Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Thực trạng vốn kinh doanh và tạo lập vốn kinh doanh tại Công ty gạch ốp lát Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.02 KB, 30 trang )

Thực trạng vốn kinh doanh và tạo lập vốn kinh doanh
tại Công ty gạch ốp lát Hà Nội
2.1. Tình hình hoạt động và đặc điểm kinh doanh của Công ty.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Gạch ốp lát Hà Nội.
Công ty Gạch ốp lát Hà Nội là một đơn vị thành viên của Tổng công ty
thuỷ tinh và gốm xây dựng.
Công ty gạch ốp lát Hà Nội trớc đây là một xí nghiệp công nghiệp trực
thuộc công ty gốm xây dựng Hữu Hng. Công ty gốm xây dựng Hữu Hng (tên cũ
là xí nghiệp gạch ngói Hữu Hng), đợc thành lập vào tháng 06/1959 theo NQ/094A
BXD TCLĐ của bộ trởng bộ xây dựng. Nhiệm vụ của công ty là chuyên sản
xuất và kinh doanh gạch xây dựng.
Trớc nhu cầu ngày càng tăng về các sản phẩm của gạch, tháng 02/1994
Công ty gốm xây dựng Hữu Hng đã mở rộng sản xuất, sản xuất thêm sẩn phẩm
gạch lát nền. Công ty đã đầu t 70 tỷ đồng xây dựng dây chuyền sản xuất gạch lát
nền có công suất 1.015.000 m
2
/năm, toàn bộ thiết bị tự động hoá đợc nhập từ
ITALIA. Tháng 11/1994 dây chuyền đã chính thức đi vào hoạt động, sản phẩm
gạch lát nền với nhãn hiệu VICERA đợc bán rộng rãi trên cả nớc, đợc khách hàng
đánh giá cao. Lần đầu tiên tại Việt Nam có một dây chuyền sản xuất gạch lát nền
tiến nhất châu âu. Sản phẩm gạch lát nền của công ty đã đạt đợc tiêu chuẩn châu
âu cho gạch lát nền (CNT \ CT78).
Mặc dù vậy, sự ra đời của dây chuyền một với công suất hơn 1 triệu
m
2
/năm vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu xây dựng ngày càng tăng ở Việt Nam. Dới
sự chỉ đạo trợc tiếp của Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng, tháng 04/1996,
công ty đã mạnh dạn đầu t hơn 60 tỷ đồng xây dựng dây chuyền hai cũng với thiết
bị nhập từ ITALIA. Dây chuyền sản xuất này với công suất hơn 2 triệu m
2
/năm đã


nâng tổng công suất của toàn bộ Công ty lên hơn 3 triệu m
2
/năm.
Để tạo điệu kiện thuận lợi hơn trong công tác hạch toán và để tăng điều
kiện tự chủ trong sản xuất kinh doanh, ngày 19/05/1998 Bộ trởng bộ xây dựng đã
ra QĐ/284/QĐ/BXD tách Công ty gốm xây dựng Hữu Hng thành Công ty gạch ốp
lát Hà Nội và nhà máy gạch Hữu Hng. Từ đây Công ty gạch ốp lát Hà Nội là một
đơn vị độc lập, thuộc Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng.
Tên Công ty: Công ty gạch ốp lát Hà Nội.
Địa chỉ: Trung Hòa-Cầu Giấy Hà Nội
Nhiệm vụ: Chuyên sản xuất gạch lát nền, gạch ốp tờng.
Tính đến ngày 31/12/2000, tổng số công nhân viên của Công ty là 446 ng-
ời.
Công ty có tổng diện tích: 22600 m
2
.
Trong đó:
+ Nhà xởng sản xuất 12000 m
2
.
+ Nhà làm việc 2000m
2
.
+ Nhà kho và bến bãi 8000 m
2
.
+ Vờn hoa cây cảnh 600 m
2
.
Quy mô vốn kinh doanh của Công ty năm 2001.

Tổng vốn kinh doanh: 157.427.252 (NĐ) trong đó:
+ VCĐ: 86.644.226 (NĐ)
+ VLĐ: 70.783.026 (NĐ)
Nhằm tạo sự thống nhất về tên gọi với các sản phẩm khác của Tổng công ty
thủy tinh và gốm xây dựng, từ 01/01/1999, nhãn hiệu sản phẩm VICERA của
Công ty gạch ốp lát Hà Nội đợc thay bằng nhãn hiệu VIGLACERA.
Điểm nổi bật đánh giá sự thành công của Công ty là ngày 05/10/2000 Công
ty đã đợc cơ quan chứng nhận BVQL Vơng quốc Anh cấp giấy chứng nhận số
72803 về hệ thống tiêu chuẩn quản lý chất lợng ISO 9002 cho các sản phẩm gạch
lát nền và gạch ốp tờng của Công ty.
Hiện nay, Công ty gạch ốp lát Hà Nội đã có rất nhiều đại lý và các cửa hàng
phân phối sản phẩm trên các tỉnh và TP trong nớc. Sản phẩm của công ty có chất
lợng tốt, bến, đa dạng về chủng loại, phong phú về mào sắc ngày càng chiếm đợc
lòng tin của ngời tiêu dùng trong và ngoài nớc.
Công ty gạch ốp lát Hà Nỗi với chính sách sản phẩm chỉ cung ứng ra thị
trờng những sản phẩm phù hợp, đồng thời cũng không ngừng nâng cao chất lợng
sản phẩm để thoả mãn nhu cầu khách hàng đã và đang là địa chỉ tin cậy của ngời
tiêu dùng.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc, thực hiện hạch toán độc lập, có t cách pháp
nhân, trực thuộc Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng, Công ty gạch ốp lát Hà
Nội tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng: GĐ trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động
của Công ty. Các phòng ban tham mu cho GĐ và theo chức năng và nhiệm vụ của
mình. (Tham khảo sơ đồ 01)
Hiện nay ở Công ty có một phân xởng sản xuất và một phân xởng cơ điện
phục vụ sản xuất. Phân xởng sản xuất đợc chia làm các tổ tơng ứng với các giai
đoạn công nghệ của quy trình sản xuất.

2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất.

Công ty gạch ốp lát Hà Nội có các sản phẩm sản xuất chính và tiêu thụ
gạch lát nền và gạch ốp tờng có kích thớc và màu sắc khác nhau mang nhãn hiệu
VIGLACERA: gạch men lát nền (400x400x9mm, 300x300x8mm,
200x200x6mm), gạch men ốp tờng (250x200x6mm).
Quy trình sản xuất trên dây chuyền hiện đại theo công nghệ mới đạt tiêu
chuẩn châu Âu. Dây chuyền sản xuất tự động với chu trình sản xuất ngắn (từ khi
bắt đầu đa nguyên liệu vào chế biến đến khi sản phẩm hoàn thành chỉ hết một thời
gian ngắn là 45 phút).
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất gạch ốp lát.
Chứa nguyên liệu
Chến biến nguên vật liệu
để làm xơng
Chế tạo dự trữ bột
ép sản phẩm
Sấy gạch mộc
Tráng men
Nung
Phân loại sản phẩm
Quy trình hoạt động:
(1). Chứa nguyên vật liệu: nguyên liệu đợc đa vào ngăn chứa bằng phơng
tiện cơ giới (gồm đất sét, cao lanh, feldspar)
(2). Chế biến nguyên liệu để làm xơng:
nguyên liệu đợc nạp vào phễu định lợng rồi chuyển đến bộ phận ngiền, tiếp
tục đợc trộn với nớc để có đợc hồ với độ ẩm thích hợp, sau đó đợc đa dần đến các
bể chứa và bể chờ.
(3). Chế tạo và dự trữ bột: hồ đợc bơm từ các bể chờ vào các vòi phun của
máy sấy bơm. ở đây diễn ra quá trình bốc hơi nớc và tạo bột. Bột thu đợc có độ
ẩm theo yêu cầu, sau đó đợc đa vào các silô chứa và đợc ủ tử 2-3 ngày.
(4). ép sản phẩm: bột sau khi ủ đợc đa đến bộ phận sàng lọc rồi đợc chuyển
đến các phên của máy ép, cấp cho các máy ép, may tạo ra sản phẩm mộc, sản

phẩm mộc đợc tập hợp và chuyển đến máy sấy.
(5). Sấy gạch mộc: gạch mộc đợc tự động dẫn vào máy sấy đứng. Máy sấy
đứng đợc cấp nhiệt tự động và nạp rỡ gạch mộc tự động. độ ẩm còn lại của gạch
sấy phải đạt từ 0 1% để đa vào dây chuyền tráng men. Hiện nay Công ty đang
sử dụng 3 lò sấy đứng.
(6). Tráng men: dây chuyền tráng men dài từ 60 m- 90m tơng ứng với hệ
thống lò WELKO và NASSETTI. Gạch đợc tráng men bởi hệ thống tráng
chuông, đĩa văng và sau đó đi vào các thiết bị in hoa (gọi là thiết bị in lới). Một
dây chuyền tráng men đợc bố trí từ 3 5 máy in lới tuỳ theo mức độ yêu cầu
trang trí. Hiện tại Công ty đang sử dụng 3 dây chuyền tráng men.
(7). Nung: gạch sau khi tráng mem đợc đa lên các máy chất tải để xếp vào
các xe goòng. Việc chất và xếp tải hoàn toàn tự động, gạch ở các toa xe goòng
chứa đợc dẫn đến các máy dỡ tải và đợc làm sạch để đi vào lò nung. Hiện nay
Công ty đang sử dụng hệ thống hai lò nung, đó là:
-Lò nung WELKO với năng suất 3900 m
2
/ngày.
-Lò nung NASSETTI với năng suất 7000 m
2
/ngày.
Lò nung đợc hoạt động theo chơng trình đợc cài đặt sẵng tuỳ theo từng loại
sản phẩm và gạch mộc đợc nung trong lò với thời gian thích hợp theo yêu cầu
công nghệ của từng loại sản phẩm.
(8).Phân loại sản phẩm: gạch sau khi đi qua lò với thời gian khoảng 30 phút
đã đợc nung chín, sau đó băng chuyền tự động đa qua bộ phận lựa trọn sản phẩm
có cùng kích thứơc và màu sắc giống nhau. Sau đó gạch đợc đóng vào hộp và ghi
rõ: ngày sản xuất, ca sản xuất, quy cách chất lợng trớc khi nhập kho thành phẩm
và bán ra thị trờng.
.2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn cơ bản trong sản xuất kinh doanh của Công ty Gạch
ốp lát Hà Nội.

* Những thuận lợi.
- Đảng và Nhà nớc đã có nhiều chủ trơng tích cực và kịp thời đối với các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, đặc biệt từ cuối
năm 1998, Nhà nớc có chủ trơng gián tem hàng sứ nhập khẩu.
- Dán tem hàng Ceranic nhập khẩu nên sức ép cạnh tranh giữa sản phẩm
nội địa với hàng ngoại đã giảm, có thể nói đây là một chủ trơng đúng đắn nhằm
bảo vệ sản xuất trong nớc trớc sự cạnh tranh quá mạnh của hàng ngoại nhập và đó
cũng là cơ hội lớn cho công ty đẩy mạnh sản xuất để chiếm lĩnh thị trờng nội địa.
Đến thời điểm này, sản phẩm của công ty Gạch ốp lát Hà Nội với nhãn hiệu
Viglacera là nhà sản xuất và cung cấp hàng đầu về các mặt hàng gạch ốp tờng và
gạch lát nền ở Việt Nam.
- Tình hình kinh tế chính trị trong nớc và khu vực có xu hớng ổn định, nền
kinh tế nớc ta đang có dấu hiệu tăng trởng tốt. Theo số liệu của Tổng cục Thống
kế, tổng sản phẩm quốc nội GDP năm 2001 tăng 76,7% so với năm 2000 trong đó
xây dựng tăng 10,1%, đa nớc ta vào hàng các nớc có nền kinh tế đạt tốc độ tăng
trởng tơng đối cao trong khu vực. Điều này cho thấy nhu cầu đầu t xây dựng sẽ
tiếp tục tăng trong năm tới.
- Công ty Gạch ốp lát Hà Nội có hệ thống dây chuyền công nghệ hiện đại,
lực lợng đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, lành nghề, có trình độ cao. Những
điều kiện đó sẽ đảm bảo cho công ty ngày càng nâng cao chất lợng sản phẩm đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của ngời tiêu dùng.
- Sau 4 năm hoạt động, Công ty đã tạo dựng đợc uy tín với khách hàng, nhà
cung ứng và các ngân hàng đây là điều kiện thuận lợi đối với công ty.
* Những khó khăn
- Quá trình đổi mới nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong nớc còn chậm, nhiều cơ chế chính sách cha đợc đổi mới kịp thời để
khai thác tối đa nguồn ngoại lực, nội lực cho công cuộc phát triển.
- Công suất thiết kế của các nhà máy trong nớc kể cả liên doanh sản phẩm
sứ vệ sinh, gạch ốp lát đều vợt nhu cầu tiêu dùng. Mặc dù Nhà nớc đã có biện
pháp ngăn chặn hàng nhập lậu song số lợng hàng nhập lậu qua các năm vẫn lớn,

việc bán phá giá các mặt hàng gây sức ép cạnh tranh lớn đến hàng sản xuất của
công ty.
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong các năm 2000 - 2001.
Từ khi tách khỏi Công ty Gốm xây dựng Hữu Hng (1998). Công ty gạch
ốp lát Hà Nội đợc tự chủ hơn trong sản xuất kinh doanh. Công ty đã mạnh dạn
đầu t vốn kinh doanh, đổi mới thiết bị công nghệ sản xuất, mở rộng quy mô sản
xuất và bớc đầu đã đem l ại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Nhìn vào kết quả sản xuất kinh doanh trong năm 2000 và 2001 ta thấ tình
hình sản xuất kinh doanh của Công ty là tơng đối khả quan. Hầu hết các chỉ tiêu
trong năm 2001 so với năm 2000 tăng 5.059.647 (đ) tơng ứng với tỷ lệ tăng là
2,36%.
Các khoản nộp ngân sách Nhà nớc trong năm 2001 cũng tăng lên so với
năm 2000 cụ thể là tăng 411.286 nghìn đồng, tơng ứng với tỷ lệ tăng là 5,29%.
Về mức thu nhập bình quân đầu ngời/tháng năm 2001 so với năm 2000
tăng 5.800 đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng là 0,67%. Tuy mức tăng cha đáng kể, nh-
ng cho thấy đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty đã đợc cải thiện.
Đây cũng là một cố gắng rất lớn của công ty trong thời gian vừa qua.
Tuy nhiên, trong năm 2001 lợi nhuận đạt đợc lại giảm so với năm 2000.
Với mức giảm về số tuyệt đối là 161.089.000đ tơng ứng với tỷ lệ giảm là 4,19%.
Nguyên nhân chủ yếu là do công ty đã tăng chi phí bán hàng lên. So với năm
2000, năm 2001 chi phí bán hàng tăng lên với số tuyệt đối là 6.185.882.000đ tơng
ứng với tỷ lệ tăng là 18,09%. Đây là một chiến lợc phát triển của Công ty Gạch ốp
lát Hà Nội. Công ty đã và đang mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Để chiến lĩnh
thị trờng, công ty cần phải có chính sách giá cả hợp lý, chất lợng sản phẩm tốt,
sản phẩm phải đợc giới thiệu rộng rãi cho ngời tiêu dùng. Công ty Gạch ốp lát Hà
Nội mới đợc thành lập vào tháng 5 - 1998, tuy sản phẩm của công ty đã tạo đợc
uy tín lớn trên thị trờng, song vẫn còn nhiều mới mẻ đối với ngời tiêu dùng, đặc
biệt là các tỉnh miền Trung và miền Nam. Hiện nay công ty đang mở rộng hệ
thống đại lý, các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm. Công tác quảng cáo, chào
hàng đang đợc áp dụng mạnh mẽ ở công ty.

Những phân tích ở trên cho thấy, trong năm 2001, lợi nhuận tuy có giảm so
với năm 2000 nhng sự giảm này lại đem lại cho công ty nhiều kết quả khả quan
trong thời gian tới.
Có thể nói, những chỉ tiêu kinh tế mà công ty đã đạt đợc trong năm 2001 về
sản xuất kinh doanh và đầu t xây dựng là đáng khích lệ, bởi đó là kết quả của sự
cố gắng đồng bộ các mặt côgn tác của cán bộ công nhân viên toàn công ty để thực
hiện mục tiêu "đột phá về tổ chức sản xuất kinh doanh và đầu t phát triển" đợc hội
đồng quản trị công ty đề ra trong nghị quyết đầu năm. Khẳng định sự quan tâm
giúp đỡ của Tổng công ty Thuỷ tinh gốm xây dựng, sự chỉ đạo điều hành nhạy
bẽn, cơng quyết có hiệu quả của lãnh đạo công ty Gạch ốp lát Hà Nội trong việc
điều hành sản xuất, tổ chức quản lý công nghệ, chất lợng sản phẩm và công tác thị
trờng.
Năm 2002, thời cơ để tăng tốc phát triển với phía trớc còn không ít khó
khăn, thách thức và sự ảnh hởng chung của nền kinh tế xã hội. Có thể tin tởng vào
khả năng nội lực, sự đoàn kết nhất trí, tập trung quyết đoán của toàn công ty nhất
định năm 2001 công ty sẽ hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch, tạo đà phát
triển cho những năm tiếp theo
2.2. Thực trạng về vốn kinh doanh của Công ty Gạch ốp lát Hà
Nội năm 2000 - 2001
2.2.1. Vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty.
2.2.1.1. Vốn kinh doanh của công ty
Ngay từ khi mới thành lập theo quyết định số QĐ/284/QĐ/BXD của Bộ tr-
ởng Bộ Xây Dựng năm 1998. Để tăng khả năng cạnh tranh đối với các sản phẩm
của các doanh nghiệp khác trong nớc, các sản phẩm nớc ngoài, cũng nh tạo uy tín
của doanh nghiệp đối với khách hàng Công ty đã không ngừng đổi mới thiết bị
công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm.. Vì thế quy mô vốn kinh doanh của
công ty cũng không ngừng tăng lên. Năm 1998 tổng số vốn kinh doanh của công
ty là 126.308.410.000đồng. Nhng đến năm 2000 tổng số vốn kinh doanh của công
ty đã lên tới 172.770.118.000 đồng. Tuy nhiên, đến năm 2001 vốn kinh doanh của
công ty có giảm so với năm 2000. Để thấy đợc điều này ta xem xét bảng 2:

Bảng 02: Vốn kinh doanh trong năm 2000 - 20001
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001
Tăng (giảm)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Vốn kinh doanh 172.770.118 157.427.252 - 15.342.866 - 8,88
Qua bảng 2 ta thấy tổng số vốn kinh doanh của công ty năm 2001 là
157.427.252.000 đồng giảm 15.342.8666.000 đồng so với năm 2000 tơng ứng với
tỷ lệ giảm là 8,88%. Tuy nhiên, quy mô vốn kinh doanh năm 2001 giảm so với
năm 2000 nhng không gây ảnh hởng nhiều tới quá trình sản xuất kinh doanh của
công ty. Nguyên nhân của việc giảm quy mô vốn kinh doanh là do trong năm
2001 công ty đã bố trí lại cơ cấu vốn kinh doanh nhằm tạo ra một cơ cấu vốn hợp
lý và nâng cao hiệu quả sử dụng của các loại vốn.
Về cơ cấu vốn kinh doanh của công ty trong năm 2000 và 2001 có sự
chuyển dịch đáng kể theo hớng tăng tỷ trọng vốn lu động và giảm tỷ trọng vốn cố
định. Số liệu trong bảng 03 sẽ minh hoạ cụ thể điều này.
Bảng 03: Bảng cơ cấu vốn kinh doanh qua các năm
Đơn vị tính: 1000 đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(%)
STĐ Tỷ lệ
(%)
Vốn lu động
Vốn cố định
66.808.793

105.961.325
38,67
61,33
70.783.026
86.644.226
44,96
55,04
+3.974.223
-19.317.099
+5,95
-18,23
Cộng: 172.770.118 100 157.427.252 100 -15.342.866 -8,88
Qua bảng 03 ta nhận thấy trong năm 2000, tỷ trọng vốn lu động chiếm
38,67% trong tổng số vốn kinh doanh của công ty. Nhng sang tới năm 2001 tỷ
trọng vốn lu động tăng lên tới 44,96%. Mức tăng vốn lu động năm 2001 so với
năm 2000 về số tuyệt đối là 3.974.233 (NĐ) tơng ứng với tỷ lệ tăng là 5,95%.
Đối với vốn cố dịnh thì năm 2001 so với năm 2000 lại giảm xuống. Năm
2000 tỷ trọng vốn cố định chiếm trong tổng số vốn kinh doanh của công ty là
61,33% nhng sang năm 200 tỷ trọng này chỉ còn ở mức 55,04% với mức giảm vốn
cố định về số tuyệt đối là 19.317.099.000đ tơng ứng với tỷ lệ giảm vốn cố định
18,23%. Từ số liệu phân tích ở trên cho thấy mức giảm về vốn cố định năm 2001
so với năm 2000 lớn hơn rất nhiều so với mức tăng vốn lu động. Điều này đã làm
cho vốn kinh doanh của công ty nhìn chung giảm, về số tuyệt đối là 15. 342.866
(NĐ) tơng ứng với tỷ lệ giảm là 8,88%. Với cơ cấu vốn nh trên là cha đợc hợp lý,
theo kinh nghiệm của một số đối tác của Đức, Italia và một số nớc trong khu vực,
với ngành sản xuất vật liệu xây dựng ở một số doanh nghiệp này thờng có cơ cấu
vốn tối u là mức vốn cố định chiếm khoảng 80% và vốn lu động chiếm khoảng
20% trên tổng vốn kinh doanh. Nhng đối với Công ty Gạch ốp lát Hà Nội thì vốn
lu động không ngừng chiếm tỷ trọng lớn mà còn tăng lên trong năm 2001. Hơn
nữa số vốn này lại chủ yếu nằm trong các khoản phải thu và hàng hoá tồn kho

Đây là một vấn đề mà công ty cần phải xem xét, nhằm bố trí lại cơ cấu vốn kinh
doanh của mình, tạo ra một cơ cấu vốn hợp lý, tối u hơn cho những năm tới.
2.2.1.2. Nguồn vốn kinh doanh của Công ty Gạch ốp lát Hà Nội.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc thuộc Tổng công ty Gốm thuỷ tinh và gốm
xây dựng. Khi đợc thành lập năm 1998 Công ty đợc Nhà nớc đầu t một nguồn vốn
khoảng gần 10 tỷ đồng. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nhân thức
đợc răng trong điều kiện mới của nền kinh tế, công ty phải tự chủ động trong việc
tìm kiếm nguồn vốn để đáp ứng đợc yêu cầu ngày càng cao của hoạt động sản
xuất kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới trang thiết bị công nghệ
nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm ... Thực tế trong
những năm qua, công ty đã không thụ động trông chờ vào nguồn vốn từ ngân sách
Nhà nớc cấp mà chủ động và linh hoạt trong việc huy động vốn các nguồn vốn để
đáp ứng đợc yêu cầu về vốn kinh doanh của mình. Bên cạnh việc tận dụng các
nguồn vốn huy động có tính chất truyền thống bên trong nh bổ sung vốn từ lợi
nhuận để lại, huy động vốn từ các quỹ chuyên dùng ... Công ty đã mạnh dạn huy
động vốn từ bên ngoài nh: vay ngắn hạn, dài hạn ngân hàng và các tổ chức tín
dụng, huy động vốn liên doanh, liên kết ... Với các hình thức huy động vốn đa
dạng và phong phú Công ty đã tạo lập đợc một nguồn vốn kinh doanh rất lớn.
Tính đến 31/12/2001 tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty là 157.427.252
(NĐ). Tuy nhiên trong thời gian hoạt động, cơ cấu nguồn vốn của công ty luôn có
sự thay đổi giữa các năm. Để thấy rõ đợc điều này ta xem xét bảng 04:
Bảng 04: Bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty gạch ốp lát Hà nội
năm 2000 - 2001

Đơn vị tính: 1000 đồng
Nguồn vốn
Năm 2000 Năm 2001
Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)
I. Vốn chủ sở hữu
- Vốn NSNN cấp

13.286.989
10.453.987
7,69
6,05
15.575.448
11.984.253
9,8
9
- Vèn tù bæ sung
II. Nî ph¶i tr¶
- Nî ng¾n h¹n
- Nî dµi h¹n
- Nî kh¸c
2.833.002
159.483.129
50.379.375
103.964.988
5.138.766
1,64
92,31
29,16
60,18
2,97
3.591.195
141.851.804
55.064.309
80.907.839
5.979.656
7,6
1

2,2
8
90,
11
34,
98
51,
39
3,7
4
Céng: 172.770.118 100 157.427.252 100

×