Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Quản lý việc tổ chức trong quản lý giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.8 KB, 9 trang )

QUẢN LÝ VIỆC TỔ CHỨC TRONG QLGD
I. KHÁI NIỆM
1. Quản lý
Quản lý là một loại hoạt động thực tiễn đ
̃ ặc biệt của con người, trong  
đó các chủ thể tác động lên các đối tượng bằng các công cụ và phương pháp 
khác nhau, thông qua quy trình quản lý nhất định, nhằm thực hiện một cách  
hiệu quả  nhất các mục tiêu của tổ  chức trong điều kiện biến động của môi 
trường. Quản lý được hiểu là hoạt động thực tiễn ph
̃ ổ biến trong tất cả các 
lĩnh vực của đòi sống xã hội, trong tất cả  các loại hình tổ  chức khác nhau, 
trong tất cả  các cấp, các khâu quản lý, trong tất cả  các thời kỳ  lịch sử  phát 
triển của xã hội loài người.
2. Tổ chức và chức năng tổ chức
Chức năng tổ chức: là quá trình tiếp nhận và sắp xếp nguồn lực theo 
những cách thức nhất định nhằm hiện thực hóa các mục tiêu đã đề ra theo kế 
hoạch.
3. Vị trí của việc tổ chức và  vai trò của việc tổ chức và quản lý tổ 
chức
Thông thường chức năng tổ chức là chức năng thứ hai trong một 
quá trình quản lý. Tuy nhiên, trong lĩnh vực quản lý nói chung và hoạt động 
QLGD nói riêng thì chức năng tổ chức (hay công tác tổ chức) lại là khâu đâu 
tiên của một quá trình quản lý.
Một là, hiện thực hóa các mục tiêu theo kế hoạch đã được xác định 
(tức là cho phép nhà quản lý khẳng định thành công hay không).
Hai là, chức năng tổ chức có khả năng tạo ra sức mạnh mới của một tổ 
chức, cơ quan, đơn vị hoặc thậm chí của cả một hệ thống nếu việc tiếp 
nhận, phân phối và sắp xếp các nguồn lực được tiến hành khoa học và hợp 
lý, tối ưu. 



3.1 Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị hoặc của hệ 
thống tương ứng với các khách thể quản lý.
Thực hiện nội dung này nghĩa là phải chỉ ra cơ cấu tổ 

  

chức của chủ thể quản lý cũng như cơ cấu của cả đối tượng quản lý đồng 
thời cũng phải xác định rõ kiểu cấu trúc tổ chức được áp dụng trong hoạt 
động của bộ máy quản lý.
­ Xác định cơ cấu tổ chức của chủ thể quản lý cũng như cơ cấu của cả 
đối tượng quản lý là quá trình xác định hệ thống bộ phận (số lượng các đơn 
vị cá nhân) được xác lập trong tổ chức với những tên gọi, những quy định về 
chức năng, nhiệm vụ, về chức danh cho từng người.
  ­ Lựa chọn kiểu cấu trúc là việc chỉ rõ những mối quan hệ bên trong 
giữa các bộ phận của toàn bộ hệ thống nhằm quản lý có hiệu lực và hiệu 
quả trong quá trình hoạt động của bộ máy quản lý. 
3.2Xác định cơ chế quản lý 
+ Nghĩa chung nhất: bao gồm thiết chế tổ chức và các chế độ 
quy phạm cho việc thực hiện quá trình quản lý các hoạt động giáo dục nhằm 
đạt tới các mục tiêu.
 Như vậy, cơ chế quản lý giáo dục là cách thức theo đó một quá trình 
quản lý được thực hiện có + Hiện nay, cơ chế quản lý trong quản lý giáo dục 
là: Thực hiện phân cấp, trao quyền tự chủ cho cơ sở,… để đạt được mục 
tiêu giáo dục.
 Thực chất cơ chế quản lý đó là sự xác lập các mối quan hệ trong tổ 
chức, đơn vị hoặc toàn hệ thốnghiệu lực, hiệu quả.
=> Như vậy, chức năng tổ chức trong QLGD là việc thiết kế cơ cấu 
các bộ phận sao cho phù hợp với mục tiêu của tổ chức. Nó bao gồm cả việc 
xác định phương thức hoạt động, đến quyền hạn của từng bộ phận tạo điều 



kiện cho sự liên kết ngang­dọc, chú ý đến việc bố trí cán bộ­người vận hành 
các bộ phận tổ chức.
3.3 Tổ chức lao động một cách khoa học 
+ Là việc nghiên cứu khoa học hiện trạng của lao động, áp dụng 
các thành tựu của KH­KT vào việc đổi mới phương pháp lao động và các 
điều kiện lao động.
+ Là việc sử dụng thời gian và công sức dành cho các hoạt động 
một cách khoa học và hợp lý để đạt tới mục tiêu một cách có hiệu quả trong 
hoàn cảnh của mỗi đơn vị.
II. ĐỔI MỚI CÔNG TÁC TỔ CHỨC TRONG QLGD
Xác định lại chức năng vụ của các cơ quan QLGD từ TW tới cơ sở phù 
hợp với yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý, tăng cường tự chủ, chịu trách 
nhiệm của cơ sở giáo dục.
Tăng cường thực hiện phân công, phân cấp trong QLGD, chú ý đến 
hiệu lực, hiệu quả của các đơn vị trong triển khai thực hiện.
Xây dựng đội ngũ nhà giáo chuẩn hóa về chuyên môn và phẩm chất 
đạo đức. 
III. Liên hệ thực tiễn quản lý tổ chức trong QLGD tại nơi công tác
1. Cơ cấu tổ chức của trường THCS theo cấu trúc tổ chức trực tuyến – 
tham mưu – chức năng.


a.Chi bộ nhà trường
Chi bộ có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo đảng viên thực hiện thắng lợi 
các Nghị quyết, Chỉ thị của các cấp và Nghị quyết Đảng bộ, Chi bộ trong 
nhiệm kỳ. 
Là tổ chức chính trị có vai trò hạt nhân trong nhà trường được thể hiện 
rõ qua sự phối hợp giữa ban giám hiệu và chi bộ trong việc đề ra các chủ 
trương, chính sách cho toàn thể cán bộ, giáo viên, học sinh trong toàn trường. 

+ Bí thư Chi bộ: là người chủ trì chịu trách nhiệm chung công việc của 
Chi bộ , đồng thời trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ và công tác 
chính trị, tư tưởng trong Chi bộ có nhiệm vụ sau:
a/ Nắm vững đường lối chủ trương của Đảng, các Chỉ thị, Nghị quyết của 
cấp trên để quán triệt trong đảng viên của Chi bộ và giải quyết công việc 
được kịp thời.
b/ Nghiên cứu những vấn đề nội dung phát triển nhà trường, công tác xây 
dựng Đảng, công tác cán bộ, Chủ tịch Hội đồng trường.
c/ Chủ trì các kỳ họp của Chi bộ, tổng kết và có kết luận .Triệu tập các cuộc 


họp đột xuất với những nội dung quan trọng và cấp bách.
b. Công đoàn nhà trường
Nhiệm vụ: là tổ chức đoàn thể đại diện cho tiếng nói, quyền lợi của 
cán bộ công đoàn trong nhà trường, chăm lo đời sống tinh thần cho cán bộ 
giáo viên,…
 Chấp hành sự lãnh đạo của Chi bộ, quan hệ chặt chẽ với Ban giám 
hiệu thực hiện tốt nhiệm vụ theo Nghị quyết Đại hội Công đoàn đề ra, đồng 
thời thực hiện tốt qui chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường đã được 
Đảng ủy – Ban Giám hiệu ­ Công đoàn thông qua. 
Cơ cấu: Công đoàn có 01 Chủ tịch Công đoàn 
c. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
Nhiệm vụ:  
­ Định kỳ báo cáo tình hình hoạt động của Đoàn với Chi bộ, Ban Giám hiệu, 
Tỉnh đoàn và thông báo tới các Chi đoàn. 
 ­ Các vấn đề quan trọng trong công tác Đoàn mà Ban Thường vụ Đoàn 
trường hoặc số đông uỷ viên BCH thấy cần phải đưa ra tập thể BCH quyết 
định. 
    ­ Xây dựng các quy định, hệ thống tiêu chí thi đua, khen thưởng, đánh giá 
xếp loại đoàn viên và tập thể chi đoàn. 

    ­ Xây dựng kế hoạch, nội dung và tổ chức Đại hội Đại biểu Đoàn trường 
và các vấn đề khác theo quy định của điều lệ Đoàn. 
Cơ cấu: Đoàn trường gồm: 1 Bí thư và 2 phó bí thư.
Bí thư Đoàn trường: 
+ Là người lãnh đạo cao nhất trong BCH, chủ trì, điều hành công việc và kết 
luận các phiên họp của BCH.
+ Chịu trách nhiệm cao nhất đối với hoạt động của Đoàn trường. Chịu trách 
nhiệm việc tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng và Đoàn 


cấp trên. 
+ Thay mặt BCH Đoàn trường  giữ mối liên hệ với Đảng uỷ (chi bộ), Ban 
Giám hiệu, tổ chức Đoàn cấp trên về việc tổ chức thực hiện các nghị quyết 
và các hoạt động Đoàn. 
 + Phụ trách chung các mặt công tác Đoàn; trực tiếp chỉ đạo các mặt công tác 
quan trọng, đề xuất những vấn đề về chủ trương, chương trình công tác lớn 
để BCH, BTV quyết định. 
 + Thay mặt BCH, BTV ký các nghị quyết, quyết định và văn bản quan trọng 
của BCH, BTV. 
d. Hội phụ huynh HS
Nhiệm vụ: là một tổ chức tham mưu cho Ban giám hiệu, hơn nữa đây 
là cầu nối giữa nhà trường và phụ huynh HS để giải quyết các vấn đề ngoài 
quyền hạn nhà trường.
 Hội trưởng hội phụ huynh HS là người có năng lực, đại diện cho các 
phụ huynh bày tỏ ý kiến nguyện vọng tới nhà trường
e. TỔ CHUYÊN MÔN
Chức năng: Giúp Hiệu trưởng điều hành các hoạt động nghiệp vụ 
chuyên môn liên quan đến dạy và học;
­ Trực tiếp quản lý giáo viên trong tổ theo nhiệm vụ quy định.
­ Tổ chuyên môn là đầu mối để Hiệu trưởng quản lý nhiều mặt, nhưng 

chủ yếu là hoạt động dạy học trong trường.
­ Tổ trưởng chuyên môn phải là người có khả năng xây dựng kế 
hoạch; điều hành tổ chức, hoạt động của tổ theo kế hoạch giáo dục, phân 
phối chương trình môn học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm 
học của nhà trường; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong tổ; 
đánh giá, xếp loại và đề xuất khen thưởng, kỉ luật giáo viên thuộc tổ mình 
quản lý.


f. TỔ HÀNH CHÍNH – VĂN PHÒNG
Nhiệm vụ: giúp Hiệu trưởng soạn thảo văn bản­sắp xếp các công việc 
đơn giản, kế toán, ghi chép thu chi tài chính, văn thư lưu trữ,…
   Tổ trưởng tổ HC­VP phải có trình độ chuyên môn, luôn biết lắng 
nghe, ân cần, nhanh nhẹn, chu đáo; luôn mong muốn trở thành trợ thủ đắc lực 
cho Hiệu trưởng
2. QUẢN LÝ VIỆC XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
a.Quản lý nguồn nhân sự
Quy hoạch đội ngũ
Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: 100 ngời 
Trong đó: + Nam : 35/100 = 35%;
                + Nữ : 65/100 = 65%.
 Số giáo viên trong biên chế: 71 GV;
 Số giáo viên hợp đồng: 10 GV
 Cán bộ quản lí : 07 ngời
 Giáo viên: 81 ngời 
 Nhân viên: 12 ngời (tổ văn phòng, tài vụ, bảo vệ)
=>Tập thể sư phạm nhà trường là một tập thể đông đảo, có khát vọng 
vươn lên mạnh mẽ. 
b. Tuyển chọn nhân viên mới 
­ Hàng năm nhà trường tuyển thường thêm khoảng 5 giáo viên, 2 nhân mới để 

bổ xung.
­ Bồi dưỡng cán bộ, giáo viên, nhân viên 
­ Cán bộ quản lý thường xuyên được học tập bồi dưỡng chuyên môn, kỹ 
năng quản lý sư phạm,…
­ Khoảng 50% số GV hàng năm được đi trợ giảng ở một số trường học lớn ở 
Hà Nội, một số được cử đi học nâng cao chuyên môn.


­ Số nhân viên văn phòng được bồi dưỡng tin học văn phòng, lập trình web,…
c. Thuyên chuyển, đề bạt, bãi nhiễm 
­ Số giáo viên khi đến tuổi về hưu được thuyển chuyển tới một số bộ phận 
trong nhà trường như quản lý thư viện, bảo vệ,… hoặc nghỉ hưu.
­ Các GV có năng lực quản lý  hàng năm sẽ được đề bạt lên làm quản lý ở 
phòng ban, tổ bộ môn.
­ Những CB, GV trong quá trình công tác mà thường xuyên không hoàn thành 
vụ, không có khả năng quản lý có thể bị bãi nhiễm hoặc thuyên chuyển.
3. Quản lý nhân sự
­ Hiệu trưởng phải là người nhận ra những điểm mạnh điểm yếu của 
mỗi CB, GV để bố trí đúng người đúng việc 
­ Trong thời gian đầu CB,NV tới công tác, làm việc Hiệu trưởng luôn 
cần động viên, quan tâm, giúp đỡ các công việc họ chưa quen.
­ Hiệu trưởng phải là cầu nối giữa các đoàn thể, phòng ban, tổ chuyên 
môn; tạo mối liên hệ chặt chẽ trong nhà trường.
­ Hàng năm Hiệu trưởng tổ chức một số hoạt động đoàn thể để phát 
hiện tài năng tiềm tàng trong mỗi CB, GV.
­ Thường xuyên kiểm tra đánh giá chất lượng, kỹ năng làm việc của 
mỗi CB, GV, NV.
­ Khen thưởng, phê bình kịp thời, thực hiện đầy đủ chính sách cho mọi 
người, quan tâm đến cuộc sống của CB, GV, NV.
­ Toàn tổ chức thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng và Nhà 

nước 
­ Thực hiện dân chủ từ Ban giám hiệu tới tất cả các phòng ban, tổ 
chuyên môn,…
­ Thực hiện phân cấp phân quyền trong nhà trường nhưng nhưng Ban 
giám hiệu vẫn giữ vai trò chỉ đạo chung.


­ Tạo mối quan hệ tốt đẹp với các tổ chức bên ngoài nhà trường, biết 
lắng nghe những ý kiến đóng góp của họ.
4. Tổ chức lao động một cách khoa học
Các phòng ban, lớp học được thiết kế khoa học tạo điều kiện cho hoạt 
động giáo dục.
Nơi làm việc được xây dựng với những nguyên tắc, quy định phù hợp 
văn hóa nhà trường.
Hiệu trưởng, hiệu phó và các CB quản lý luôn thực hiện tốt giờ giấc 
làm việc, xây dựng phong thái lịch sự; hơn nữa, phải thường xuyên nâng cao 
trình độ, trau dồi phẩm chất đạo đức, kiến thức quản lý,…
Hiệu trưởng thì cần phải biết xác định các mục tiêu cần làm của thân 
và nhà trường.



×