Thực trạng công tác hoạch định Marketing và mở rộng thị trường tại cơng
ty DANAMECO
I. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Thiết bị Y tế Đà
Nẵng
1. Giới thiệu khái quát về công ty:
Công ty đã trải qua 32 năm ra đời, hoạt động và phát triển với các tên gọi:
1976-1987 : Xí Nghiệp Vật Tư Y Tế Quảng Nam Đà Nẵng.
1987-1997 : Công Ty Thiết Bị Vật Tư Y Tế Quảng Nam Đà Nẵng.
1997-2004 : Công Ty Thiết Bị Y Tế TW3 Đà Nẵng.
2005-2008 : Công Ty Cổ Phần Y Tế DANAMECO
2008 - nay : Tổng Công Ty Cổ Phần Y Tế DANAMECO
Tên giao dịch: Tổng công ty cổ phần thiết bị y tế DANAMECO.
Tên tiếng Anh: Danang Medical Joint-stock Corporation
Tên viết tắt: DANAMECO
Trụ sở chính: 105 Hùng Vương, Tp Đà Nẵng.
Điện thoại: (84.511) 837 621-3817 137
Fax: (84.511) 810004 - 3620003
Email:
Website: www.danameco.com.vn
Slogan: “ phát triển bền vững, chung tay vì sức khỏe cộng đồng”
2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Thiết bị Y tế
Đà Nẵng (DANAMECO)
-
Trạm vật tư y tế Quảng Nam Đà Nẵng được Sở y tế Quảng Nam Đà Nẵng
thành lập từ năm 1976 nhằm thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận hàng viện trợ y tế để khắc
phục hậu quả sau chiến tranh.
-
Đến năm 1986 đổi tên thành Công ty Thiết bị vật tư y tế Quảng Nam Đà
Nẵng chuyên sản xuất các sản phẩm cơ khí như giường, tủ, bàn sinh ... cung cấp cho
các bệnh viện trong tỉnh.
-
Năm 1997 khi Tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng tách thành hai đơn vị hành chính
thì Cơng ty chuyển về trực thuộc Bộ Y tế, là đơn vị thành viên của Tổng Công ty
Thiết bị Y tế Việt Nam lấy tên là Công ty Thiết bị Y tế Trung ương 3 Đà Nẵng theo
Quyết định số 34/BYT-QĐ của Bộ trưởng Bộ y tế ngày 13/ 01/1997.
-
Năm 2004 thực hiện chủ trương Cổ phần hố các Doanh nghiệp của Nhà
nước,Cơng ty được đởi tên thành Công ty cổ phần y tế DANAMECO theo Quyết định
số 3596/ QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ y tế ngày 12/10/2004 và chính thức đi vào hoạt
động theo mơ hình công ty cổ phần từ tháng 7/2005.
-
Năm 2008, do nhu cầu phát triển doanh nghiệp, Công ty chuyển thành Tổng
công ty cổ phần y tế DANAMECO để phù hợp với cơ cấu và bộ máy hoạt động mới
3 Lĩnh vực hoạt động:
-
Sản xuất và kinh doanh thuốc, thiết bị và vật tư y tế
-
Sản xuất Bông Băng gạc y tế, các sản phẩm dùng một lần trong phẫu thuật,
gói đẻ sạch và sản xuất các sản phẩm phục vụ cấp cứu chấn thương, thiên tai, địch
hoạ: trang phục chống dịch, túi sơ cứu, .....
-
Xuất nhập khẩu vật tư nguyên liêu, dụng cụ thiết bị y tế
-
Kinh doanh hoá chất xét nghiệm, hoá chất chống dịch, dụng cụ, thiết bị
khoa học kỹ thuật, xe cứu thương và các dụng cụ vật tư phục vụ cho cơng tác chăm
sóc sức khoẻ Nhân dân.
-
Dịch vụ tư vấn sửa chữa bảo trì thiết bị dụng cụ y tế và thực hiện các dịch
vụ tư vấn thiết kế xây dựng labo xét nghiệm, phịng mở, phịng X-quang và các cơng
trình chun ngành y tế.
-
Đảm nhận cơng tác hậu cần cho các chương trình tiếp nhận và phân phối
hàng viện trợ khu vực Miền Trung và Tây Nguyên.
-
Kinh doanh hoá chất (trừ hoá chất độc hại mạnh), thuốc tẩy trùng, thiết bị
tẩy trùng và xử lý môi trường. Dịch vụ tẩy trùng
4: Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
4.1 Chức năng của công ty: Sản phẩm của cơng ty nói chung là một loại hàng
hóa đặc biệt, vừa mang tính hàng hóa vừa mang tính phục vụ chăm sóc sức khỏe con
người. Chức năng của các sản phẩm công ty:
-
Sản phẩm bông băng gạc vô trùng phục vụ các bệnh viện, các sản phẩm
dùng một lần trong phẩu thuật, khám chữa bệnh và phòng chống dịch bệnh.
-
Kinh doanh thiết bị, dụng cụ y tế, hóa chất.
-
Nhập khẩu thiết bị y tế, chuyển giao hàng viện trợ.
-
Là đại lý bán thiết bị y tế cho các cơng ty nước ngồi.
-
Tư vấn, thiết kế sử dụng và lắp đặt bảo hành thiết bị y tế.
-
Sản xuất bao bì carton.
4.2: Nhiệm vụ của công ty: Tổng công ty cổ phần thiết bị Y tế DANAMECO
thực hiện nhiệm vụ cung ứng trang thiết bị (Máy X- Quang, máy thở, máy chụp cắt
lớp...) vật tư tiêu hao ( bông băng gạc vô trùng và chưa vơ trùng), hóa chất cho các
bệnh viên, trung tâm y tế, trạm xá trong nước và các đợt phòng chống dịch bệnh.
Ngồi ra cơng ty cịn thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận, chuyển giao hàng viện trợ của các
hãng nước ngồi, các tở chức nhân đạo.
Đồng thời, cơng ty cịn phải tở chức sản xuất kinh doanh nhằm phát triển và bảo
tồn vốn, thực hiện đúng chế độ quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước, sử dụng tốt
nguồn lao động của địa phương.
5 Sơ đồ bộ máy quản lý của tổng công ty cổ phẩn thiết bị Y tế
DANAMECO
Bảng 1 : Sơ đồ tổ chức công ty DANAMECO
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Đại hội đồng cổ đông : là cơ quan quyết định cao nhất của cơng ty. Do đó,
đại hội đồng cở đông nắm giữ những quyền hạn quan trọng như : thông qua định
hướng phát triển của công ty; quyết định bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội
đồng quản trị, thành viên ban kiểm sốt; thơng qua báo cáo tài chính được kiểm sốt
hằng năm ; quyết định tở chức lại, sáp nhập, giải thể công ty...
Hội đồng quản trị : Là cơ quan quản lý của công ty, có tồn quyền nhân
danh cơng ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty
như quyết định chiến lược phát triển của công ty, quyết định bán cổ phần trọng hạn
mức, quyết định về kêu gọi đầu tư bằng các hình thức khác...
Các phịng ban và khối tham mưu : Có chức năng tham mưu và giúp việc
cho ban giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của ban
giám đốc. Khối tham mưu cho công ty bao gồm các phòng ban như : Phòng nhân sựđào tạo, phịng tở chức-hành chính, Phịng Kế hoạch- Tài chính, Phịng kinh doanh,
Phịng xuất nhập khẩu, xí nghiệp sản xuất bơng băng gạc và vật tư y tế Hịa Cường,
Trung tâm DVKT&HC chi nhánh Tp HCM, HN, Quảng Nam và các cửa hàng trực
thuộc cơng ty :
-
Phịng nhân sự-đào tạo : Là phịng có chức năng giúp tởng giám đốc về
công tác tổ chức bộ máy, lựa chọn tuyển dụng, đào tạo cán bộ, chính sách đối với
người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và quy định của pháp luật, xây dựng
tiêu chuẩn kỹ thuật cơ sở và đăng ký lưu hành các sản phẩm của công ty ; phối hợp
với các đơn vị xây dựng, quản lý vận hành, duy trì và cải thiện hệ thống chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9001 :2000 và các quy chế khác của cơng ty.
-
Phịng tổ chức- hành chính : là phịng có chức năng quản lý và điều hành
cơng tác hành chính, văn thư lưu trữ, thi đua khen thưởng, các công việc liên quan đến
trật tự an tồn trong cơng ty, giám sát và quản lý các cơng trình xây dựng, sửa chữa
cung ứng văn phịng phẩm và các dụng cụ hành chính khác, quản lý và sử dụng con
dấu của công ty theo đúng quy định của cơng ty và ngun tắc quản lý hành chính của
Nhà nước.
-
Phịng kế hoạch-tài chính : Là phịng trực tiếp tham mưu cho tổng giám
đốc tổ chức quản lý, điều hành nguồn lực tài chính đúng pháp luật mang lại hiệu quả
cao, khơng ngừng bảo tồn và phát triển nguồn vốn của cơng ty. Phịng cịn có chức
năng quản lý, lưu trữ sở sách, chứng từ kế tồn chặt chẽ, khoa học, đúng nguyên tắc
bảo mật của nhà nước quy định...
-
Phịng kinh doanh : Là phịng có chức năng quản lý, cung cấp nguồn hàng
chủ yếu, điều phối thị trường, và tạo điều kiện thuận lợi cho các cửa hàng trực thuộc
cơng ty hồn thành mức kế hoạch được giao. Ngồi ra, phịng cịn có chứa năng quản
lý nguồn nhân lực của phòng để thực hiện tốt các hoạt động : lập kế hoạch, tiếp thị,
khảo sát phân tích thị trường, tở chức kinh doanh, hồn thành mục tiêu kế hoạch hằng
năm.
-
Phịng xuất nhập khẩu : là phịng có chức năng tham mưu cho Tổng giám
đốc về công tác quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện các hoạt động khai thác thị
trường nước ngồi, giao dịch thương mại, tở chức công tác nhập khẩu nguyên vật liệu,
dụng cụ y tế phục vụ cho công tác hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty. Bên
cạnh đó, phịng cịn có nhiệm vụ quản lý trang Web của công ty, thường trực máy chủ
của công ty để kịp thời thu thập thông tin, trả lời thư điện tử của khách hàng trong và
ngoài nước.
6. Các nguồn lực tạo dựng lợi thế cạnh tranh của Công ty cổ phần Thiết bị
Y tế Đà Nẵng.
6.1: Nguồn nhân lực: Đây là nhân tố then chốt và là nguồn lực tạo dựng lợi thế
cạnh tranh cho các cơng ty kinh doanh ngày nay. Vai trị đó càng trở nên quan trọng
nhất là với những lĩnh vực kinh doanh đến sức khỏe con người. Do đó, nhân viên của
cơng ty đa phần đều là những người có trình độ, được đào tạo chính quy trong và
ngồi nước, giàu kinh nghiệm, đội ngũ kỹ sư lắp đặt, bảo trì máy móc thiết bị y tế hơn
15-20 năm được nhiều khách hàng tín nhiệm.
năm
năng lực
Trên đại học
ĐH, Cao đẳng
Trung cấp
Lao động PT
Tổng cộng
2005
2006
2007
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
lượng
trọng
lượng
trọng
lượng
trọng
(%)
(%)
3
0.8
7
1.7
11
104
29.5
128
31.9
140
136
38.5
148
36.9
207
110
31.2
118
29.4
126
353
100
401
100
484
(nguồn: số liệu thống kê phòng nhân sự-đào tạo)
(%)
2.3
28.9
42.8
26.0
100
Trong công ty, những cán bộ nắm quyền quản lý đều đã tốt nghiệp đại học, trên
đại học, chiếm 18,59%. Điều này chứng tỏ công ty muốn thu hút nhân tài, những
người có năng lực, am hiểu cơng việc để quản lý công ty trước sự cạnh tranh.
Công ty hiểu rằng chính con người mới là yếu tố quyết định ảnh hưởng lớn đến
sự phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy, cơng ty thực hiện tốt các chính sách là
quyền lợi chính đáng của người lao động. Thực hiện ký hợp đồng lao động, tham gia
đóng BHXH 100% và thực hiện chính sách nghĩ mát, du lịch định kỳ thường xuyên
hằng năm theo luật định. Ngoài chế độ quy định, cơng ty cịn thực hiện các chính sách
đãi ngộ như: Mua thêm bảo hiểm con người cho người lao động, thăm hỏi ốm đau,
cưới xin, tang điếu, sinh nhật, hỗ trợ thời gian và học phí tự học cho CBNV học tập
nâng cao kiến thức:
-
Không những tăng thu nhập, khuyến khích vật chất như chế độ tiền thưởng
mà cịn quan tâm chú trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại, tổ chức tham
quan học tập các nước trong khu vực để nâng cao nghiệp vụ chun mơn , khuyến
khích để người lao động hăng say phấn đấu. phát huy khả năng lao động sáng tạo của
mình, sắp xếp lại tở chức hợp lý, gọn nhẹ, hiệu quả.
-
Tổ chức thi tay nghề cho công nhân, đảm bảo 100% công nhân được đào
tạo sản xuất theo đúng quy trình dây chuyền cơng nghệ hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9001-2000 và thực hiện phong cách văn hóa doanh nghiệp “DANAMECO vì sức
khỏe cộng đồng”
-
Cơng tác bảo hộ lao động được công ty đặc biệt chú trọng, trang bị đủ các
phương tiện bảo hộ an tồn vệ sinh lao động và trang bị đủ bình chữa cháy, hệ thống
nước chữa cháy vách tường, hệ thống báo cháy tự động, và các phương tiện PCCC
khác, tổ chức huấn luyện thường xuyên hằng năm cho CBNV về cơng tác an tồn vệ
sinh lao đồng và phịng chống cháy nở. Trong những năm qua chưa có xảy ra một
trường hợp tai nạn lao động nào , được các cơ quan có liên quan đánh giá cao về cơng
tác an toàn lao động.
-
Người lao động được trả lương mỗi tháng 2 đợt khơng trễ hạn, lương bình
qn năm 2006 tăng 50% so với năm 2005 (theo thỏa ước 15%) Người lao động làm
việc thêm giờ đều được thanh toán theo chế độ.
Bảng 3 : Thu nhập bình quân
(đvt: đồng)
Năm
Thu nhập bình qn
2005
1.552.000
2006
2.328.000
Ngồi ra, nhân viên, người lao động trong cơng ty ln được khuyến khích để
thể hiện mình. Cơng ty thường xuyên tổ chức các hoạt động như văn nghệ, thi hiểu
biết về công ty, sản phẩm giữa các bộ phận, thi nấu ăn nhân ngày 8/3, hay những hoạt
động ngoại khóa để gia tăng sự hiểu biết về ngành nghề, các trường hợp khi khẩn
cấp…Điều này tạo ra bầu khơng khí thoải mái, vui vẻ giữa các nhân viên trong cơng
ty, giữa các bộ phận, xí nghiệp với nhau.
6.2: Nguồn cơ sở vật chất:
Cơ sở vật chất có mạnh, hiện đại thì sản phẩm làm ra mới có chở đứng trên thị
trường. Có được vị thế ngày hơm nay, một phần là do cơng ty đã có chiến lược ngay
từ đầu sẽ đầu tư mạnh cho cơ sở vật chất, máy móc, cơ sở hạ tầng. Điểm lại những
hoạt đồng gần đây như: xây dựng xí nghiệp sản xuất BBG&VTYT Hòa Cường với
một hệ thống phân xưởng sản xuất, kho nguyên vật liệu, kho thành phẩm rộng gần 3
hecta với hàng loạt các máy móc cơng nghệ mới như: máy cắt gấp gạc tự động, máy
dệt băng thun, máy cuộn gạc cầu, máy đóng gói, máy tiệt trùng, máy may siêu
thành…, công ty tại cụm công nghiệp Trảng Nhật, Quảng Nam cũng được trang bị
những máy móc hiện đại, tiện nghi để giao dịch với khách hàng nhưng đồng thời cũng
nơi sản xuất đã chứng tỏ công ty thực sự quan tâm đến việc nâng cấp cơ sở hạ tầng.
STT
1
Khoản mục đã đầu tư năm 2007
(từ nguồn huy động của cổ đông năm 2007)
Đầu tư cho sản xuất bơng băng gạc y tế tại Hịa
Cường: bao gồm máy tiệt trùng, máy dệt băng thun
Số tiền đã đầu tư
(triệu đồng)
1.785
vòng, máy cuộc gạc dẫn lưu, máy dệt kim, máy
2
cắt…
Đầu tư cho sản xuất tại công ty TNHH Mtv
DANAMECO Quảng Nam: bao gồm hệ thống dây
1.735
chuyền sản xuất bao bì, máy ép, nhà xưởng tẩy
3
bơng, cải tạo phịng sx bơng băng gạc, ..
Đầu tư cho dịch vụ giặt tẩy đồ bệnh viện tại
trung tâm dịch vụ tổng hợp y tế: bao gồm 3 máy
1.492
giặt, 2 máy xấy, 1 máy vắt, 1 máy là, 1 xe ô tô và
hệ thống cấp thốt nước, xử lý nước thải, hệ thơng
4
hơi
Đầu tư mua 769,9 m2 đất cho mở rộng quy mơ
tại Hịa Cường
Tổng cộng
1.593
6.605
Chính sự đầu tư đó đã phần nào mang lại kết quả, năng suất sản xuất, đáp
ứng tốt hơn nhu cầu hàng hóa cho các bệnh viện trong cả nước, cải thiện được tình
trạng thiếu hàng trong thời gian qua.
6.3 Nguồn tài chính:
Chênh lệch đầu năm cuối
Tài sản
Mã số
Năm 2006
Năm 2007
kỳ
Tiền
Tỷ lệ %
A. Tài sản ngắn hạn
(100=110+120+130+140+150
100
29.025.046.85
41.311.766.28
12.286.719.43
42,33
)
I. Tiền và các khoản tương
110
0
9.199.145.327
5
3.952.127.367
5
-4.167.017.960
- 51,32
đương tiền
III. Các khoản phải thu ngắn
130
9.621.374.699
24.862.740.47
15.241.365.77
158,41
hạn
IV. Hàng tồn kho
140
10.340.210.39
3
9.674.445.624
4
-665.764.768
-6,44
V. Tài sản ngắn hạn khác
B. Tài sản dài hạn
150
200
2
944.316.432
9.910.190.876
2.822.452.821
14.532.191.14
1.878.136.768
4.622.000.268
198,89
46,64
(200=210+220+240+250+260
4
)
I. Các khoản phải thu dài
210
661.579.177
hạn
II. Tài sản cố định
220
9.218.252.780
14.391.418.67
5.173.165.896
56,12
V. Đầu tư dài hạn khác
Tổng cộng tài sản
260
270
30.358.919
38.935.237.72
6
140.772.468
55.843.957.42
110.413.549
16.908.719.70
363,69
43,43
6
9
3
( 270=100+ 200)
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả
300
24.731.350.46
32.046.757.97
7.315.407.508
29,58
I. Nợ ngắn hạn
310
8
24.087.680.90
6
30.647.459.84
6.559.778.943
27,23
II. Nợ dài hạn
B. Vốn chủ sở hữu
330
400
3
643.669.565
14.203.887.25
6
1.399.298.130
23.797.199.45
755.628.565
9.593.312.195
117,39
67,54
(400=410+430)
I. Nguồn vốn chủ sở hữu
410
8
12.832.347.94
3
23.559.976.42
10.727.628.48
83,60
1. Vốn đầu tư chủ sở hữu
411
0
9.780.000.000
6
15.030.100.00
6
5.250.100.000
53,68
2. Thặng dư vốn cổ phần
7. Qũy đầu tư phát triển
8. Qũy dự phịng tài chính
412
417
418
71.350.000
1.736.180.751
974.018.849
0
921.967.000
1.736.180.751
898.384.331
850.617.000
1192,18
- 75.634.518-
- 7,77
9. Qũy khác thuộc nguồn
419
270.798.340
96.398.340
75.634.518
-174.400.000
-64,04
vốn chủ sở hữu
10. Lợi nhuận chưa phân
420
Đã phân phối
4.876.946.004
phối
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác
1. Qũy khen thưởng, phúc
430
431
1.371.539.318
1.371.365.872
237.223.027
237.223.027
-1.134.316.291
-1.134.142.845
- 82,70
-82,70
lợi
2. Nguồn kinh phí
422
173.446
55.843.957.42
16.908.719.70
43,43
9
3
Tổng cộng nguồn vốn
440
(440=300+400)
38.935.237.72
6
(Nguồn: phịng tài chính kế tốn cơng ty DANAMECO)
Nhận xét: Tổng TS và NV tăng là do cơng ty đầu tư kết cấu hạ tầng và máy
móc thiết bị, điều này làm tăng lực sản xuất. NVCSH tăng là do công ty đã thu hút
được sự quan tâm và niềm tin ở các nhà đầu tư. Đó là một lợi thế không nhỏ cho công
ty trước các đối thủ cạnh tranh.
6.4 Nguồn danh tiếng:
Sự khởi nghiệp sớm đã mang lại cho công ty những vị thế nhất định.Công
ty trở thành nhà phân phối, nhà cung ứng cho các tở chức nước ngồi hoặc các bệnh
viện lớn trong khu vực. Khách hàng có mối quan hệ lâu năm với cơng ty, họ tín
nhiệm, tin tưởng và cam kết hợp tác lâu dài. Điều đó đã phần nào thúc đẩy công ty nỗ
lực sáng tạo sản xuất ra nhiều sản phẩm, mở rộng quy mô sản xuất đáp ứng nhu cầu,
đồng thời giữ vững, duy trì quan hệ với những khách hàng lớn.Tính đến thời điểm này
cơng ty được coi là một trong những đơn vị kinh doanh dẫn đầu ngành.
Mặt khác, tổng công ty DANAMECO là thành viên của tổng công ty thiết
bị y tế Việt Nam, qua đó, cơng ty có mơi trường quan hệ rộng rãi với nhiều tổ chức và
đơn vị liên quan đến lĩnh vực kinh doanh hiện tại của mình. Ngồi ra, tởng cơng ty rất
thuận lợi trong việc tìm kiếm các nhà cung cấp làm phong phú chủng loại hàng hóa,
những khách hàng ở các khu vực trong cả nước, đồng thời được nhận làm nhà tài trợ
chính trong việc hợp tác đưa hàng hóa trong ngành thâm nhập thị trường.
Một điểm nởi bật khác chính là mỗi khi nhắc đến Tởng cơng ty cở phần y tế
DANAMECO thì khách hàng nghĩ ngay đến một thương hiệu gắn với trách nhiệm
cộng đồng. Tuy mới được cổ phẩn, nhưng với những nổ lực trong hoạt động kinh
doanh, DANAMECO đã dần tạo được vị trí vững chắc trên thị trường cung cấp bơng
băng gạc và vật tư y tế của cả nước. Tổng Công ty cịn tích cực tham gia các hoạt
động nhân đạo như: ủng hộ nạn nhân sập cầu cần thơ 32 triệu đồng; khám bệnh, cấp
thuốc miễn phí cho người nghèo 30 triệu; ủng hộ đồng bào lũ lụt 10 triệu; tặng thuốc
bệnh xá Đặng Thuỳ Trâm 10 triệu; phụng dưỡng Mẹ Việt Nam anh hùng; tặng quà gia
đình thương binh liệt sỹ…với tổng trị giá gần 200 triệu đồng. Những đóng góp của
Tởng cơng ty đã được ghi nhận qua các danh hiệu cao quý: Huân chương lao động
hạng 3 cho tập thể công ty và cá nhân Tổng giám đốc công ty năm 2007; Cúp vàng
thương hiệu Việt Nam uy tín chất luợng 2007; Cúp vàng TOP 100 thương hiệu Việt
hội nhập WTO năm 2008; 02 Giấy chứng nhận “Doanh nghiệp Việt Nam uy tín chất
lượng “ năm 2006 và 2007 trong lĩnh vực y tế và vật tư y tế; Giải thưởng Quĩ tài năng
sáng tạo tập thể Nữ (duy nhất trong toàn quốc năm 2006 ) của Tởng Liên đồn Lao
động Việt Nam. Tất cả những gì mà cơng ty đang sở hữu sẽ tạo bệ phóng cho doanh
nghiệp trong thời gian sắp đến.
7. Kết quả kinh doanh và tình hình tiêu thụ sản phẩm bông băng gạc y tế
của công ty DANAMECO
a. Mức tiêu thụ của sản phẩm bông băng gạc y tế
Khu vực
Miền Bắc
Miền Trung &
Năm 2005
2.275.700.541
3.375.187.137
Năm 2006
4.216.098.645
8.221.903.166
Năm 2007
3.285.389.137
5.866.107.426
Tây Nguyên
Miền Nam
2.013.287.927
225.254.339
1.658.630.957
Tổng cộng
7.664.175.605
12.663.256.150
10.810.127.520
Bảng: Doanh thu về sản phẩm bông băng gạc tại từng khu vực thị trường
qua các năm
Nhìn vào kết quả doanh số tiêu thụ của mặt hàng bông băng gạc y tế tại các thị
trường đã thấy rõ: hiện nay thị trường tiêu thụ chính của cơng ty chính là Miền Trung
và Tây Nguyên, chiếm 54,3% trong tổng doanh thu, khu vực phía Bắc chiếm 30,4%,
riêng Miền Nam thì chỉ chiếm 15,3%. Riêng năm 2006, doanh thu của công ty tại thị
trường Miền Trung & Tây Nguyên tăng vượt trội, điều này được lý giải bởi công ty
thực hiện dự án của Bộ Y tế về dịch cúm gia cầm H5N1.
b. Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm qua
Bảng: Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007
TT
Chỉ tiêu
Thực hiện năm
Thực hiện năm
2006
(ĐVT:triệu đồng)
91.772
2007
(ĐVT: triệu đồng)
110.230
1
Doanh thu thuần về bán hàng
2
3
và cung cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
70.787
20.985
92.213
18.017
4
5
cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính
96
1.082
400
1.738
6
7
8
(trong đó: lãi vay)
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
987
7.221
8.272
4.505
1.734
5.509
6.164
5.006
9
10
kinh doanh
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận kế toán trước
225
4.730
591
5.597
11
12
13
thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế
Thu nhập trên mỗi cổ phần
4.730
76.312
713
4.883
4.070
thường EPS
100.000
100.000
(lưu ý: mệnh giá trên cổ phẩn
(đồng/cp))
( Nguồn: báo cáo đại hội cổ đông ngày 31/05/2008)
Bảng: Đánh giá các chỉ số tài chính năm 2007
Các tiêu chí
Đơn vị
Năm
Năm
Q 1
2006
2007
năm 2008
1. Thơng số về khả năng
thanh toán
+ Khả năng thanh toán hiện Lần
1.2
1.35
1.24
0.78
1.03
0.83
8.5
9.2
1.3
thời
+ Khả năng thanh tốn Lần
nhanh
+Vịng quay hàng tồn kho
Lần
2. Thông số nợ
+ Hệ số nợ/tổng TS
%
+Hệ số nợ/ Vốn CSH
%
63.52
57.39
192.7
136.0
60.9
163.0
3.Khả năng sinh lời
+Vòng quay tổng TS (Dthu Lần
1.9
2.0
0.4
thuần/Tổng TS)
+ ROA
%
10.0
8.7
2.1
+ ROE
%
48.1
26.8
4.2
+ Lợi nhuận ròng biên
%
5.2
4.4
4.8
+ Lợi nhuận gộp biên
%
4.9
4.5
5.2
Nhận xét: Các thơng số tài chính của cơng ty khơng có q nhiều biến động.
Khả năng thanh tốn hiện thời và nhanh của công ty đều tăng so với năm trước chứng
tỏ, cơng ty có khả năng đáp ứng nhanh các khoản nợ. Thơng số vịng quay hàng tồn
kho cao hơn, xấp xỉ 1,1 lần cho thấy hoạt động tồn kho của công ty khá hiệu quả. Điều
này được giải thích vì cơng ty đã đầu tư đồng bộ trang thiết bị mới, ứng dụng công
nghệ Nano vào sản xuất sản phẩm bông băng gạc làm cho sản phẩm có chất lượng tốt
hơn, được khách hàng tín dụng hơn, do đó, khả năng chuyển nhượng cao hơn so với
năm 2006.
Nếu như năm 2006, 1 đồng vốn chủ phải đảm bảo cho 192.7 đồng vốn vay thì
năm 2007, con số đó chỉ là 136. Cộng với, năm 2006 có đến 63.52 % tài sản được tài
trợ bằng vốn vay thì sang năm 2007 chỉ có 57.39% TS. Cả hai thơng số đó cho thấy,
mức độ rủi ro khi đầu tư vào cơng ty là khơng cao, lớp đệm an tồn khá vững chắc.
Ta nhận thấy, thông số lợi nhuận gộp biên và lợi nhuận ròng biên giảm từ năm
2006 sang năm 2007. Tuy nhiên, tỷ lệ giảm không cao, chỉ giảm 0.08% với lợi nhuận
gộp biên và 0.15% với lợi nhuận rịng biên. Điều này được lý giải bởi cơng ty vay khá
nhiều tiền để đầu tư vào trang thiết bị sản xuất, khiến cho tiền lãi vay tăng lên.
Tuy nhiên, thơng qua thơng số ROE, ROA chúng ta có thể thấy, hai xí nghiệp
mà cơng ty đã đầu tư chưa mang lại hiệu quả theo như mong đợi, chưa phát huy hết
hiệu suất, khiến cho lợi nhuận trên một đồng doanh số giảm. Ngồi ra, năm 2006,
cơng ty nhận thầu các dự án y tế số lượng lớn.
II. Thị trường và khách hàng của ty cổ phần Thiết bị Y tế Đà Nẵng
1. Đặc điểm sản phẩm chính- bơng băng gạc y tế:
-
Người sản xuất, người bán hàng và người sử dụng phải có chun mơn về y
-
Sản phẩm được sử dụng một lần trong y tế
-
Hàm lượng công nghệ trong sản phẩm được cải tiến rất tốt, đặc biệt nhờ
tế.
vào ứng dụng của công nghệ Nano đã làm cho sản phẩm có cơng dụng tốt hơn.
Những sản phẩm bông băng gạc mà công ty đang sản xuất bao gồm:
+ Sản phẩm dùng cho ngoại khoa: Gạc phẩu thuật, gạc phẩu thuật ổ
bụng, gạc Mèche phẩu thuật, gạc cầu đa khoa.
+ Sản phẩm dùng trong chuyên khoa: Gạc cầu Amydal, gạc cầm máu
Nha khoa, Gạc Mèche dẫn lưu tai mũi họng, Gạc băng mắt, gạc chạy thận nhân tạo,
bông ép sọ não
+ Sản phẩm dùng trong sản khoa: Gạc cầu sản khoa, gạc tam giác, gói
đỡ đẻ sạch, băng rốn sơ sinh.
+ Sản phẩm chăm sóc sơ cứu ban đầu: Băng cấp cứu cá nhân, bông gạc
đắp vết thương, băng thun xốp, băng cuốn lưới, băng dính vải, băng dính giấy, băng
thun
Đối với Việt Nam hiện nay, hạn chế về chuyên môn đã khiến cho nhiều
doanh nghiệp còn e ngại khi tham gia vào lĩnh vực sản xuất này. Tuy nhiên, ở các
nước lân cận như Trung Quốc, Thái Lan, Malayxia… thì khá phở biến. Do đó, dự báo
một sự cạnh tranh mạnh mẽ mà công ty phải đối mặt khi các công ty khác trên thế giới
muốn thâm nhập vào Việt Nam, nhất là khi họ đang sở hữu những sản phẩm chất
lượng cao, mẫu mã đẹp nhưng giá thấp hơn so với công ty DANAMECO.
2. Thị trường mục tiêu và khách hàng của công ty
- Thị trường mục tiêu: Hiện nay, tận dụng lợi thế “ sân nhà” công ty
DANAMECO đã và đang cố gắng chiếm giữ thị phần, xây dựng một hình ảnh tốt tại
thị trường Miền Trung và Tây Nguyên – nơi đặt trụ sở chính cũng như các nhà máy
sản xuất chính của cơng ty. Trong đó, Đà Nẵng là thị trường trọng điểm, mang lại lợi
nhuận chính cho cơng ty hiện nay. Tuy nhiên, bên cạnh đó, chính sự am hiểu địa bàn
cũng như nhu cầu, văn hóa của các tỉnh Miền Trung, công ty đang mở rộng sang các
tỉnh, thành phố lân cận như Quảng Nam, Quảng Ngãi và các tỉnh Tây Nguyên, nhưng
vẫn không bỏ quên thị trường 2 đầu Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh nhằm tận dụng mối
quan hệ từ tổng công ty mẹ, đồng thời nắm bắt nhu cầu, xây dựng mối quan hệ để mở
rộng thị trường trong tương lai.
Hiện nay, doanh thu từ khu vực Miền bắc đóng góp 30% doanh thu của tởng
cơng ty, cịn Tp Hồ Chí Minh chiếm 22%, còn lại 48% là từ thị trường Miền Trung.
Tuy nhiên, tại thị trường này, công ty cũng đang bỏ ngỏ nhiều phân khúc tiềm năng,
điển hình chính là tuyến y tế Quận, Huyện, Xã, Phường. Những nơi này vẫn chưa
quen thuộc với sản phẩm của cơng ty. Do đó, trong thời gian tới, công ty nên tập trung
hướng tới những thị trường này để gia tăng doanh số.
- Khách hàng của cơng ty:
+ Khách hàng kỹ nghệ: Đây chính là nguồn khách hàng chính của cơng ty,
chẳng hạn như những bệnh viện lớn, các trung tâm y tế, các chương trình dự án quốc
gia, các phịng mạch tư trên cả nước. Trong những khách hàng đó thì bệnh viện là
khách hàng chính yếu, mang lại 55% doanh thu sản phẩm bông băng gạc cho công ty.
Đây là những khách hàng có kiến thức về chun mơn, mua với số lượng lớn và mua
thường xun, họ ít khi thay đởi nhà cung cấp vì phải tìm hiểu lại từ đầu. Do đó, cơng
ty cần có đội ngũ nhân viên am hiểu sản phẩm, có khả năng thuyết phục để tạo lòng
tin ở khách hàng.
+ Khách hàng cá nhân: tuy nhiên số này rất ít ỏi, đóng góp khơng nhiều đến
doanh thu của tồn cơng ty. Họ chỉ đến mua một vài thiết bị như bông băng sơ cứu,
máy đo huyết áp..Điều này được lý giải là do đặc thù của sản phẩm đòi hỏi những
người mua, sử dụng, bán đều cần có chun mơn. Do đó, những khách hàng tiêu dùng
cần phải hỏi thông qua ý kiến của bác sĩ, y tá, dược sĩ… Họ sử dụng nhờ vào chỉ định
của bác sĩ nên hoàn toàn thụ động
3. Tổ chức bộ phận Marketing:
Hiện nay, cơng ty chưa có bộ phận làm Marketing riêng, mà nó được gộp
chung với phịng kinh doanh thị trường. Điều này cũng dễ hiểu, vì trước đó, cơng ty
trực thuộc nhà nước, chỉ mới cở phần từ năm 2005, vốn cịn ít, mức độ cạnh tranh cịn
chưa cao. Do đó, để thực hiện một cách đồng bộ ngay từ đầu là rất khó khăn. Tuy
nhiên, cần phải hiểu, nếu khơng làm được thì đó sẽ là một điều bất lợi, nhất là trong
thời buổi ngày nay, thương hiệu được xem là vấn đề cốt lõi của mỗi cơng ty. Chính do
vậy, mà các hoạt động Marketing của công ty như nghiên cứu thị trường, chính sách
giá, cở động.. cịn khá manh mún, nhỏ lẻ, rời rạc, chưa đồng bộ và không hiệu quả.
Mặc dù, hiện tại công ty đang sở hữu 33% thị phần nhưng điều đó vẫn khơng thể bảo
đảm, nhất là khi chính sách mở cửa kêu gọi đầu tư hết sức thơng thống như hiện nay.
Do đó, để có những bước đi trước thì trong thời gian tới cơng ty nên có những chính
sách phù hợp như tuyển mộ những nhân viên am hiểu về Marketing, đầu tư nhiều
ngân sách…để xây dựng một thương hiệu thực sự gắn với lợi ích cộng đồng.
4. Hoạt động Marketing của cơng ty đối với khách hàng tổ chức
4.1 Định vị sản phẩm: Cơng ty chưa có một định vị rõ ràng nào về sản
phẩm cũng như công ty. Một phần do công ty chưa có bộ phận Marketing riêng, phần
nữa cơng ty không hiểu được hiệu quả mà việc định vị sản phẩm mang lại. Nhờ vào
mối quan hệ cộng với những lợi thế của một công ty nhà nước, được thành lập sớm
công ty đã xây dựng được mối quan hệ với khách hàng. Tuy nhiên, để tạo ra một hình
ảnh thật sự khác biệt, đặc trưng về cơng ty thì chưa rõ ràng.
4.2 Chính sách sản phẩm:
Hiện tại cơng ty đang cung ứng với 500 mặt hàng thuộc 6 nhóm:
- sản phẩm ngoại khoa
- sản phẩm chuyên khoa
- sản phẩm dùng một lần
- sản phẩm sơ cứu
- sản phẩm phòng hộ
Đa dạng về chủng loại, và cùng lấy tên của cơng ty mẹ DANAMECO đó là
những gì rõ nhất khi nghiên cứu chính sách sản phẩm của cơng ty. Nhờ đó, cơng ty có
thể đáp ứng nhiều nhu cầu của khách hàng một lúc. Sự đầu tư trang thiết bị y tế hiện
đại đã phần nào cải thiện được chất lượng của sản phẩm, những sản phẩm của công ty
đều đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Qua đó, có thể thấy cơng ty đang cố gắng hồn
thiện sản phẩm về thiết bị y tế. Tuy nhiên, với chính sách này, cơng ty sẽ có những
khó khăn. Sản phẩm nhiều sẽ khó quản lý, nhiều mặt hàng nhưng lại không chú trọng
đến một mặt hàng cụ thể nào để tạo uy tín thì rất khó để thu hút khách hàng, nhất là
sau này khi khách hàng càng có nhiều sự lựa chọn hơn. Nhiều sản phẩm nhưng chiều
dài chủng loại mỗi sản phẩm lại không nhiều, điều này sẽ làm cho khách hàng ít có sự
chọn lựa mặt hàng.
Thơng qua cách đầu tư của cơng ty, có thể thấy, công ty đang nhấn mạnh
đến sản phẩm bông băng gạc y tế. Đây cũng là sản phẩm mang lại nhiều lợi nhuận
nhất cho công ty. Do thời gian gần đây, đối thủ cạnh tranh chính gặp những khó khăn
về nội bộ, tài chính.., đã làm cho cung khơng đủ cầu, khiến sản phẩm của cơng ty có
nhiều cơ hội tiêu thụ. Tuy nhiên, nếu thực sự lấy bông băng gạc làm sản phẩm cốt lõi,
thì cơng ty vẫn chưa có những đầu tư hiệu quả, đang chú trọng đến sản xuất chứ chưa
chú trọng để xây dựng hình ảnh cũng như thương hiệu riêng cho sản phẩm. Do đó, sản
phẩm này trên thị trường vẫn chưa có đủ sức cạnh tranh.
Bên cạnh đó, cơng ty cũng thực hiện các dịch vụ gia tăng thêm như lắp đặt,
bảo trì cho khách hàng. Nhưng những hoạt động này còn mang tính hình thức và
khơng được chú trọng đúng mức.
4.3 Chính sách giá cả
Do đặc thù ngành y tế nên chính sách giá cũng có những nét riêng. Gía giữa
nhà bán sỉ và bán lẻ chênh lệch khá lớn.
- Gía bán lẻ thường được định ra trên cơ sở giá mua vào, giá thành sản xuất
ra, sự khan hiếm hàng hóa, uy tín thương hiệu và mức lợi nhuận tối thiểu
- Gía bán sỉ được tởng cơng ty quy định trên cơ sở giá bán lẻ và số lượng
đặt hàng tói thiểu. Theo đó, giá được giảm từ 3-5% do người bán quyết định tùy vào
đặc điểm mối quan hệ, tổng giá trị đơn hàng và thời hạn thanh tốn.
4.4 Chính sách phân phối:
Hình thức phân phối:
Tổng công ty cổ phần Y tế DANAMECO
CN Hà
Nội
CN Quảng
Nam
CN HCM
Phòng KD
TT.DVK
T
2 cửa
hàng
Thị trường người sử dụng
Qua sơ đồ hệ thống phân phối nhận thấy, hệ thống phân phối của cơng ty
cịn khá đơn giản. Có thể thiết kế lại như sau:
Tổng
công ty
cổ phần
y tế
DANAMECO
Người bán sỉ
(các chi nhánh)
Người bán lẻ
(quầy thuốc, cửa
hàng)
Khách hàng
Tuy nhiên, hiện nay kênh tiêu thụ chính của cơng ty chính là bán hàng trực
tiếp đến các bệnh viện lớn, nhất là tại thành phố Đà Nẵng thông qua lực lượng bán
hàng, và cách làm này là khá hiệu quả. Riêng tại các thị trường khác như Hà Nội, Tp
HCM thì chủ yếu thơng qua các chi nhánh. Người bán lẻ trong kênh phân phối là các
khách hàng tiêu thụ gián tiếp của công ty. Đặc điểm của các khách hàng này là mua
tín dụng thanh toán sau 15-30 ngày.
Đánh giá về cách thức phân phối này, có thể rút ra một vài nhận xét:
- Do khách hàng của công ty là những bệnh viện lớn, do đó, sử dụng lực
lượng bán hàng là cách thức tiếp cận tốt. Đặc biệt với những ngành kinh doanh địi hỏi
sự hiểu biết về chun mơn như thế này thì việc các nhân viên bán hàng chịu trách
nhiệm với từng khách hàng một sẽ mang lại hiệu quả cao và có sức thuyết phục đối
với khách hàng hơn. Do đó, trong tương lai, cơng ty nên tuyển mộ, huấn luyện đào tạo
và có những chính sách hợp lý để khích lệ nhân viên bán hàng trực tiếp.
-Tại các chi nhánh, đây vừa là nơi lưu trữ hàng hóa nhưng đồng thời cũng là
văn phịng giao dịch. Hàng hóa được vận chuyển đến đây thơng qua hệ thống thuê
ngoài. Mặc dù, tại hai thị trường lớn này có khá nhiều đối thủ cạnh tranh, mặt khác xí
nghiệp sản xuất lại ở Miền Trung nên trong cách tiếp cận nhu cầu về sản phẩm tại hai
thị trường này sẽ gặp nhiều khó khăn hơn. Ngồi ra, 2 thị trường lớn này mà công ty
chỉ thiết lập 2 chi nhánh thì vẫn cịn khá mỏng, chưa tận dụng hết nhu cầu, nhất là
cơng ty có thể bỏ qua những thị trường như bệnh viện ở các tỉnh vùng ven thành phố
hay những trạm y tế huyện, tỉnh, …
- Khách hàng tiêu dùng cuối cùng có nhu cầu sử dụng sản phẩm không
nhiều, chỉ là những mặt hàng thơng thường, có giá trị trung bình. Một phần do sản
phẩm của công ty chủ yếu hướng đến khách hàng tổ chức, nên việc bán hàng thông
qua các quầy thuốc, cửa hàng sẽ phần nào làm gia tăng chi phí trên sản phẩm.
4.5 Chính sách truyền thơng, cổ động
Lực lượng bán hàng trực tiếp: Hiện tại, cơng ty có 71 nhân viên bán hàng
tại trụ sở, các chi nhánh và các cửa hàng:
-
CN Hà Nội: 11 nhân viên
-
CN HCM : 7 nhân viên
-
CN Quảng Nam: 4 nhân viên
-
Nhân viên bán hàng tại Đà Nẵng: 14 nhân viên phòng kinh doanh thị
trường, 6 nhân viên tại trung tâm dịch vụ kỹ thuật, 23 nhân viên Trung tâm hóa chất Y
tế, 6 nhân viên ở 2 cửa hàng.
Với đặc thù kinh doanh trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, đối tượng khách
hàng là những bệnh viện, trung tâm y tế..đều là những người có sự am hiểu về chun
mơn và mang tính chất khách hàng tở chức. Do đó, khác với khách hàng tiêu dùng, họ
yêu cầu cao về trình độ hiểu biết, chất lượng sản phẩm, giá cả và phải thường xuyên
tiếp xúc. Do đó, sử dụng lực lượng bán hàng sẽ đáp ứng tốt những yêu cầu đó. Mỗi
nhân viên nắm rõ đặc điểm của từng khách hàng, quy trình mua, thói quen mua,
những u cầu khi mua của từng khách hàng một, như vậy sẽ rất dễ để cơng ty có thể
đốn biết được nhu cầu, dễ dàng đáp ứng đòi hỏi cũng như đem lại sự hài lòng cho
khách hàng, đồng thời nhận diện được đâu là khách hàng lớn, tiềm năng để có những
chính sách hợp lý, duy trì mối quan hệ lâu dài. Đây cũng sẽ là một nguồn thơng tin
hữu ích về thị trường khi các nhân viên có thể thu nhận những phản hồi của khách
hàng, theo dõi sự thay đổi nhu cầu về sản phẩm dựa vào thông tin khách hàng cung
cấp.. từ đó truyền thơng tin về cơng ty mẹ, nhằm tạo ra những sản phẩm hay chính
sách phù hợp. Tuy nhiên, để làm được như vậy đòi hỏi doanh nghiệp cần có những
chính sách về tuyển mộ, đào tạo cũng như hậu đãi nhân viện hợp lý, vì họ có thể di
chuyển sang những đối thủ cạnh tranh hoặc tỏ ra kém năng lực khiến khách hàng
khơng hài lịng. Một nhận xét nữa, với hai thị trường lớn là HN, TP HCM nhưng lực
lượng bán hàng trực tiếp của nhân viên cịn khá mỏng, như vậy sẽ khơng khai thác hết
nhu cầu thị trường.
PR: Thông điệp mà công ty DANAMECO muốn gửi tới khách hàng chính
là: “ phát triển bền vững, chung tay vì sức khỏe cộng đồng”. Và trong những năm qua,
công ty đã nỗ lực để thực hiện đúng với cam kết đó. Những chương trình hỗ trợ chất
độc màu da cam, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, tham gia chương trình “từ
trái tim đến trái tim” của Bệnh viện Đà Nẵng, Qũy “ vòng tay nhân ái” của Bộ y tế
hay tham gia tài trợ cho các hội nghị của Hội ngoại khoa Đà Nẵng, Bệnh viện (BV)
Đà Nẵng, BV Bạch Mai, BV Từ Dũ, BV Chợ Rẫy,….Tuy công ty đã tham gia nhiều
hoạt động từ thiện, hoạt động cộng đồng nhưng chỉ mang tính rời rạc, nhất thời, chưa
chủ động trong các hoạt động, đặc biệt chưa đứng ra tổ chức bất kỳ hoạt động cộng
đồng nào, chỉ là những ngày kỷ niệm, đón huân huy chương,..Do đó, chưa tạo ra cơ
hội để quảng bá rộng rãi thương hiệu DANAMECO
Quảng cáo: Do tính chất phức tạp, khô khan, chuyên ngành nên những sản
phẩm của cơng ty rất khó để quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Thêm nữa, đối tượng khách hàng nhắm đến là các bệnh viện, tổ chức y tế,..nên sẽ rất
bất hợp lý khi lựa chọn kênh truyền thơng là quảng cáo truyền hình, radio. Mà thay
vào đó, công ty đã quảng cáo, giới thiệu sản phẩm thông qua các tạp chi như Y học
thực hành và thiết kế riêng một trang web công ty, nơi khách hàng có thể tìm hiểu sản
phẩm một cách chi tiết nhất. Tuy nhiên, với trang web thì hình thức cịn khá đơn điệu,
ít bài viết cập nhật nên khơng tạo hứng thú cho khách hàng viếng thăm.