GIỚI THIỆU CÔNG TY VÀ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI NAM THIÊN Á
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty
Tên Công ty: Công ty Cổ Phần Thương Mại Nam Thiên Á
Trụ sở: 115-117 Đường Tên Lửa, Phường Bình Trị Đông, Quận Bình Tân, TPHCM.
Điện thoại : (083) 853.9466
Fax : (083) 853.9455
Email :
Website : http:/www.thiena.com.vn
Số tài khoản : 00144.658.0001
Mã số thuế : 0304835240
Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 4103006036 do Sở Kế hoạch Và Đầu Tư cấp ngày
02/02/2007
Vốn điều lệ : 55.000.000.000 (Năm mươi lăm tỷ đồng)
Ngành nghề kinh doanh :
Sản xuất xi măng, các sản phẩm từ xi măng
Sản xuất bao bì xi măng, bao bì các loại
Kinh doanh xi măng cho ngành xây dựng
Nhận thấy được nhu cầu về mặt hàng xây dựng ngày càng gia tăng của thị trường, nên
tháng 02 năm 2007, Công ty Cổ Phần Thương Mại Nam Thiên Á ra đời.
Ngay từ khi mới thành lập, với kinh nghiệm có được từ trước cùng với sự nhiệt tình của
bộ máy quản lý, Công ty đã đạt kế hoạch đề ra ngay trong năm đầu tiên. Từ đó đến nay, với
những biến động của thị trường cùng với sự khủng hoảng kinh tế, Công ty cũng đã không ít
lần phải đối mặt với khó khăn. Tuy nhiên, với chính sách phù hợp, khéo léo, mạnh dạn đầu tư
nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm, có những chính sách bán hàng phù hợp, cải
thiện tình trạng giao nhận hàng, với mong muốn tạo được sự thuận lợi tốt nhất cho khách hàng
khi giao dịch, mua bán với Công ty. Nhờ vậy, uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao, tạo
được vị trí vững vàng trên thị trường trong nước.
Trong tương lai, Công ty đang có những chính sách, dự án đầu tư mới với mục tiêu củng
cố vị trí của mình tại thị trường trong nước và mở rộng ra thị trường nước ngoài.
2.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
2.2.1 Chức năng
Sản xuất xi măng cung cấp cho ngành xây dựng đang phát triển rầm rộ như hiện nay.
Thiết lập và củng cố mối quan hệ lâu dài với khách hàng, phục vụ và làm thỏa mãn nhu
cầu của các đại lý, khách hàng đối với mặt hàng xi măng và các dịch vụ kèm theo.
Mở rộng mạng lưới kinh doanh, nâng cao doanh số bán hàng, tăng mức lợi nhuận, không
ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên, và thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Tổ chức nghiên cứu tiếp thị, nắm bắt thị hiếu nhu cầu ngày càng cao của ngành xây dựng
đòi hỏi sự vững chắc, kết dính cho các công trình.
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của Công ty, bảo toàn và phát
triển vốn, kinh doanh có hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế của đất nước.
2.2.2 Nhiệm vụ
Tổ chức kinh doanh, hoạt động đúng chức năng và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật;
Thực hiện phân phối lao động, đảm bảo việc làm và quyền lợi của nhân viên theo đúng
quy định của Nhà nước, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, công nhân viên;
Từng bước củng cố và phát triển Công ty.
Phục vụ chăm sóc tốt đối với khách hàng.
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước
2.3 Cơ cấu tổ chức
2.3.1 Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ 2.3.1: Cơ cấu tổ chức công ty Nam Thiên Á
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
P. GIÁM ĐỐC KINH DOANH
P. GIÁM ĐỐC ĐẦU TƯ
PHÒNG KẾ HOẠCH THỊ TRƯỜNG
PHÒNG KỸ THUẬT SẢN XUẤT
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÁNH
XN KDXM
VLXD
Nam Thiên Á
Chi nhánh Miền Nam
Chi nhánh Miền Tây
Chi nhánh Ninh Thuận
Chi nhánh Khánh Hòa
Chi nhánh Phú Yên
Chi nhánh Bình Định
Chi nhánh Gia Lai
Chi nhánh Đắc Lắc
Chi nhánh Đà Nẵng
(Nguồn: Phòng kinh doanh (2011))
2.3.2 Chức năng từng bộ phận:
Tổng Giám Đốc:
- Quản lý và sử dụng số nhân sự, hoạch định chiến lược và mục đích kinh doanh của công
ty.
- Quản lý, chấp hành quy tắc tài chính, thực hiện nguyên tắc hoạch toán, báo sổ, đảm bảo
tiết kiệm chi phí, các định mức tài chính, đồng thời chịu trách nhiệm trước công ty về hiệu quả
sử dụng vốn.
- Tổ chức giao ban hoạt động công ty, dự họp giao ban công ty định kỳ.
- Có quyền đình chỉ tạm thời công việc của nhân viên thuộc quyền.
Giám Đốc kinh doanh:
- Tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch chiến lược kinh doanh.
- Tìm kiếm, khai thác thị trường, theo dõi, thúc đẩy việc bán hàng, điều phối, quản lý
kinh doanh của công ty.
- Nghiên cứu các thông tin do bộ phận kinh doanh – tiếp thị, bộ phận giao hàng, thị
trường, đại lý, cơ sở sản xuất cung cấp để phân tích, làm cơ sở giải quyết các vấn đề: giá cả,
thị phần, các chính sách của công ty đề ra.
- Kiểm tra, điều hành các bộ phận của công ty, đại lý, cơ sở sản xuất phát sinh trong ngày
và báo cáo các công việc đã giải quyết cho Tổng Giám Đốc.
Phòng Tổng Giám Đốc Kỹ Thuật:
- Chịu trách nhiệm về vận hành công ty đúng theo quy trình công nghệ, quy trình sản xuất
và bảo vệ an toàn tuyệt đối.
- Tổ chức, triển khai thực hiện các kế hoạch, chiến lược kinh doanh.
- Phụ trách phân công theo dõi sản xuất xi măng.
- Kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ kỹ thuật, giám sát kỹ thuật, bảo quản, bảo trì, sử dụng
các thiết bị sản xuất theo đúng định kỳ.
Phòng Giám Đốc từng Chi Nhánh
- Phụ trách và chịu trách nhiệm chung mọi vấn đề tại chi nhánh.
- Báo cáo cho Tổng Giám Đốc công ty hoạt động định kỳ của chi nhánh.
Ngoài ra trong công ty còn có các bộ phận chức năng khác như: Bộ phận kỹ thuật- kho;
bộ phận kinh doanh- tiếp thị; bộ phận giao nhận- tài xế; bộ phận kế toán; bộ phận bảo vệ.
Phòng tổ chức hành chánh:
- Phòng hành chính nhân sự là một bộ phận chuyên môn nghiệp vụ cấu thành hệ thống tổ
chức bộ máy công ty, do Giám đốc công ty quyết định thành lập.
- Phòng hành chính nhân sự có chức năng tham mưu cho Ban Giám Đốc và thực hiện tác
nghiệp trên lĩnh vực sau: Hành chính, Tổ chức.
- Nhiệm vụ của phòng hành chính nhân sự:
Phòng kế toán tài chính:
- Phòng kế toán có các chức năng sau:
+ Chức năng kế hoạch tài chính
+ Chức năng quản lý tài chính
+ Chức năng thống kê
+ Chức năng kiểm tra kiểm soát
+ Chức năng tổng hợp và phân tích.
- Các nhiệm vụ cụ thể của phòng kế toán:
+ Tổ chức, quản lý điều hành toàn bộ máy kế toán kiểm toán của công ty. Lập kế hoạch,
giao kế hoạch, tổ chức thực hiện, xử lý các báo cáo cấp trên theo đúng quy định.
+ Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán tài chính và đảm bảo công tác thanh
quyết toán cho mọi đối tượng của công ty đúng quy định.
+ Kiểm tra các hoạt động thu chi tiền mặt, tiền gửi, các loại chứng từ, ký duyệt các phiếu
thanh toán trước khi trình Ban Giám đốc.
+ Chịu trách nhiệm trực tiếp trước Ban Giám đốc về tính hợp pháp của các chứng từ
thanh quyết toán liên quan đến tài chính, hàng hóa, tài sản của công ty.
+ Tư vấn cho Ban Giám đốc và cập nhật kịp thời về chính sách tài chính hiện hành của
Nhà nước. Phổ biến kịp thời các chính sách, chế độ do Nhà Nước quy định tới các phòng ban,
cá nhân của công ty.
+ Chịu trách nhiệm về hệ thống kế toán tài chính đối với Giám đốc và cơ quan thuế.
+ Quan hệ với Ngân hàng, cơ quan Thuế, cơ quan Nhà nước có liên quan.
+ Tổ chức công tác lưu trữ các chứng từ kế toán, quy trình lưu chuyển chứng từ, quy trình
xuất - nhập - tồn vật tư, hàng hóa trong công ty.
+ Tổ chức họp phong theo định kỳ, và các công việc khác theo yêu cầu của Ban Giám
đốc.
Phòng kinh doanh:
- Phòng kinh doanh có 4 chức năng chính sau: Công tác kế hoạch – Công tác nghiệp vụ
Giám sát– Triển khai tiếp thị kinh doanh theo kế hoạch được Ban Giám Đốc quy định. Bên
cạnh đó, Phòng kinh doanh còn đảm nhiệm công tác xây dựng và quảng bá thương hiệu.
- Nhiệm vụ của phòng kinh doanh: Công tác kế hoạch, Công tác nghiệp vụ, Công tác
giám sát, kiểm tra.
Bộ phận kỹ thuật:
+ Chịu trách nhiệm bảo dưỡng đội xe vận tải, sữa chữa máy móc văn phòng.
+ Kiểm tra kỹ thuật các bao xi măng trước khi đến với người tiêu dùng.
+ Tập huấn công tác phòng cháy chữa cháy cho công nhân viên theo định kỳ.
2.4 Sơ lược tình hình phát triển của công ty trong thời gian qua.
2.4.1 Cơ cấu lao động.
Tổng số lao động của Công ty tại thời điểm 01/07/2011 là 516 người với cơ cấu.
Bảng 2.4.1: Cơ cấu lao động của Công ty tại thời điểm 01/07/2011
Tiêu chí
Số lượng
(Người)
Tỷ lệ
(%)
I. Phân theo trình độ 516 100
1. Đại học và trên đại học 104 20,2
2. Cao đẳng, Trung cấp 73 14,1
3. Công nhân kỹ thuật & phổ thông 339 65,7
II. Phân theo tính chất hợp đồng lao động 516 100
1. Hợp đồng không xác định thời hạn 361 70
2. Hợp đồng lao động có thời hạn từ 1-3 năm 150 29,1
3. Lao động thuộc diện không ký HĐLĐ 5 0,9
4. Lao động hợp đồng ngắn hạn dưới 1 năm 0 0
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chánh (2011))
2.4.2 Cơ sở hạ tầng.
Cơ sở vật chất có mạnh, hiện đại thì sản phẩm làm ra mới có chỗ đứng trên thị trường. Có
được vị thế ngày hôm nay, một phần là do công ty đã có chiến lược ngay từ đầu sẽ đầu tư
mạnh cho cơ sở vật chất, máy móc, cơ sở hạ tầng. Điểm lại những hoạt động gần đây như: xây
dựng xí nghiệp sản xuất xi măng với một hệ thống phân xưởng sản xuất, kho nguyên vật liệu,
kho thành phẩm rộng gần 3 hecta với hàng loạt các máy móc công nghệ máy móc hiện đại, tiện
nghi để giao dịch với khách hàng nhưng đồng thời cũng nơi sản xuất đã chứng tỏ công ty thực
sự quan tâm đến việc nâng cấp cơ sở hạ tầng.
Nơi đặt trụ sở chính của Công ty, có văn phòng làm việc của Hội đồng Quản trị, Ban
Giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ gồm: Phòng kế hoạch thị trường, Phòng tài chính kế
toán, Phòng tổ chức lao động tiền lương, Phòng kỹ thuật sản xuất.
2.4.3 Máy móc thiết bị
Bảng 2.4.2: Thống kê máy móc thiết bị
Tên máy móc, thiết bị
Năm sản
xuất
Nơi sản xuất Giá mua (đồng)
Thời gian sử dụng
còn lại (Năm)
Máy tạo sợi Starex
2004 Áo 9.493.627.699 13
Máy cuốn sợi ngang
2004 Áo 2.936.005.605 13
Máy làm lạnh 165.000kcal/h
2004 Ý 773.473.900 6
Máy dệt tròn Stacoloom SL61
2004 Áo 12.604.060.262 13
Máy đùn tráng màng Stacotec
2004 Áo 12.445.964.006 13
Máy làm lạnh 112.000 kcal/h
2004 Ý 576.930.111 6
Máy tạo ống, in 3 màu, cắt 15MCB
2004 Nhật Bản 7.440.918.421 13
Máy may bao 12N-DSM-11N
2004 Nhật bản 2.663.169.786 5
Máy may để bàn DN-2HS
2004 Nhật Bản 100.135.285 5
Xe nâng hàng Komatsu
2004 Nhật Bản 820.515.588 7
Xe nâng hàng Komatsu
2004 Nhật Bản 820.515.588 7
Cáp + tủ điện
2004 Áo 1.476.114.399 7
Máy nén khí
2004 Đức 292.563.110 7
ổn áp 450KVA
2004 Ý 1.095.166.671 8
Thiết bị lò nung
2004 Việt Nam 1.985.299.492 7
Thiết bị hầm sấy
2004 Việt Nam 765.413.378 6
Máy nghiền sa luân và cấp liệu đĩa
2004 Việt Nam 502.253.280 4
Trạm biến áp 560KVA
2004 Việt Nam 211.603.577 5
Máy cán mịn
2003 Việt Nam 182.360.766 8
Máy cắt gạch tự động
2003 Việt Nam 28.571.429 6
Máy nén khí nhào 2 trục NL520
2002 Việt nam 134.500.000 6
Máy nhào đùn chân không CMK502
2002 Ucraina 545.000.000 6
Máy cắt tự động băng tải
2002 Việt Nam 41.854.440 7
Lò nung liên tục kiểu đứng
2005 Việt Nam 408.701.535 8
Hệ dây chuyền máy cán mịn
2005 Việt Nam 144.372.294 9
Máy LG4
2000 Ý 1.053.007.285 5
Máy xẻ đá JYL 1800
2000 Trung Quốc 352.744.330 5
Máy xẻ SG số 1
2000 Việt Nam 99.357.200 5
Máy xẻ SG số 2
2000 Việt Nam 99.357.200 5
Máy cắt cạnh
2003 Việt Nam 32.525.082 5
(Nguồn: Phòng kế toán (2011))
2.4.4 Nguồn lực tài chính
Phân tích tình hình tài chính sẽ cho thấy một cái nhìn tổng quát về tình hình hoạt động
của doanh nghiệp: Cơ sở vật chất,khả năng thanh toán, dòng lưu chuyển tiền tệ…các thông số
tài chính phản ánh rõ nét “sức khoẻ”doanh nghiệp, qua đó mới có cơ sở để ra các quyết định
đúng đắn và tạo uy tín với các tổ chức khác.
Tài sản công ty:
Bảng 2.4.3: Thống kê tài sản công ty
(Đơn vị tính: đồng)
TÀI SẢN Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tài sản ngắn hạn
161.246.175.214 213.578.161.787 223.869.298.262
Tiền và các khoản tương đương tiền
39.430.770.873 57.258.623.203 19.537.514.474
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
70.824.549.109 68.683.936.793 60.437.971.500
Các khoản phải thu
21.354.060.518 59.589.865.053 100.338.387.183
Hàng tồn kho
28.451.693.316 26.705.016.122 41.424.467.892
Tài sản ngắn hạn khác
1.185.101.398 1.340.720.616 2.130.957.213
Tài sản dài hạn
110.859.242.375 124.585.204.662 150.556.886.467
Tài sản cố định
96.252.124.740 113.120.824.911 143.836.098.337
Tài sản cố định hữu hình
71.001.869.847 64.787.751.372
58.572.495.389
- Nguyên giá
107.952.295.391 110.113.157.879
111.767.683.384
- Giá trị hao mòn lũy kế
(36.950.425.544) (45.325.406.507)
(53.195.187.995)
Tài sản cố định vô hình
119.858.156 11.710.660.264
11.691.821.612
- Nguyên giá
150.000.000 11.759.640.760
11.759.640.760
- Giá trị hao mòn lũy kế (*)
(30.141.844) (48.980.496)
(67.819.148)
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
25.130.396.737 36.622.413.275
73.571.781.336
Tài sản dài hạn khác
14.607.117.635 11.464.379.751 6.720.788.130
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
272.105.417.589 338.163.366.449 374.426.184.729
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán (2011))
Trong tài sản ngắn hạn: năm 2009 tăng 32,2% so với năm 2008. Năm 2010 tăng 4,7% so
với năm 2009. Ta có thể đánh giá như sau: Năm 2009 khoản phải thu khách hàng tăng 180%,
như vậy doanh nghiệp đang bị khách hàng chiếm dụng vốn quá nhiều khiến khả năng lưu
chuyển tiền giảm, và nợ phải trả tăng. Trong khi năm 2009 nhu cầu ximăng tăng lượng hàng
tồn kho giảm. Có thể nói chính sách thanh toán của doanh nghiệp chưa chặt chẽ .Tuy nhiên đến
năm 2010, chính sách thanh toán của công ty đã được cải thiện, khoản phải thu đã giảm mạnh
so với năm 2009 nhưng vẫn ở một con số khá cao 68%. Trong năm 2010, ngành chịu ảnh
hưởng mạnh mẽ từ khủng hoảng kinh tế do đó sản lượng tiêu thụ giảm mạnh và lượng hàng
tồn kho đã tăng vọt lên 46% so với năm 2009.
Nguồn vốn
Bảng 2.4.4: Thống kê nguồn vốn công ty
(Đơn vị tính: đồng)
NGUỒN VỐN
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Nợ phải trả
165.818.646.858 233.847.824.956 269.849.805.782
Nợ ngắn hạn
136.363.397.822 166.300.612.553 85.399.881.044
Nợ dài hạn
29.455.249.036 67.547.212.403 184.449.924.738
Vốn chủ sở hữu
106.286.770.731 104.315.541.493 104.576.378.947
Vốn chủ sở hữu
100.853.201.966 104.130.712.832 103.962.259.267
Nguồn kinh phí và quỹ khác
5.433.568.765 184.828.661 614.119.680
TỔNG CỘNG NGUỒN
VỐN
272.105.417.589 338.163.366.449 374.426.184.729
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán (2011))
Nguốn vốn: Nợ phải trả năm 2009 tăng 22%, nhưng năm 2010 thì giảm tới 48% lý do là
công ty đã đưa ra chính sách thu nợ hợp làm khoản phải thu giảm, từ đó nguồn tiền mặt luân
chuyển tăng. Đáng chú ý là nợ dài hạn của công ty tăng mạnh từ 56,7% lên 174,6%.
2.4.5 Hoạt động Marketing
Hiện nay Công ty chưa có phòng Marketing, các hoạt động Marketing được phòng Kế
hoạch – Thị trường đảm nhiệm. Phòng Kế hoạch – Thị trường có nhiệm vụ theo dõi tổng hợp,
phân tích tình hình thị trường các khu vực, toàn địa bàn, xây dựng các chương trình khuyến
mại cho từng khu vực và toàn địa bàn, triển khai các dịch vụ sau bán hàng.
Marketing là hoạt động không còn xa lạ với thị trường Việt Nam nhất sau hơn ba năm gia
nhập WTO. Trên thị trường Việt Nam hiện nay, ngày càng có nhiều Công ty nước ngoài vừa có
tiềm lực về kinh tế, kỹ thuật sản xuất hiện đại, lại có công nghệ quản lý tiên tiến. Vì thế, để tồn
tại và thành công trên thị trường thì chiến lược Marketing là chiến lược hàng đầu.Với vị thế là
một Công ty lớn ở khu vực Miền Nam, Công ty luôn luôn có những chính sách hợp lý để duy
trì và phát triển hệ thống khách hàng, đồng thời thỏa mãn được nhu cầu của một bộ phận
khách hàng khó tính trên thị trường hiện nay.
* Chính sách sản phẩm:
Chất lượng: Công ty hiện tại kinh doanh các mặt hàng ximăng của Tổng công ty đã có thương
hiệu trên thị trường như Hà Tiên, Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Bút Sơn, Hoàng Mai...
Một mặt công ty bán hàng với những sản phẩm quen thuộc và là sản phẩm chính yếu của
mình thì bên cạnh đó Công ty cũng không ngừng tiềm kiếm những sản phẩm mới để nâng cao sự
canh tranh với các công ty khác.
Sản phẩm của công ty trước khi tung ra thị trường phải được kiểm định về chất lượng sản
phẩm cũng như bao bì, thời hạn sử dụng...để cho ra thị trường những sản phẩm đạt chất lượng
tốt nhất.
Với phương châm luôn luôn coi trọng chất lượng là hàng đầu trong quá trình nhập hàng
và với quy trình kiểm tra chất lượng chặt chẽ và hiệu quả, nguồn đầu vào luôn được đánh giá
là xi măng có chất lượng ổn định trên thị trường. Công ty luôn nhận được sự kỳ vọng và sự
mong đợi của người tiêu dùng.
Bên cạnh đó, bao bì nhãn hiệu cũng là một phần rất quan trọng trong quá trình hoàn thiện
và phát triển sản phẩm.
* Chính sách giá:
- Công ty áp dụng chính sách giá linh hoạt theo từng thời điểm và theo chính sách giá của
nhà cung cấp. Đây là một yếu tố khá quan trọng quyết định sự thành bại của công ty, bởi thế
với tình hình biến động giá nhất là trong những mùa xây dựng thì giá cả cũng lên xuống thất
thường, chính vì vậy công ty luôn có những phương hướng kế hoạch cho riêng mình để chủ
động hơn về tình hình biến động giá cả.
- Giá bán của Công ty trên thị trường so với đối thủ cạnh tranh tương đương hoặc cao
hơn tuy nhiên ximăng do Công ty phân phối có ưu thế về chất lượng so với đối thủ cạnh tranh.
Đây cũng là một yếu tố mang tính chất chiến lược của công ty, công ty luôn lựa chọn những
sản phẩm tốt nhất để kèm theo đó là một chính sách giá hợp với sản phẩm của mình. Trên thị
trường ximang hiện nay có rất nhiều đối thủ cạnh tranh và có rất nhiều chính giá khác nhau
phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm của mình, chính vì vậy mỗi công ty đều có thị trường mục
tiêu chính mình từ đó phân phối theo đối tượng khách hàng của riêng mình để tạo nên một
chuỗi khách hàng thân thiết.
- Có chính sách chiết khấu theo khối lượng tiêu thụ cho khách hàng và luôn được điều
chỉnh phù hợp theo mùa vụ để khuyến khích khách hàng tiêu thụ với khối lượng lớn. Thông
thường những khách hàng chính yếu của công ty sẽ được hưởng những chính sách tốt nhất do
công ty quy định, những khách hàng lấy số lượng lớn sẽ được công ty đặt biệt quan tâm để có
những chính sách giá tốt nhất và chiết khấu tốt nhất để tạo nên sự thuận lợi cho khách hàng,
đồng thời công ty cũng có những chính sách chiết khấu cho các chủ thầu xây dựng để tạo nên
những ràng buộc và tạo nên sự quan hệ khắn khí giữa công ty và những người quyết định đến
mua hàng của công ty. Chính vì những chính sách hậu mãi và chăm sóc tốt nên lượng khách
hàng lớn rất thích làm việc với công ty để kéo theo đó họ cũng có một chút lợi nhuận cho
mình.
* Chính sách phân phối:
- Xi măng Công ty tiêu thụ thông qua hệ thống 139 nhà phân phối cấp 2. Với những cơ sở
kinh doanh vật liệu xây dựng cũng khá lớn ở các vùng miền thì công ty cũng chú trọng khá
nhiều vào các cơ sở này, đây cũng là một nguồn thu nhập lớn của công ty, để phủ sóng hết thị
trường thì các cơ sở này cũng là một kênh phân phối khá hiệu quả, các cơ sở này cung cấp cho
các cá nhân, hộ gia đình mua về xây nhà...việc cung cấp phân phối cho các cơ sở này cũng có
những chính sách riêng, chính sách hoa hồng cũng riêng biệt, để tạo sự hợp tác lâu dài với các