Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Bài giảng Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng: Một quan điểm so sánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.01 MB, 41 trang )

Gs. Kimberly Goyette

Ngày 5 tháng 8 năm 2014




Tiếp cận theo lối quy nạp và lối diễn dịch



So sánh Nghiên cứu Định tính và Nghiên
cứu Định lượng



Thu thập và Phân tích Dữ liệu Định tính



Thu thập và phân tích Dữ liệu Định lượng


Từ trên xuống
Đi từ tổng quát đến cụ thể

Từ lý thuyết đến giả thuyết tới quan sát & tới xác định
Đây là lối suy luận điển hình nhất trong nghiên cứu
định lượng, nhưng cũng có thể tìm thấy trong nhiều
nghiên cứu định tính



Khi kiểm định một lý thuyết đã tồn tại

Khi tìm hiểu xem một “cảm nhận” hay định kiến có
thực sự được củng cố hay không
Khi có một một câu hỏi rõ ràng, có thể trả lời được




Được Nathan Glaser và Anselm Strauss đặt tên
và “hệ thống hóa”



Khởi đầu với dữ liệu/các cuộc quan sát



Ghi lại mọi thứ



Mã hóa ngay: bắt đầu phân nhóm các cuộc quan
sát tương tự nhau



Từ các nhóm này, chủ đề xuất hiện




Một khi chủ đề xuất hiện, quay lại thực địa và
nghiên cứu xác định




Xác định “các trường hợp/ý nghĩa quan trọng” – lưu ý các
đoạn chính yếu trong các phần gỡ băng



“Mã hóa mở” – phân loại/chủng loại các đoạn gỡ băng (tức
nhãn khái niệm trừu tượng). Rà soát toàn bộ các phần gỡ băng
và thu thập nhiều câu nói mang tính minh hoạ nhằm “làm bảo
hòa” các loại/chủng loại.



“Mã hóa theo trục” – chắt lọc danh mục các loại/chủng loại ban
đầu. Loại bỏ và kết hợp một số loại/chủng loại với nhau. Tạo mối
quan hệ gắn kết giữa chúng và xác định đặc tính của chúng như
văn cảnh, tiền đề. Đây là những loại/chủng loại phụ



“Mã hóa lựa chọn” – xác định một loại/chủng loại cốt lõi và các
chủ đề nền cho lý thuyết sẽ được đúc kết



Khi nào thì phương thức này hữu ích?
Khi chưa có ai tiếp cận chủ đề/hiện tượng này
trước đây
Khi các lý thuyết cũ dường như không thể lý giải
đầy đủ cho đề tài nghiên cứu
Khi có nhiều trường hợp bị phản bác




Lý thuyết không được hình thành hoàn chỉnh



Không biết làm thế nào để đo lường chính
xác các khái niệm



Câu hỏi nghiên cứu tạo nên các giả định về
hiện tượng




Các vấn đề thực tiễn




Tổng quan lý thuyết?



“Vị trí/quan điểm” của người quan sát


Sử dụng phương pháp diễn dịch (thường phù hợp đối với
phương thức tiếp cập mang tính định lượng)
Đánh giá cơ sở lý luận trước đây

Các nhà nghiên cứu khác đã tìm ra những gì?
Kết quả nghiên cứu của họ đã củng cố hay phản bác lý
thuyết nào?
Xây dựng lý thuyết trên cơ sở phân tích các nghiên cứu trước
đây và ý kiến riêng của người nghiên cứu
Các khái niệm trong câu hỏi nghiên cứu có liên quan với
nhau ra sao?


Sử dụng phương pháp quy nạp (cách tiếp cận phù
hợp nhất mang tính định tính)
Quan sát hiện tượng/sự việc với quan điểm càng cởi
mở càng tốt
Cố gắng ghi lại mọi thứ
Mô tả những điều tái hiện trong quan sát
Tìm kiếm phương thức các hiện tượng/sự việc liên
quan với nhau
Xác lập các khái niệm để xây dựng lý thuyết





Các khái niệm chủ yếu trong câu hỏi nghiên
cứu/các cuộc khảo sát là gì? (đôi khi bạn có thể
có được các gợi ý về những khái niệm này nếu
tự hỏi: Tại sao đã hỏi câu hỏi này? Câu hỏi
tương tự có thể hỏi là gì? Tại sao các câu hỏi
lại tương tự nhau?)



Liệt kê các khái niệm này ra








Công cụ nghiên cứu có phản ánh những gì chúng ta
thực sự cố gắng muốn nắm bắt?
Tính hiệu lực/giá trị bề mặt: liệu công cụ nghiên cứu
có phản ánh được tầm hiểu biết phổ biến về quan
niệm nêu ra không?
 Làm thế nào để đo lường một gia đình?
Tính hiệu lực theo tiêu chuẩn: tính hiệu lực mang
tính dự đoán
◦ Nếu một công cụ nghiên cứu được thiết kế để đo

lường một khái niệm, thì công cụ đó dự đoán khái
niệm đó đúng như thế nào?
◦ Điểm thi tuyển sinh đại học


Quy nạp
◦ Xác lập một khái niệm sử dụng lý thuyết cơ sở
◦ “Quá trình khái niệm hóa”: từ kết quả các cuộc quan sát
◦ Độ tin cậy?
◦ Độ khái quát hóa/tính đại diện
 Diễn dịch
 Các khái niệm xuất phát từ lý thuyết trước đây
 Độ tin cậy có thể cao nhờ công cụ nghiên cứu đã
được sử dụng trước đây.
 Tính đại diện có thể cao






Các dự án nghiên cứu mang tính khám phá tập
trung vào:
o
o
o





Mô tả
Thấu hiểu
Giải thích

Quy mô nhỏ nhưng nghiên cứu sâu
Các câu hỏi

◦ Cái gì?
◦ Tại sao (nhưng không quyết định nguyên nhân, mà thiên về
quyết định ý nghĩa của hiện tượng/sự việc nhiều hơn)
◦ Như thế nào? Ra sao?



(Không phải: bao nhiêu? Thường xuyên ra sao?)




Để đạt được nhiều thông tin chuyên sâu hơn mà phương
pháp NC định lượng khó đạt được



Để thấu hiểu hơn về các hiện tượng/sự việc vốn ít được
biết đến hoặc kiến thức về chúng chưa đầy đủ



Để có được quan niệm mới mẻ về hiện tượng/sự việc mà

chúng ta có thể đã biết nhiều



Để xây dựng lý thuyết và giả thuyết



Để khám phá ra kết quả đáng ngạc nhiên/không ngờ



Để khám phá hiện tượng/sự vật có tính phức tạp



Khám phá tác động của văn cảnh/môi trường


Hiện tượng/sự việc quan tâm nên bị gián đoạn một cách tối thiểu
Tính chủ quan và sự tham gia của người nghiên cứu được ghi
nhận
Thường theo lối quy nạp trong xây dựng lý thuyết
Thường nhấn mạnh giọng điệu/quan điểm của đối tượng được
nghiên cứu.
Ghi nhận rằng những người tham gia nghiên cứu xác lập “thực tế”
và các “câu chuyện” của riêng họ và rằng các sự kiện và “dữ
liệu” có thể có nhiều cách diễn giải khác nhau
Quá trình nghiên cứu thường là quá trình có “nhiều phát sinh”



Định lượng
- Tính khách quan được đánh giá cao
- Các sự kiện xã hội
- Quy giản, quản lý và dự đoán
- Tập trung vào yếu tố nguyên nhân
- Các khái niệm có thể đo
lường/lượng hóa
- Báo cáo thiên về phân tích thống kê
- Người nghiên cứu đứng riêng lẻ
trong tiến trình nghiên cứu
-Văn cảnh, môi trường không phải là
điểm tập trung NC

Định tính
- Tính chủ quan được đánh giá cao
- Thực tế đa dạng
- Phát hiện, mô tả và thấu hiểu
- Tập trung vào diễn giải
- Báo cáo giàu tính tự sự
- Người nghiên cứu là một phần của
tiến trình nghiên cứu.
- Tùy thuộc vào văn cảnh, môi
trường


Chọn mẫu theo mục tiêu: chọn đối tượng trả lời/chọn nhóm để tìm
hiểu thấu đáo nhất về một hiện tượng/sự việc
Chỉ tiêu số lượng mẫu


“Đủ” người từ mọi loại/chủng loại quan trọng
Quả tuyết
Bạn của bạn bè
Các trường hợp dị biệt
Chúng ta có thể học hỏi thêm những gì từ những người/điều
không phù hợp với mong đợi của chúng ta?
Cân bằng giữa mẫu có đặc trưng chung với nhiều mẫu có đặc
trưng khác có thể










Dân tộc học
Quan sát tham gia/không tham gia
Phỏng vấn
Nhóm tập trung
Phân tích nội dung
Nghiên cứu dữ liệu lưu trữ













Mô tả mọi thứ
Chú ý môi trường
Những người tham gia nghiên cứu
Càng nhiều chi tiết càng tốt
Viết ra nhận xét, ghi nhận
Viết càng sớm càng tốt
Vẽ sơ đồ
Ghi chú cảm xúc
Ghi lại cảm nhận bản thân lúc cuối









Câu trả lời ngắn: mọi thứ
Ấn tượng ban đầu
◦ Chi tiết về bối cảnh, bao gồm: kích cỡ, không gian,
tiếng động, màu sắc, trang thiết bị và hoạt động, về
con người trong bối cảnh đó như số lượng, giới tính,
cách ứng xử, cảm nhận và giọng điệu

Chi tiết tương tác
Các sự kiện chính
Lịch trình thường nhật và các sinh hoạt bình thường
khác


Bắt đầu xác lập khái niệm
Đặt nhãn cho các cuộc quan sát
Phân nhóm thành các loại/chủng loại
Đặt tên cho các loại/chủng loại (cố gắng không vay
mượn của người khác, ít nhất là không bắt đầu vay
mượn)
Tìm ra đặc tính của các loại/chủng loại
Thí dụ
Tần suất
Khoảng thời gian
Cường độ


Theo hàng
Theo đoạn

Theo tài liệu










Lùi lại khỏi các dữ liệu nghiên cứu
Tìm hiểu xem các loại/chủng loại chính và phụ liên
quan với nhau ra sao
Tạo sơ đồ, tranh ảnh, bản đồ, v.v…thể hiện
loại/chủng loại chính và phụ
(Có thể xem tới lui dữ liệu nghiên cứu để phân tích
trong thời điểm này)


×