mục công trình được giao.
2.1.3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Loại hình sản xuất: Loại hình sản xuất là đặc tính tổ chức kỹ thuật của tổng hợp
chất của sản xuất được quy định bởi trình độ chuyên môn hóa tại nơi làm việc với số
lượng, chủng loại và tính chất ổn định của đối tượng sản xuất tại nơi làm việc.
Hiện tại do đặc điểm sản xuất của Công ty là chuyên xây lắp các công trình dân
dụng. Do vậy việc bố trí máy móc ở Công ty không theo kiểu dây chuyền liên tục mà
lại phân tán theo khắp các công trình, nên công nhân được bố trí riêng lẻ theo từng
tuyến khác nhau. Dựa vào các yếu tố trên ta có thể xác định được loại hình sản xuất của
Công ty là loại hình sản xuất hàng loạt lớn và thể hiện được cơ cấu sản xuất riêng của
mình.
2.1.3.3. Phương thức tổ chức qui trình sản xuất:
Phương thức tổ chức sản xuất của Công ty là phân tán dọc theo các tổ đội thi công
do đó phương thức tổ chức sản xuất của Công ty theo từng đội sản xuất, theo từng giai
đoạn, mỗi giai đoạn lại khác nhau nên việc hình thành tổ đội và bộ phận sản xuất đều
thực hiện khác nhau như: khâu giao cọc móc và san ủi mặt bằng, thi công từng phần,
nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng.... các giai đoạn đều có từng nhóm
chuyên nghiệp thực hiện và mỗi giai đoạn đều có kỹ thuật viên phụ trách giám sát chặt
chẽ.
Tổ chức sản xuất theo phương pháp trên giảm được thời gian chuẩn bị kỹ thuật,
trình độ chuyên môn hóa của công nhân được nâng cao, nguy cơ tai nạn lao động được
đẩy lùi dần, chất lượng công trình được nâng cao. Tuy nhiên vì đặc điểm của Công ty là
tổ chức sản xuất theo kiểu phân tán nên chi phí cho việc di chuyển lao động cũng như
máy móc thiết bị từ công trình này sang công trình khác là rất lớn.
Giao cc múc san i mt bng
Thi cụng phn múng
Thi cụng phn thõn

Thi cụng phn hon thin
Nghieọm thu, baứn giao coõng trỡnh
2.1.3.4. c im qui trỡnh cụng ngh:
tin hnh thi cụng hon chnh mt cụng trỡnh thi cụng phi thc hin qua cỏc
giai on sau:
* Qui trỡnh cụng ngh c phõn lm 6 giai on chớnh:
- Giao cc múc, san i mt bng .
- Thi cụng phn múng.
- Thi cụng phn thõn.
- Thi cụng phn hon thin.
- Nghim thu bn giao v a cụng trỡnh vo s dng.
+ giai on 1: Thnh phn cụng vic gm: Giao cc múc v san i mt bng.
+ ở giai đoạn 2: Thi công phần móng gồm các công việc : Đào hố móng, san dọn
mặt bằng hố móng, bê tông lót nền đá 4x6 (cm), lắp đặt cốt thép móng, lắp dựng ván
khuôn đế móng, tản móng, đổ bê tông móng, xây móng đá chẻ, lắp dựng ván khuôn cốt
thép giằng móng, lấp hố móng.
+ ở giai đoạn 3: Thi công phần thân gồm: Thi công cột, ván khuôn cốt thép dầm
sàn, đổ bê tông dầm sàn, xây tường bao che, lắp dựng vì kèo, xà gồ mái, lợp mái.
+ ở giai đoạn 4: Thi công phần hoàn thiện gồm: trát, ốp, bã, sơn, lát nền, trang trí.
+ ở giai đoạn 5: Nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào sử dụng
2.1.4. Bảng kê các công trình hoàn thành năm 2007 :
ST
T
TÊN CÔNG TRÌNH TRƯỚC
THUẾ
THUẾ TỔNG
CỘNG
1 Đóng ghế băng trang t.bị phòng máy tính
học viện NH
4090908 409090.8 4499998.8

2 Cung cấp lắp đặt mong néo Tuy Hoà
Quy Nhơn
4703478 470347.8 5173825.8
3 Cung cấp lắp đặt mong néo Hoà Hiệp 8879242 887924.2 9767166.2
4 Cải tạo sữa chữa 8 phòng học trường
Ngô Quyền
15363636 1536363.6 16899999.6
5 Sữa chữa 16 phòng học trường CĐ SP Phú
Yên
37493258 3749325.8 41242583.8
6 Sân TDTT ,sân bê tông ngoài nhà
học viện NH
40985455 4098545.5 45084000.5
7 Cải tạo sữa chữa 12 phòng học trường
Bạch Đằng
44636364 4463636.4 49100000.4
8 Xây dựng phòng hội đồng sư phạm trường
Phú Lâm
60000000 6000000 66000000
9 Sữa chữa phần xây dựng TBA 64419541 6441954.1 70861495.1
10 Nhà để xe ô tô mô tô Sở LĐ TBXH 70642727 7064272.7 77706999.7
11 Lắp đặt cung cấp thiết bị Trụ sở làm việc Sở 80518182 8051818.2 88570000.2
Lao Động
12 Tượng đài sân bê tông NTLS 171033636 17103363.6 188136999.6
13 Tưòng rào đường bộ .. Công ty Cấp Thoát
Nước PY
212185455 21218545.5 233404000.5
14 Sữa chữa cải tạo mộ NTLS 293475455 29347545.5 322823000.5
15 TRường THCS phường 8(đợt 1) 519762727 51976272.7 571738999.7
16 Khối Dân Vận Mặt Trận Tuy An(đợt 1) 526731818 52673181.8 579404999.8

17 Nhà ăn ,bếp ,sân đường .. Trung tâm TBXH 682971818 68297181.8 751268999.8
18 Xe hút hầm nhà WC tỉnh 1621123886 162112388.6 1783236275
19 Sữa chữa cải tạo nhà bách hoá chợ Tuy Hoà 2646157727 264615772.7 2910773500
20 Trụ sở làm việc Sở LĐTBXH 3164560909 316456090.9 3481017000
21 Xây lắp cung cấp thiết bị trường học Ngô Gia
Tự
4676179364 467617936.4 5143797300
Cộng 1494591559 16440507145
ĐIỀU CHỈNH SAU KHI DUYỆT QUYẾT TOÁN
1 Các công trình giảm sau khi duyệt quyết toán
(đã điều chỉnh giảm trong tờ khai tháng
8,9/2007
98381038 6980962 105362000
Cộng 98381038 6980962 105362000
Tổng cộng 14847534548 1487610597 16335145145
2.1.5. Đánh giá khái quát hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị trong thời
gian qua :
2.1.5.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh :
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG PHÚ THUẬN
PHÚ THUẬN CONSTRUCTION CO.LTD
54 -56 Nguyễn Chí Thanh ,F7 TP TH PHÚ YÊN
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm 2007
ĐVT :VND
Chỉ tiêu Mã
số
Thuyết
minh
Năm nay Năm trước
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ 01 VI .25 14847534548 17116482210
2.Các khoản giảm trừ doanh thu 02

3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ (10=01-02)
10 14847534548 17116482210
4.Giá vốn hàng bán 11 VI.26 14053967803 15587225612
5.Lợi nhuận gọp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ (20=10-11)
20 793566745 1529256598
6.Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.27 2575836 2502493
7.Chi phí tài chính 22 VI28 124617740 606275374
Trong đó :Chi phí tài chính 23 124617740 606275374
8.Chi phí bán hàng 24 VI.29
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 VI.30 554456356 701678124
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinhdoanh 30=20+(21-22)-(24+25)
30 117068485 223805593
11.Thu nhập khác 31 VI.31 24514696 18181818
12.Chi phí khác 32 VI.32
13.Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 24514696 18181818
14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(50=30+40)
50 141583181 241987411
15.Chi phí thuế thu nhập DN hiện hành 51 39643290 67756475
16.Chi phí thuế DN hoãn lại 52
17.Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN
(60=50-51-52)
60 101939891 174230936
Ngày 31.tháng 12.năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(ký ,họ tên) (ký, họ tên) (ký, đóng dấu,họ tên)
Nhận xét:Qua bảng phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006-2007 của

Công ty ta thấy lợi nhuận trước thuế năm 2007 so với năm 2006 giảm 100.404.230đ
tương ứng với tỉ lệ giảm là 41,49%, do doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất giảm
-2.268.947.670 đ tương ứng với tỉ lệ giảm 13,26%
Từ việc phân tích trên ta thấy lợi nhuận sau thuế của Công ty giảm chủ yếu do
hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007 chưa có hiệu quả.Nhìn chung sự sụt giảm về
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2007 là giá vốn hàng bán quá
cao do giá vật liệu tăng làm cho lợi nhuận giảm. Chính vì vậy công ty cần phải giảm tối
đa giá vốn hàng bán nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình trong những năm tiếp
theo.
2.1.5.2. Phân tích tình hình biến động tài sản:
Bảng 1: PHÂN TÍCH KẾT CẤU VÀ BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN CỦA
CÔNG TY NĂM 2006-2007
ĐVT :VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm2007 Chênh lệch
Giá trị Giá trị Mức %
A.TSLĐ và ĐTNH 14.492.268.687 19..681.135.972 5.188.867.290 135,8
I Tiền,các khoản
tương đương tiền 117.256.782 322.276.004 205.019.222 274,84
II. Các khoản phải
thu 10.739.497.870 9.040.220.776 -1.699.277.094 -20,82
III. Hàng tồn kho 3.228.192.797 8.955.837 5.727.644.279 277,42
IV. Tài sản lưu động
khác 407.321.238 1.362.802.116 955.480.878 334,57
B. TSCĐ và đầu tư
dài hạn 2.502.504.679 3.383.133.742 880.629.063 35,19
I. Tài sản cố định
hữu hình 2.502.504.679 3.383.133.742 880.629.063 35,19
TỔNG CỘNG TÀI
SẢN 16.994.773.360 23.064.269.710 6.069.496.350 35,71

Nhận xét :
Qua bảng phân tích kết cấu tài sản trong 2006 và 2007:
Tổng tài sản của công ty năm 2007 so với năm 2006 tăng 6.069.496.350 đ
tương ứng với tỉ lệ tăng 35,71%. Điều này là này chứng tỏ quy mô tài sản của Công ty
đã được mở rộng hơn so với năm trước. Trong đó:
 TSLĐ & ĐTNH: Năm 2007 so với năm 2006 tăng 5.188.867.290 đ so với
năm 2006 tương đương tăng 135,8%
 TSCĐ & ĐTDH: Năm 2007 so với năm 2006 tăng 880.629.063 đ tương ứng
với tỉ lệ tăng 35,19%
Đây là biểu hiện tốt bởi vì tốc độ tăng của TSLĐ và ĐTNH nhanh hơn tốc độ
tăng của TSCĐ và ĐT DH (135,8%>35,19%). Nó phù hợp vói xu hướng mở rộng hoạt
động xây dựng của công ty .
2.1.5.3. Phân tích tình hình biến động nguồn vốn
Bảng2 : PHÂN TÍCH KẾT CẤU VÀ BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN CỦA
CÔNG TY NĂM 2006-2007
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch
Giá trị Giá trị Mức %
A.Nợ Phải Trả 15.751.632.678 20.985.211.471 5.233.578.800 133,32
I. Nợ ngắn hạn 11.262.987.936 16.800.211.471 5.537.223.540 149,16
II. Nợ dài hạn 4.488.644.742 4.185.000.000 -303.644.742 -93,23
B. Nguồn vốn chủ
sở hữu 1.243.140.690 2.079.058.240 835.917.550 67,24
I.Vốn chủ sở hữu 1.243.140.690 2.079.058.240 835.917.550 67,24
TỔNG CỘNG
NGUỒN VỐN 16.994.773.360 23.064.269.710 6.069.496.350 35,71
Nhận xét:
Tổng nguồn vốn : Năm 2007 so vói năm 2006 tăng là: 6.069.496.350 đ tương
ứng với tỉ lệ tăng 35,71% Trong đó:

 A. NỢ PHẢI TRẢ : Năm 2007 so với năm 2006 tăng 5.233.578.800 đ tương
ứng với tỉ lệ tăng 133,32%. Điều này là hợp lí vì công ty đang tập trung vào mở rộng thì
công xây dựng nên việc tăng nợ ngắn hạn đảm bảo việc đầu tư ngắn hạn thi công xây
dựng các công trình của công ty
 B . NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU : Năm 2007 so với năm 2006 là tăng
835.917.550 đ tương ứng với tỉ lệ tăng 67,24%
Tóm lại, từ 2 bảng phân tích kết Cấu Tài Sản – Nguồn Vốn cho ta thấy kết cấu
Tài Sản của công ty có thay đổi, nhưng không đáng kể. Nhìn chung, Công ty có xu
hướng tăng dần tỷ trọng của TSLĐ & ĐTNH trong tổng tài sản và nợ phải trả cũng có
xu hướng tăng trong tổng nguồn vốn. Điều này chứng tỏ, Công ty sử dụng tốt khoản
vốn chiếm dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Công ty đã sử dụng khoản
này cho việc đầu tư vào TSLĐ & ĐTNH là rất hợp lý, vì phù hợp với quy tắc sử dụng
nguồn vốn cho việc đầu tư vào tài sản của Công ty.
2.1.5.4. Tình hình sản xuất của Công ty trong thời gian qua
Bảng 3: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2007/2006
Số lượng (±)
Tỷ lệ (%)
Tổng số lao động
(người)
175 200 +25 +14,28
Tổng quỹ lương 264.600.000 315.000.000 +50.400.000 +1,19
Thu nhập bình quân 1.050.000 1.250.000 +200.000 +1,19
Doanh thu
17.116.482.210 14.847.534.548
-2.268.947.670 -13,26
Lợi nhuận KD 174.230.936 101.939.891 -72.291.045 -41,49
Tổng vốn kinh doanh 1.840.093.610 1.840.093.610 0 0
Vốn chủ sở hữu 1.243.140.690 2.079.058.240 +835.917.550 67.24
Nộp N/sách nhà nước 458.407.718 254.690.221 -203.717.497 -44,44

* Qua bảng phân tích trên ta thấy:
- Tổng số lao động ở Công ty năm 2007 so với năm 2006 tăng 25 người hay tăng
14,28%.
- Tổng quỹ lương năm 2007 so với năm 2006 là tăng 50.400.000 đồng hay tăng
1,19%.
- Thu nhập bình quân của người lao động năm 2007 so với năm 2006 tăng là
200.000 đồng hay tăng 1.19%, điều đó chứng tỏ mặc dù số lao động có tăng lên nhưng
thu nhập bình quân của người lao động vẫn tăng, tức là Công ty đã quan tâm đến việc
nâng cao mức sống của người lao động.
- Tổng doanh thu năm 2007 so với năm 2006 giảm 2.268.947.670 đồng hay giảm
13,26%.
- Tổng lợi nhuận năm 2007 so với năm 2006 giảm 72.291.045 đồng hay giảm
41,49%.
- Tổng vốn kinh doanh năm 2007 so với năm 2006 không đổi
- Vốn chủ sở hữu năm 2007 tăng so với năm 2007 tăng +835.917.550 đồng hay
tăng67.24%.
- Tình hình nộp ngân sách Nhà nước năm 2007 thấp hơn so với năm 2006 là
203.717.497 đồng hay 44,44%.
- Tóm lại từ những chỉ tiêu phân tích trên ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty phát triển chưa tốt
2.1.6. Đánh giá chung về những mặt khó khăn,thuận lợi của Công ty:
* Khó khăn:
- Với cơ cấu tổ chức, và cũng có tên tuổi trên thị trường xây dựng Công ty cũng
gặp nhiều đối thủ cạnh tranh lớn mạnh
- Vốn của Công ty hạn chế, bên cạnh đó có những công trình đã nghiệm thu và
bàn giao cho các chủ đầu tư nhưng chưa được thanh toán hết .
- Với số lao động của Công ty chỉ có thể đảm nhận với giá trị sản lượng vừa phải.
Để thực hiện các công trình có tính chất và quy mô lớn đã thuê thêm công nhân bên
ngoài.
* Thuận lợi:

- Với nền kinh tế thị trường lớn mạnh về xây dựng theo hướng công nghiệp hoá
hiện đại hoá do vậy nhu cầu về thị trường xây dựng để các DN hướng đến. Công ty đã
nhận thầu rất nhiều công trình và hầu hết sản phẩm làm ra đều được các chủ đầu tư tín
nhiệm và đánh giá cao. Công ty tạo nhiều uy tín với khách hàng với kinh nghiệm và
công nhân viên có trình độ tay nghề cao vũng chắc. Mặt khác Công ty tranh thủ thời
gian thi công để lấy chữ tín làm đầu nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình được
bảo đảm kết quả tốt, các công trình đều vượt tiến độ.
- Công ty cũng mở rộng qui mô tìm kiếm hợp đồng xây dựng tạo công ăn việc làm
cho người lao động, làm cho tổng tài sản của công ty năm sau cao hơn năm trước.
- Lãnh đạo Công ty làm việc với tinh thần cao, cơ cấu bộ máy gián tiếp gọn nhẹ
phù hợp khả năng và trình độ của công nhân viên trong Công ty

×