Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Cổ Phần Phân Bón Và Hóa Chất Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 139 trang )

Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Phân bón và Hóa chất Cần Thơ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN BÓN
VÀ HÓA CHẤT CẦN THƠ

Giáo viên hướng dẫn
TRỊNH THỊ KIỀU HẠNH

Sinh viên thực hiện:
CHÂU PHƯỚC THUẤN
Mã số SV: B070179
Lớp: Quản trị kinh doanh K. 33 B2

Cần Thơ, 11/2010

GVHD: Trịnh Thị Kiều Hạnh

1


Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Phân bón và Hóa chất Cần Thơ

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ........................................................................Trang 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................ 1


1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................1
1.2.1 Mục tiêu chung............................................................................................. 1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể............................................................................................. 2
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU...............................................................................2
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .............................................................................2
1.4.1 Không gian ...................................................................................................2
1.4.2 Thời gian ......................................................................................................2
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................2
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN .........................................................3
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................4
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ................................................................................4
2.1.1. Hoạt động tài chính của công ty ..................................................................4
2.1.2. Khái niệm, ý nghĩa, mục tiêu
và nội dung phân tích tình hình tài chính ........................................................................ 5

2.1.3. Nội dung phân tích tài chính ........................................................................7
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯÚ.................................................................. 13
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu...................................................................... 13
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu .................................................................... 13
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
CỔ PHẦN PHÂN BÓN VÀ HÓA CHẤT CẦN THƠ ......................................... 16
3.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA CÔNG TY.................................................................................................. 16
3.2 LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG ............................................................................ 17

3.3 SẢN PHẨM .................................................................................................. 17
3.3.1 Các sản phẩm phân bón NPK ..................................................................... 17
3.3.2. Dòng phân bón hữu cơ đậm đặc................................................................. 18
3.3.3 Các sản phẩm hóa chất ............................... ............................................... 18

GVHD: Trịnh Thị Kiều Hạnh

2


Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Phân bón và Hóa chất Cần Thơ

3.4. CƠ CẤU TỔ CHỨC .................................................................................... 19
3.3.5 KHÁI QUÁT KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRONG 3 NĂM 2007- 2009 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2010........................... 25
3.5.1.Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh
trong 3 năm (2007-2009).................................................................................... 25
3.5.2. Kết quả hoạt động kinh doanh trong
6 tháng đầu năm (2008- 2010)............................................................................. 26
3.6 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY ......................................... 29
3.6.1 Thuận lợi .................................................................................................... 29
3.6.2 Khó khăn .................................................................................................... 30
3.7 PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN ............................................................... 30
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN BÓN VÀ HÓA CHẤT CẦN THƠ.............. 33
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
THÔNG QUA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN ...................................................... 33
4.1.1. Phân tích sự biến động tài sản.................................................................... 30
4.1.2 Phân tích sự biến động nguồn vốn .............................................................. 52
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH .......................... 71
4.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (2007- 2009) ........................... 71
4.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
6 tháng đầu năm (2008- 2010)............................................................................ 78
4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

THÔNG QUA CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH.......................................................... 84
4.3.1. Phân tích các chỉ số về khả năng thanh toán .............................................. 84
4.3.2. Phân tích các chỉ số quản lý nợ .................................................................. 87
4.3.3 Phân tích các chỉ số quản lý tài sản ............................................................. 89
4.3.4 Phân tích các chỉ số về khả năng sinh lợi .................................................... 93
4.4. PHÂN TÍCH SƠ ĐỒ DUPONT .................................................................. 97
4.4.1. Phân tích sơ đồ Dupont của công ty 3 năm (2007-2009) ........................... 97
4.4.2. Phân tích sơ đồ Dupont của công ty
6 tháng đầu năm (2008-2010).............................................................................. 99
GVHD: Trịnh Thị Kiều Hạnh

3


Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Phân bón và Hóa chất Cần Thơ

CHƯƠNG 5. MỘT SỐ ĐÁNH GÍA VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
VÀ GIẢI PHÁP ĐỀ NGHỊ ĐỂ CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN BÓN VÀ HÓA CHẤT CẦN THƠ............ 102
5.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY TỪ NĂM 2007 ĐẾN NAY .................................................... 102
5.1.1. Thuận lợi ................................................................................................. 102
5.1.2. Khó khăn ................................................................................................. 102
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ NGHỊ ĐỂ CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI ..................................................... 103
5.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ................................................ 103
5.2.2 Giải pháp tăng doanh thu ......................................................................... 104
5.2.3 Giải pháp quản lý tốt các chi phí .............................................................. 105
5.2.4. Giải pháp quản lý các khoản phải thu ..................................................... 105
5.2.5 Giải pháp quản lý vốn dự trữ hàng tồn kho .............................................. 107

CHƯƠNG 6: KÊT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................... 109
6.1 KẾT LUẬN................................................................................................. 109
6.2 KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 111
PHỤ LỤC......................................................................................................... 112

GVHD: Trịnh Thị Kiều Hạnh

4


Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Phân bón và Hóa chất Cần Thơ

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay nền kinh tế đất nước trong giai đoạn chuyển mình hoà nhập và
cùng phát triển với nền kinh tế thế giới. Quá trình hội nhập này đã mang đến cho
các doanh nghiệp nhiều thuận lợi như cơ hội thu hút vốn đầu tư, tiếp cận khoa
học công nghệ hiện đại, học hỏi cách quản lí tiên tiến cũng như xuất khẩu sản
phẩm ra các nước. Tuy nhiên quá trình này cũng đặt ra nhiều thách thức cho tất
cả các thành phần kinh tế trong mọi lĩnh vực kinh doanh. Các doanh nghiệp
không những phải không ngừng nỗ lực phát huy tất cả các tiềm năng sẵn có mà
cũng cần phải biết tổ chức huy động và sử dụng các nguồn vốn một cách hiệu
quả bởi vì vốn là một trong những nhân tố tiên quyết cho quá trình sản xuất kinh
doanh.
Phân tích tình hình tài chính là công cụ để cung cấp cho các nhà quản trị,
nhà đầu tư, và mọi đối tượng quan tâm đến vấn đề tài chính những thông tin hữu
ích phục vụ cho lĩnh vực kinh doanh, đầu tư. Đánh giá đúng nhu cầu về vốn, tìm

được nguồn tài trợ, sử dụng chúng một cách hiệu quả là vấn đề quan tâm hàng
đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tài
chính sẽ giúp cho doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tài chính hiện tại và các nhân
tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính từ đó có giải pháp hữu hiệu để ổn định và
tăng cường nguồn tài chính cho doanh nghiệp.
Như vậy phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là việc làm không thể
thiếu trong quản lý doanh nghiệp vì việc đó có nghĩa thực tế và chiến lược lâu
dài. Chính vì tầm quan trọng đó tôi thực hiện đề tài “Phân tích tình hình tài
chính của Công ty Cổ phần Phân bón & Hóa chất Cần Thơ” với mong muốn
phân tích, đánh giá tình hình tài chính tại doanh nghiệp để làm cơ sở cho việc lập
kế hoạch tài chính cho tương lai và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung

GVHD: Trịnh Thị Kiều Hạnh

5


Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Phân bón và Hóa chất Cần Thơ

Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Phân bón và Hóa chất
Cần Thơ để thấy được những điểm mạnh cũng như các bất ổn trong tình hình tài
chính của công ty để từ đó ra những biện pháp đối phó hợp lý.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình phân bố và biến động của hai yếu tố tài sản và nguồn
vốn thông qua Bảng cân đối kế toán.
- Phân tích sự biến động của các chỉ tiêu như doanh thu, chi phí và lợi
nhuận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

- Phân tích các chỉ số về khả năng thanh toán, quản lý nợ, quản lý tài sản và
khả năng sinh lợi của công ty.
- Đánh giá những ưu điểm và hạn chế trong tình hình tài chính của công ty.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần phát huy những mặt tích cực và hạn
chế mặt tiêu cực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Trong thời gian từ 2007 đến 6/ 2010, tài sản và nguồn vốn của Công ty Cổ
phần Phân bón và Hóa chất Cần Thơ đã biến động như thế nào?
- Trong thời gian trên, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty có những
chuyển biến ra sao?
- Khả năng tài chính của công ty được thể hiện như thế nào thông qua các
chỉ số tài chính?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian
Đề tài được nghiên cứu tại Công Ty Cổ phần Phân bón & Hóa chất Cần Thơ.
Địa chỉ: Khu Công nghiệp Trà Nóc 1, Quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ
1.4.2 Thời gian
- Đề tài này được thực hiện từ trong khoảng thời gian từ ngày 14/09/2010
đến ngày 13/11/2010.
- Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp từ năm 2007 đến năm 2009 và 6 tháng đầu
năm 2010.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình phân bố và biến động của tài sản và nguồn vốn.
Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
GVHD: Trịnh Thị Kiều Hạnh

6


Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Phân bón và Hóa chất Cần Thơ


Các chỉ số về khả năng thanh toán, quản lý nợ, quản lý tài sản và khả năng
sinh lợi.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN
Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH SX – TM
Thành Công (Huỳnh Thị Ngọc Trầm, 2007). Bài viết phân tích tình hình tài chính

của công ty từ năm 2004 đến năm 2006 thông qua việc xem xét tình hình tài sản,
nguồn vốn; các loại hình hoạt động kinh doanh và lợi nhuận từ các hoạt động
này; cũng như các chỉ số tài chính. Từ đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty.
Luận văn Phân tích tình hình tài chính của công ty Công Nghiệp Cao su
Miền Nam (2005), của sinh viên Trần Hữu Nhân. Trong đề tài này tác giả đã
trình bày khá chi tiết phần cơ sở lý luận và phần phân tích các chỉ số tài chính rất
rõ ràng. Nhưng trong đề tài này tác giả còn thiếu phần kiến nghị đối với công ty
và nhà nước.

GVHD: Trịnh Thị Kiều Hạnh

7


Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Phân bón và Hóa chất Cần Thơ

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Hoạt động tài chính của công ty
2.1.1.1 Nguyên tắc hoạt động


Để hoạt động tài chính của công ty thực sự trở thành công cụ đắc lực, thúc
đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt kết quả cao thì hoạt động tài
chính của công ty trước hết phải dựa trên những nguyên tắc cơ bản là: sử dụng
vốn có mục đích, tiết kiệm và có lợi nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử
dụng đồng vốn một cách hợp pháp. Công ty phải sử dụng vốn vào các hoạt động
sản xuất kinh doanh đúng mục đích, tuân thủ các quy định tài chính, kỷ luật tín
dụng và kỷ luật thanh toán của Nhà nước đã ban hành. Cấp phát và thu chi phải
theo đúng chế độ thu chi của Nhà nước, không chiếm dụng vốn của ngân sách,
ngân hàng và của các doanh nghiệp khác.
2.1.1.2 Mục tiêu của hoạt động tài chính
Mục tiêu của hoạt động tài chính của công ty là nhằm giải quyết tốt các mối
quan hệ kinh tế phát sinh giữa công ty với ngân sách Nhà nước, với các đơn vị
khác, với cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp.
- Mối quan hệ kinh tế giữa công ty với ngân sách Nhà nước được biểu hiện
qua việc công ty phải thực hiện nghĩa vụ của mình thông qua các khoản phải nộp
như: thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập
doanh nghiệp; và công ty phải nộp đúng kỳ hạn, phải đủ về số lượng.
- Mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa công ty với các đơn vị và đối tượng
khác được thể hiện ở việc mua bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp nguyên vật liệu
và các dịch vụ khác đã đến kỳ thanh toán, công ty phải thanh toán phải thanh
toán đầy đủ và đúng kỳ hạn, không chiếm dụng vốn hoặc không để các đơn vị
khác chiếm dụng vốn của công ty.
- Mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa công ty với cán bộ công nhân viên của
công ty thể hiện ở việc thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập khác. Đến kỳ
thanh toán, công ty phải thanh toán đầy đủ, không sử dụng các khoản thu nhập
của người lao động vào các mục đích khác, không lành mạnh.
GVHD: Trịnh Thị Kiều Hạnh

8



Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Phân bón và Hóa chất Cần Thơ

2.1.2. Khái niệm, ý nghĩa, mục tiêu của phân tích tình hình tài chính tại
công ty
2.1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc nghiên cứu, đánh giá toàn bộ thực
trạng tài chính của doanh nghiệp, phát hiện các nguyên nhân tác động tới các đối
tượng phân tích và đề xuất các giải pháp có hiệu quả giúp doanh nghiệp ngày
càng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Nói cách khác phân tích tài chính có thể được hiểu như là quá trình kiểm
tra, xem xét các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá,
dự tính các rủi ro, tiềm năng trong tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính
và đánh giá doanh nghiệp một cách chính xác.
Tóm lại, phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình nhận thức và cải tạo
năng lực tài chính doanh nghiệp một cách tự giác và có ý thức, phù hợp với các
yêu cầu của qui luật kinh tế khách quan nhằm đạt được hiệu quả cao hơn.
2.1.2.2. Ý nghĩa phân tích tài chính
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đó tất cả các hoạt động kinh doanh đều có ảnh
hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm, sản phẩm có được thị trường chấp nhận hay không…ảnh hưởng
trực tiếp đến tình hình tài chính.
Qua phân tích tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân
phối, sử dụng và quản lý các loại vốn và nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàn về
vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng trong các chức năng
quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động

kinh doanh, là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý, nhất là
chức năng kiểm tra đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt mục tiêu
đã đề ra.
Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác
quản lý của cấp trên, cơ quan tài chính để đánh giá tình hình thực hiện các chế
độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn…
GVHD: Trịnh Thị Kiều Hạnh

9


Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Phân bón và Hóa chất Cần Thơ

2.1.2.3. Mục tiêu của phân tích tài chính
Phân tích tài chính là một công cụ hết sức quan trọng đối với người quản lý
doanh nghiệp. Mặt khác, phân tích tài chính doanh nghiệp còn là vấn đề quan
tâm của những người bên ngoài có quan hệ với doanh nghiệp như ngân hàng,
những người cho vay v.v…
 Đối với người quản lý doanh nghịêp: mục tiêu cơ bản của việc phân tích
tài chính chủ yếu là:
- Tạo ra những chu kỳ điều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai
đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh
toán và rủi ro tài chính trong doanh nghiệp…
- Hướng các quyết định của Ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với
tình hình thực tế của doanh nghiệp, như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối,
lợi nhuận…
- Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho những dự đoán tài chính, là
một công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý doanh nghiệp.
 Đối với các nhà đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp và ước đoán giá trị
cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo biểu tài chính, khả năng sinh lời, phân

tích rủi ro trong kinh doanh…
 Phân tích tài chính đới với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả
nợ của khách hàng. Tuy nhiên, phân tích với những khoản cho vay ngắn hạn và
những khoản cho vay dài hạn có những nét khác nhau.
- Đối với những khoản cho vay ngắn hạn: người cho vay đặc biệt quan tâm
đến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp. Nói khác đi là khả năng ứng
phó của doanh nghiệp khi nợ vay đến hạn trả.
- Đối với các khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng
hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi lại
tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này.
 Phân tích tài chính đối với những người hưởng lương trong doanh
nghiệp: giúp họ định hướng việc làm ổn định của mình, trên cơ sở đó yên tâm
dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tuỳ theo công việc
được phân công đảm nhiệm.
 Tóm lại phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích được dùng
GVHD: Trịnh Thị Kiều Hạnh

10


Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Phân bón và Hóa chất Cần Thơ

để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá các mặt mạnh, các mặt yếu của doanh
nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan, chủ quan giúp cho từng đối tượng lựa
chọn và đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
2.1.3. Nội dung phân tích tài chính
2.1.3.1. Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn thông qua
Bảng Cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là một phương pháp kế toán và là một báo cáo kế toán
chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo hai cách

phân loại là kết cấu vốn và nguồn hình thành vốn hiện có của một doanh nghiệp
tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán là bức tranh toàn cảnh về tình
hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Bảng cân đối kế toán
được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán và được sắp xếp
theo trật tự phù hợp với yêu cầu quản lý. Bảng cân đối kế toán có thể được trình
bày theo một trong hai hình thức. Hình thức cân đối hai bên: một bên là tài sản,
một bên là nguồn vốn. Hình thức cân đối theo hai phần liên tiếp: phần trên là tài
sản, phần dưới là nguồn vốn.
- Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có tại doanh nghiệp đến
cuối kỳ hạch toán đang tồn tại dưới các hình thức và trong tất cả các giai đoạn,
các khâu của quá trình kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần này được
sắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản trong quá trình tái sản xuất. Do
đó phần này gồm 2 loại:
+ Loại A: Tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn
+ Loại B: Tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn
- Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản, các loại vốn
kinh doanh của doanh nghiệp đến cuối kỳ hạch toán, các chỉ tiêu được sắp xếp,
phân chia theo từng nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Nguồn hình
thành nên tài sản của doanh nghiệp bao gồm 2 nguồn cơ bản: là nguồn tài trợ từ
bên ngoài (các khoản nợ phải trả) và nguồn tài trợ bên trong (nguồn vốn của chủ
sở hữu). Do đó phần này gồm 2 loại:
+ Loại A: Nợ phải trả
+ Loại B: Nguồn vốn của chủ sở hữu

GVHD: Trịnh Thị Kiều Hạnh

11


Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Phân bón và Hóa chất Cần Thơ


2.1.3.2. Phân tích kết quả kinh doanh qua Bảng Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình
hình và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm,
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước trong một kỳ kế toán. Thông qua
các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra, phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh
thu sản phẩm vật tư hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt
động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán. Thông qua số liệu trên báo
cáo kết quả kinh doanh để kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của
doanh nghiệp đối với Nhà nước và các khoản thuế và các khoản phải nộp khác.
Thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể đánh giá xu hướng phát
triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau. Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh gồm 3 phần:
Phần 1: Lãi - lỗ: Phần này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động (lãi hoặc lỗ). Các chỉ tiêu phần này liên quan
đến doanh thu, chi phí của hoạt động tài chính và các nghiệp vụ bất thường để
xác định kết quả của từng loại hoạt động cũng như toàn bộ kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tất cả các chỉ tiêu đều được trình bày theo ba
cột: quý trước, quý này và lũy kế từ đầu năm.
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước: Phần này phản ánh
trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước và các khoản thuế, bảo
hiểm xã hội, kinh phí công đoàn và các khoản phải nộp khác. Tất cả các chỉ tiêu
trong phần này được theo dõi chi tiết riêng thành số còn phải nộp kỳ trước, số
còn phải nộp vào cuối kỳ này.
Phần 3: Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm.
2.1.3.3. Phân tích các chỉ số tài chính
Chỉ số tài chính được chia thành những loại sau: chỉ số thanh khoản, các
chỉ số quản lý nợ, các chỉ số quản lý tài sản và các chỉ số khả năng sinh lợi.



Các chỉ số thanh khoản

Chỉ số thanh khoản là chỉ số đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
công ty. Loại chỉ số này gồm có: tỷ số thanh khoản hiện thời và tỷ số thanh
GVHD: Trịnh Thị Kiều Hạnh

12


Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Phân bón và Hóa chất Cần Thơ

khoản nhanh. Cả hai loại tỷ số này xác định từ dữ liệu của bảng cân đối kế toán.
Đứng trên góc độ ngân hàng, hai tỷ số này rất quan trọng vì nó giúp chúng ta
đánh giá được khả năng thanh toán nợ của công ty.
* Tỷ số thanh khoản hiện thời (Tỷ số thanh khoản ngắn hạn):
Tỷ số này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi
thành tiền để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Tỷ số thanh khoản
hiện thời

Tài sản lưu động

=

Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động bao gồm tiền, chứng khoán ngắn hạn, khoản phải thu và
tồn kho. Giá trị nợ ngắn hạn bao gồm khoản phải trả người bán, nợ ngắn hạn
ngân hàng, nợ dài hạn đến hạn trả, phải trả thuế và các khoản chi phí phải trả

ngắn hạn khác. Tuy nhiên, trên thực tế hàng tồn kho kém thanh khoản hơn vì
phải mất thời gian và chi phí tiêu thụ mới có thể chuyển thành tiền được nên tỷ
số thanh khoản nhanh cần được sử dụng.
Tỷ số thanh
khoản nhanh

Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
=
Nợ ngắn hạn

Tỷ số thanh khoản nhanh cho biết khả năng thanh toán thực sự của doanh
nghiệp. Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán nhanh càng cao. Tuy
nhiên, hệ số này quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập
trung quá nhiều vào vốn bằng tiền và chứng khoán ngắn hạn, có thể không hiệu
quả.


Các chỉ số quản trị nợ

* Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Tỷ số nợ trên tổng tài sản thường gọi là tỷ số nợ, đo lường mức độ sử dụng
nợ của công ty so với tài sản.
Tổng nợ
Tỷ số nợ =
Tổng tài sản
Tổng nợ bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phải trả.
* Tỷ số khả năng trả lãi
Tỷ số khả năng trả lãi =
GVHD: Trịnh Thị Kiều Hạnh


Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
Chi phí lãi vay
13


Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Phân bón và Hóa chất Cần Thơ

Tỷ số này đo lường khả năng trả lãi của công ty. Khả năng trả lãi của công
ty cao hay thấp nói chung phụ thuộc vào khả năng sinh lợi và mức độ sử dụng nợ
của công ty. Nếu khả năng sinh lợi của công ty chỉ có giới hạn trong khi công ty
sử dụng quá nhiều nợ thì tỷ số khả năng trả lãi sẽ giảm.


Các chỉ số quản lý tài sản

Nhóm tỷ số này đo lường hiệu quả quản lý tài sản của công ty.
* Tỷ số hoạt động tồn kho
Tỷ số này đánh giá hiệu quả quản lý tồn kho của công ty. Tỷ số này có thể
đo lường bằng chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho trong một năm hoặc số ngày
tồn kho.
Doanh thu

Vòng quay hàng
tồn kho

=
Hàng tồn kho

Nếu chỉ số này thấp chứng tỏ rằng các loại hàng hóa tồn kho quá cao so với
doanh số bán. Nó còn cho thấy vốn của doanh nghiệp đang bị ứ động cần phải

điều chỉnh kịp thời.
* Kỳ thu tiền bình quân
Tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng quản lý khoản phải thu.
Nó cho biết bình quân khoản phải thu mất bao nhiêu ngày.
Kỳ thu tiền
bình quân

Các khoản phải thu
=

Doanh thu hàng năm/360
Số ngày thu tiền trong kỳ bình quân thấp, chứng tỏ doanh nghiệp không bị
động vốn trong khâu thanh toán, không gặp những khoản nợ khó đòi. Ngược lại,
nếu chỉ số này cao doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích chính sách bán
hàng để tìm ra nguyên nhân tồn đọng nợ.
* Vòng quay tài sản cố định
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định như máy móc, thiết bị
và nhà xưởng.
Vòng quay
tài sản cố định =

Doanh thu
Tài sản cố định ròng

GVHD: Trịnh Thị Kiều Hạnh

14


Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Phân bón và Hóa chất Cần Thơ


Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định đem lại mấy đồng doanh thu.
Tỷ số này cao, phản ánh tình hình hoạt động tốt của công ty đã tạo ra mức doanh
thu thuần cao so với tài sản cố định.
* Vòng quay tổng tài sản
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung mà không có phân
biệt đó là tài sản lưu động hay tài sản cố định.

Vòng quay
tổng tài sản

Doanh thu
=
Tổng tài sản

Tỷ số cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh nghiệp,
hoặc thể hiện một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp đã mang lại bao nhiêu đồng
doanh thu.


Các chỉ số về khả năng sinh lời

Kết quả của các chính sách và quyết định liên quan đến thanh khoản, quản
trị tài sản và quản trị nợ cuối cùng sẽ có tác động và được phản ánh ở khả năng
sinh lợi của công ty.
* Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ số này phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận ròng và doanh thu nhằm cho
biết một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận
Tỷ số lợi nhuận
trên doanh thu


Lợi nhuận ròng
=
Doanh thu

Sự biến động của tỷ số này phản ánh về hiệu quả hay ảnh hưởng của các
chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất lượng.
* Tỷ suất sinh lợi căn bản
Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi của tài sản có của công ty.
Tỷ suất sinh lợi
căn bản

Lợi nhuận trước thuế và lãi (EBIT)
=

Tổng tài sản
* Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty.

GVHD: Trịnh Thị Kiều Hạnh

15


Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Phân bón và Hóa chất Cần Thơ

Lợi nhuận ròng

ROA


=
Tổng tài sản

Tỷ số này càng cao thì cho thấy công ty sử dụng vốn càng có hiệu quả.
* Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận ròng
ROE

=
Vốn chủ sở hữu

Tỷ số này đo lường tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có. Vì vậy các nhà đầu tư
rất quan tâm chỉ số này, bởi đây là khả năng thu nhập mà họ có thể nhận được
nếu họ quyết định đặt vốn vào công ty.


Một số điểm cần lưu ý trong việc phân tích các chỉ số tài chính

- Tính xác thực và hợp lý của các tỷ số đều phụ thuộc vào độ chính xác của
các số liệu báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích tỷ số tài chính chỉ là bắt đầu việc xem xét tình hình tài chính của
doanh nghiệp chứ không phải là kết thúc việc phân tích.
- Cần thận trọng trong việc sử dụng các tỷ số, cần coi chúng như là chứng
cứ bổ sung để đi đến một quyết định hay một giải pháp.
- Mặc dù phân tích tài chính có ý nghĩa rất quan trọng nhưng bản thân nó
cũng gặp phải những lỗi lầm tiềm ẩn:
+ Sự đa dạng hoá nhiều ngành của các công ty.
+ Sự khác biệt giữa giá trị theo sổ sách kế toán và giá trị thị trường của các
loại tài sản và nguồn vốn.
+ Do các nguyên tắc kế toán phổ biến được sử dụng đã làm cho việc xác

định thu nhập của doanh nghiệp không đúng với bản chất thật của nó.
2.1.3.4. Đánh giá tình hình tài chính thông qua phương trình DuPont
Lợi nhuận ròng

Lợi nhuận ròng


=
Tổng tài sản

Doanh thu

Doanh thu

Tổng tài sản

Qua phương trình này cho thấy tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản có phụ
thuộc vào hai yếu tố:
- Lợi nhuận của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu là bao nhiêu
GVHD: Trịnh Thị Kiều Hạnh

16


Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Phân bón và Hóa chất Cần Thơ

- Một đồng tài sản thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu (tức là hiệu quả sử
dụng tài sản có của doanh nghiệp).
Sự phân tích này cho phép xác định chính xác nguồn gốc làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp, hoặc là do doanh thu bán hàng không đủ lớn để tạo ra

lợi nhuận, hoặc do lợi nhuận ròng trên tổng doanh thu quá thấp. Từ đó thì các
nhà quản trị cần phải có biện pháp điều chỉnh phù hợp: hoặc là đẩy mạnh tiêu
thụ, hoặc là tiết kiệm chi phí.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính của Công ty trong 3 năm
2007, 2008, 2009 và 6 tháng đầu năm 2010. Đồng thời, một số thông tin từ tạp
chí, từ internet được thu thập để phục vụ thêm cho việc phân tích.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Để phân tích tài chính doanh nghiệp, người ta có thể sử dụng một hay tổng
hợp các phương pháp khác nhau trong hệ thống các phương pháp phân tích tài
chính doanh nghiệp. Những phương pháp phân tích tài chính được sử dụng phổ
biến là theo các mục tiêu nghiên cứu tương ứng như sau:
2.2.2.1. Để phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn và doanh thu, chi phí
và lợi nhuận.
Để phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn và doanh thu, chi phí và lợi
nhuận, phương pháp so sánh được sử dụng.
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng
cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương
pháp đơn giản phù hợp với nhiều loại đối tượng phân tích. Do đó nó được sử
dụng phổ biến trong việc phân tích kinh tế nói chung, phân tích tài chính nói
riêng. Có hai phương pháp so sánh như sau:
a) Phương pháp số tuyệt đối
Là hiệu số của 2 chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu kỳ gốc (chỉ tiêu
cơ sở). Chẳng hạn so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa thực
hiện kỳ này với thực hiện kỳ trước.
Số tuyệt đối là mức độ biểu hiện quy mô, khối lượng, giá trị của một chỉ
tiêu kinh tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể. Ta sử dụng công thức sau:
GVHD: Trịnh Thị Kiều Hạnh


17


Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Phân bón và Hóa chất Cần Thơ

F = F1 – F0
Trong đó: F1 là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ phân tích
F0 là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ gốc
b) Phương pháp số tương đối:
Là tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để
đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch của một doanh nghiệp hay các nhà quản trị
muốn đánh giá một vấn đề nào đó ở 2 thị trường khác nhau. Phương pháp số
tương đối còn giúp ta nghiên cứu cơ cấu của một hiện tượng như cơ cấu ngành,
cơ cấu doanh thu.
F 

F F
 100%
F
1

0

0

Trong đó: F1 là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ phân tích
F0 là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ gốc
2.2.2.2. Để phân tích các chỉ số về khả năng thanh toán, quản lý nợ,
quản lý tài sản và khả năng sinh lợi của công ty.
Để phân tích các chỉ số về khả năng thanh toán, quản lý nợ, quản lý tài sản

và khả năng sinh lợi của công ty, ta sử dụng phương pháp phân tích tỷ lệ.
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ là sự biến đổi các đại
lượng tài chính. Về nguyên tắc phương pháp này yêu cầu cần phải xác định được
các ngưỡng các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính, trên cơ sở so
sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ
lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, cơ cấu vốn, năng lực
hoạt động kinh doanh, và khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ bao gồm nhiều tỷ lệ
phản ánh riêng lẻ từng bộ phận của hoạt động chính.
2.2.2.3. Để đánh giá những thuận lợi và khó khăn về tình hình tài chính
của công ty
Để đánh giá những thuận lợi và khó khăn về tình hình tài chính của công
ty, phương pháp phân tích Dupont và phương pháp liên hệ đối chiếu được sử
dụng.
GVHD: Trịnh Thị Kiều Hạnh

18


Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Phân bón và Hóa chất Cần Thơ

Phương pháp phân tích DuPont

ROE

Tài sản
Nhân


ROA

Vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận ròng

Doanh thu thuần
Nhân

Doanh thu thuần

Tổng tài sản

Lợi nhuận ròng

Doanh thu thuần

Chia
Doanh thu thuần

Chia
Tổng tài sản

Hình 1. SƠ ĐỒ PHƯƠNG TRÌNH DUPONT
Các chỉ sô tài chính được trình bày theo dạng một phân số. Điều đó có
nghĩa là mỗi chỉ số tài chính sẽ tăng hay giảm tùy thuộc vào hai nhân tố đó là tử
số và mẫu số của phân số đó. Mặt khác, các chỉ số tài chính còn ảnh hưởng lẫn
nhau. Nói cách khác chỉ số tài chính lúc này được trình bày bằng tích một vài chỉ
số tài chính khác.
Phương pháp liên hệ, đối chiếu

Đây là phương pháp phân tích được sử dụng để nghiên cứu xem xét mối
liên hệ kinh tế giữa các sự kiện và hiện tượng kinh tế, đồng thời xem xét tính cân
đối của các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình thực hiện các hoạt động.

GVHD: Trịnh Thị Kiều Hạnh

19


Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Phân bón và Hóa chất Cần Thơ

CHƯƠNG 3

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
CỔ PHẦN PHÂN BÓN VÀ HÓA CHẤT CẦN THƠ
3.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty Cổ phần Phân bón và Hóa chất Cần Thơ được thành
lập từ năm 1977 và đã cổ phần hóa theo Quyết định số 3342/QĐBCN ngày 13/10/2005 của Bộ Công nghiệp. Công ty toạ lạc trên
diện tích hơn 8,5 ha có vị trí địa lý thuận lợi cả hai mặt đường thủy
và đường bộ. Công ty có một lợi thế rất lớn trong việc phát triển trở thành một
trong những trung tâm sản xuất và phân phối các sản phẩm phân bón và hoá chất,
thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long và khu
vực các nước lân cận thuộc khu vực Asean.
Tên giao dịch: Công ty Phân bón & Hóa chất Cần Thơ
Trụ sở chính: Khu Công nghiệp Trà Nóc 1, Quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ
Điện thoại: 0710.3841521 – Fax: 0710.3841429
Website: www.cfc-cobay.com.vn
Email:
Với đội ngũ nhân viên được đào tạo chính quy, chuyên nghiệp, đội ngũ
quản lý nhiều kinh nghiệm sau hơn 30 năm phát triển, công ty đã trở thành một

trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất và kinh
doanh phân bón, hoá chất, các sản phẩm cải tạo môi trường, thức ăn chăn nuôi
trong nước và quốc tế.
Hơn nữa, với mục tiêu kinh doanh là: “Cung cấp cho khách hàng các sản
phẩm có chất lượng tốt với giá cả hợp lý”. Và với phương châm hoạt động là
“Không chỉ cung cấp sản phẩm mà còn có những hoạt động hỗ trợ khách hàng,
có trách nhiệm về sản phẩm của mình và sẵn sàng đáp ứng đầy đủ, kịp thời mọi
nhu cầu khách hàng”, công ty đã giữ được sự tín nhiệm của khách hàng.
Về tính chuyên nghiệp và hiện đại, công ty quan tâm đến việc ứng dụng
công nghệ sản xuất mới, không ngừng cải tiến chất lượng phục vụ, chất lượng
sản phẩm để tạo cho mình lợi thế trước các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài
nước trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế quốc tế. Tin
GVHD: Trịnh Thị Kiều Hạnh

20


Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Phân bón và Hóa chất Cần Thơ

học hóa các quy trình quản lý kinh doanh và sản xuất, áp dụng hệ thống quản lý
đạt tiêu chuẩn quốc tế (ISO 9001:2000) để cung cấp cho thị trường những sản
phẩm tốt nhất, tin tưởng nhất và giá cạnh tranh nhất.
Trong năm 2009 công ty mở các lớp tập huấn về môi trường cho các công
nhân viên và các cấp quản lý về tiêu chuẩn quản lý môi trường ISO 14000, tiến
hành xây dựng để đạt tiêu chuẩn về quản lý môi trường. Công ty luôn hướng tới
tiêu chí thân thiện môi trường, định hướng một nền nông nghiệp hiện đại, an
toàn, bền vững.
Với nguồn nhân lực luôn được trẻ hóa, đào tạo chính quy chuyên nghiệp,
sự hỗ trợ của các chuyên viên, chuyên gia có nhiều năm kinh nghiệm cùng với
đội ngũ công nhân lành nghề, ý thức kỷ luật cao, công ty luôn nghiêm khắc với

chính mình nhằm đảm bảo tối đa cho chất lượng và hiệu quả của công việc.
3.2 LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
Công ty sản xuất và kinh doanh:
- Phân bón NPK, phân hữu cơ.
- Hóa chất: bột giặt, chất tẩy rửa, Silicate.
- Thủy sản: Zeolite, Dolomite Canxi-Manhê.
Công ty khai thác với năng lực sản xuất:
- Phân bón NPK: 300.000 tấn/năm
- Phân hữu cơ: 15.000 tấn/năm
- Bột giặt: 20.000 tấn/năm
- Silicate: 5.000 tấn/năm
- Zeolite: 6.000 tấn/năm.
- Thủy sản: 30.000 tấn/năm.
3.3 SẢN PHẨM
Các sản phẩm của công ty tạo ra cơ
bản gồm có: các sản phẩm phân bón NPK,
dòng phân bón hữu cơ đậm đặc, và các sản
phẩm hóa chất khác.
3.3.1 Các sản phẩm phân bón NPK
Với khả năng cung ứng 300.000 tấn phân bón NPK, trong đó có trên
150.000 tấn phân bón/năm bao gồm hơn 30 chủng loại phân bón NPK được sản
GVHD: Trịnh Thị Kiều Hạnh

21


Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Phân bón và Hóa chất Cần Thơ

xuất bằng công nghệ “STEAM”, thương hiệu sản phẩm phân bón NPK “Cò bay”
của công ty là một trong những thương hiệu mạnh tại thị trường

Việt Nam, bao gồm các dòng sản phẩm chính:
- Dòng sản phẩm NPK đa dụng: có tính năng đa dụng cho
các đối tượng cây trồng trên nhiều loại đất.
- Dòng sản phẩm NPK chuyên dùng: có tính năng sử dụng
chuyên biệt cho từng đối tượng cây trồng/từng thời kỳ sinh
trưởng/loại đất.
- Dòng sản phẩm Hi-End: gồm các chủng loại phân bón
NPK có tiêu chuẩn chất lượng cao cấp, được bổ sung các thành
phần đạm Nitrat và các hoạt chất trung - vi lượng tạo ra loại phân
bón NPK tích hợp đầy đủ các chất đa - trung - vi lượng trong
cùng một hạt. Đây là dòng sản phẩm đặc biệt cao cấp lần đầu tiên
được sản xuất tại Việt Nam.
* Sản phẩm phân bón lá: là dòng các loại phân bón qua lá
dạng bột và dạng nước, được nghiên cứu kỹ trong nhiều năm
qua.
* Sản phẩm khoáng tự nhiên: gồm các sản phẩm khoáng
được khai thác trong tự nhiên: Dolomit, đá vôi có tính năng cải
tạo tạo đất, bổ sung thành phần trung lượng cho đất bạc màu và dùng làm chất xử
lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản. Ngoài ra sản phẩm đá vôi khai thác còn
được sử dụng làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp thủy tinh. Hiện nay, công
ty có năng lực khai thác hàng năm trên 25.000 m3 các loại khoáng nói trên.
3.3.2. Dòng phân bón hữu cơ đậm đặc
Phân bón hữu cơ đậm đặc được sản xuất bằng công nghệ, phân bón hữu cơ
đậm đặc của công ty là một trong những sản phẩm mang tính đột phá, khác biệt
với các sản phẩm cùng loại được sản xuất trong nước và hoàn toàn có thể thay
thế phân ngoại nhập.
3.3.3 Các sản phẩm hóa chất
- Dòng sản phẩm chất tẩy rửa: với khả năng sản xuất hơn
20.000 tấn/năm sản phẩm chất tẩy rửa. Hiện nay, sản phẩm bột
giặt của công ty đang cung ứng cho nhu cầu của thị trường vùng

GVHD: Trịnh Thị Kiều Hạnh

22


Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Phân bón và Hóa chất Cần Thơ

Đồng bằng sông Cửu Long và xuất khẩu sang các nước khu vực: Campuchia,
Philippin, Nhật.
- Dòng sản phẩm Zeolite: bao gồm các sản phẩm Zeolite A, Zeolite X-P là
dòng các sản phẩm được tổng hợp bằng quá trình hóa học có tính năng và phẩm
chất cao hơn hẳn so với các loại Zeolite trong tự nhiên. Những sản phẩm này
được sử dụng rộng rãi trong nuôi trồng thủy sản và làm nguyên liệu trong công
nghiệp sản xuất chất tẩy rửa. Công suất hiện tại của dây chuyền này là 6.000
tấn/năm.
- Sản phẩm khác: ngoài các dòng sản phẩm nêu trên, hiện công ty đang
mở ra thêm hướng kinh doanh các mặt hàng hóa chất nguyên liệu các loại nhằm
đáp ứng cho nhu cầu của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long.
3.4. CƠ CẤU TỔ CHỨC
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, công ty đã tuyển dụng và bố
trí lao động phù hợp với từng khâu. Nhân sự của công ty được cơ cấu thành các
bộ phận sau:
* Phòng kinh doanh
* Phòng kỹ thuật - cơ điện
* Khối nghiệp vụ tổng hợp
* Phòng kế toán tài chính
* Phòng tổ chức hành chính
* Phòng công nghệ - KCS
* Xưởng phân bón
* Xưởng hóa chất

* Chi nhánh khai thác đá vôi hóa chất Hà Tiên

GVHD: Trịnh Thị Kiều Hạnh

23


Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Phân bón và Hóa chất Cần Thơ

HĐ Quản Trị

Chủ tịch HĐQT

Tổng Giám Đốc

XNKHĐ

Phó Tổng


Phó Tổng
GĐ KTCĐ

Phó Tổng GĐ
CN-KCS

Trưởng khối
NVTH

Khối

kinh doanh

Khối KTCĐ

Khối
CN.KCS

Khối NVTH

KHC.Ứng Maketing

Kho

P.
KTCĐ

Đội
cơ điện

Đội
vận tải

P.
CNKCS

XN thức
ăn chăn
nuôi

BP.

ĐĐSX

XN phân
bón

BP.
QA

XN
hóa chất

P.
KTTC

CN
KTĐV
Hà Tiên

P.
TCHC

Đội
bảo vệ

Cty TNHH
MTV PB
HCĐĐ

Hình 2. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY
GVHD: Trịnh Thị Kiều Hạnh


24


Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Phân bón và Hóa chất Cần Thơ

Trách nhiệm và quyền hạn của các phòng chức năng cụ thể như sau:
* Phòng kinh doanh
Có chức năng tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo công ty trong các lĩnh vực:
- Kế hoạch hóa.
- Quản lý điều hành sản xuất, kinh doanh.
- Công tác thị trường, hậu mãi khuyến nông.
- Công tác thống kê.
- Công tác quản lý kho tàng.
- Công tác quản lý đội vận tải.
* Phòng kỹ thuật - cơ điện
- Khoa học kỹ thuật.
- Môi trường.
- Kỹ thuật an toàn lao động.
- Chất lượng sản phẩm.
- Quản lý cơ điện và sửa chữa lớn.
- Quản lý đội vận tải.
- Đầu tư xây dựng.
* Khối nghiệp vụ tổng hợp
Có chức năng tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo công ty trên các lĩnh vực
thuộc phòng kế toán, phòng tổ chức hành chính, đội bảo vệ bao gồm:
- Hạch toán chi tiết và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn
công ty.
- Lập báo cáo theo đúng định kỳ.
- Tạo nguồn vốn và phân phối tài chính.

- Công tác tổ chức, quản lý.
- Công tác lao động tiền lương.
- Công tác hành chính quản trị.
- Công tác y tế cơ quan.
- Quản lý đội bảo vệ.
 Phòng kế toán tài chính
- Hạch toán tài sản cố định và xây dựng nội bộ.
- Hạch toán nguyên nhiên vật liệu.
GVHD: Trịnh Thị Kiều Hạnh

25


×