Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

THỰC TRẠNG HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM ĐỘNG CƠ ĐIỆN CỦA CÔNG TY CHẾ TẠO MÁY ĐIỆN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.03 KB, 28 trang )

THỰC TRẠNG HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC DUY TRÌ VÀ MỞ
RỘNG THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM ĐỘNG CƠ ĐIỆN CỦA CÔNG TY
CHẾ TẠO MÁY ĐIỆN VIỆT NAM- HUNGARI .
I. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHẾ TẠO
MÁY ĐIỆN VIỆT NAM- HUNGARI.
1. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty chế tạo Máy điện Việt Nam - Hungari được hình thành trên
cơ sở sự giúp đỡ của nước Cộng Hoà Nhân Dân Hungari .
Ngày 27/12/1965 tại nghị định thư trao đổi giữa nước Việt Nam
Dân Chủ Cộng Hoà và chính phủ nước Cộng Hoà Nhân Dân Hungari về việc
Hungari giúp ta xây dựng một nhà máy chế tạo Động cơ điện .
Ngày 14/2/1978 Bộ trưởng Bộ cơ khí luyện kim Nguyễn Văn kha Ký
quyết định số1092/cl-cb thành lập nhà máy lấy tên nhà máy Động cơ điện Việt-
Hung, đây là một nhà máy có dây truyền công nghệ hoàn chỉnh chế tạo Động
cơ điện, theo thiết kế của Hungari có công suất từ 0.75Kw:10Kw, tốc độ 1500
vòng/ phút, sản lượng 15000 chiếc/năm.
Sự ra đời của nhà máy đánh dấu một bước phát triển trong quan hệ
hợp tác hữu nghị giữa hai nhà nước Việt Nam và Hungari là quà tặng của
nhân dân Hungari dành cho nhân dân Việt Nam đẩy nhanh công cuộc xây
dựng đất nước.
Ngày 20/2/1995 tại quyết định số 125/QĐ của Bộ trưởng Bộ công
nghiệp nặng nhà máy được chuyển tên thành Công ty chế tạo Máy điện Việt
Nam - Hungari tên giao dịch gọi tắt là VIHEM trong quá trình hình thành và
phát triển của công ty đã có những bước thăng trầm, đạt được những kết quả
rất đáng khen ngợi công đã tự mình vượt qua những khó khăn ngay từ những
ngày đầu mới thành lập và trong thời kỳ có sự biến động rất lớn của đất nước,
thời chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang cơ
chế thị trường,những giai đoạn có sự biến đổi và có những bước thăng trầm có
thể chia ra như sau:
Giai đoạn 1979- 1980.
Trong giai đoạn đầu mục tiêu và cũng là nhiệm vụ rất lớn của công


ty là sản xuất sản phẩm cung cấp cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời tiếp tục
lắp đặt thiết bị và xây dựng để hoàn thiện nhà máy. Do chiến tranh phá hoại
hầu hết thiệt bị của nhà máy phải di tán nhiều nơi, khi thu hồi trở lại nhiều
thiết bị bị thất lạc, cộng với sự viện trợ của Hungari tuy có đồng bộ nhưng
không khép kín , chính vì vậy ban lãnh đạo công ty lúc đó phải chạy vạy khắp
nơI để tìm kiếm sự giúp đỡ hợp tác của các nhà máy trong bộ và các nhà máy
ở địa phương cộng với sự thiếu thốn đủ mọi thứ từ nguyên vật liệu đến công
nhân lao động, điện nước mất thường xuyên, với quyết tâm của ban lãnh đạo
và tập thể công nhân viên chức, sau 2 năm công ty đã khẳng định được vị trí
của mình trong nền kinh tế quốc dân giá trị tổng sản lượng của những năm
này đạt bình quân năm 1.9 tỷ đồng
Giai đoạn1981-1986.
Công ty đã bước vào sản xuất ổn định trong nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung sự gia tăng của sản lượng, đa dạng hoá sản phẩm đánh dấu một
bước trưởng thành của Công ty sản phẩm của công ty được phân phối hầu hết
các nghành kinh tế và quốc phòng. Từ năm 1993 hai loại động cơ 0.75Kw và
2.2 Kw được xuất khẩu sang Cuba và gián tiếp xuất thông qua lắp giáp với các
thiết bị của các Công ty khác thành sản phẩm hoàn chỉnh để xuất khẩu. Tuy vậy
tình sản xuất kinh doanh cũng còn không ít khó khăn nhưng với quyết tâm của
ban lãnh đạo và tập thể công nhân viên toàn Công ty, công ty đã chủ động xây
dựng nhiều phương án kế hoạch nhằm giải quyết khó khăn, tạo việc làm cho
người lao động như:
Kế hoạch sản xuất bằng vật tư nhà nước cung cấp.
Kế hoạch sản xuất bằng vật tư tự tìm kiếm.
Kế hoạch sản xuất bằng vật tư tận dụng từ tư liệu sản xuất chính.
Những sản phẩm sản xuất ra ngoài việc giao nộp theo chỉ tiêu phân
bổ của nhà nước công ty được sử dụng một phần dùng để trao đổi lấy vật tư
để tiếp tục sản xuất, một phần được dùng để trao đổi lấy lương thực, thực
phẩm để bổ xung cho người lao động nhằm giảm bớt khó khăn.
Giá trị tổng sản lượng của những năm này đạt bình quân năm 4.6 tỷ

đồng gấp 2.42 lần sản lượng giai đoạn trước.
Giai đoạn1978- 1988.
Công ty bước vào thời kỳ đổi mới của đất nước, chế độ bao cấp một
phần được xoá bỏ kế hoạch sản xuất kinh doanh được công ty lập trình và đơn
vị chủ quản phê duyệt, sản phẩm của công ty sản xuất ra không được nhà nước
bao tiêu nữa, đặc biệt trong giai đoạn này giá cả thị truờng liên tục leo thang
giá đầu ra liên tục thay đổiđể phù hợp với thị trường bất ổn định, để ổn định
sản xuất đảm bảo đời sống cho người lao động. Với mục tiêu như vậy lại một
lần nữa lãnh đạo công ty tập trung sức lực và tập trung trí tuệ của công nhân
viên tìm kiếm thị trườngtrong và ngoài nước đưa sản phẩm của công ty tham
gia hội chợ quốc tế nhằm tìm kiếm cơ may, tốc độ tăng trưởng tuy có bị trững
lại nhưng công việc làm và đời sống của cán bộ công nhân viên vẫn được đảm
bảo, bằng cách phát triển nhanh những mặt hàng, sử dụng triệt để những phế
liêu, phế phẩm và chuyển đổi thế hệ động cơ để giảm bớt chi phí đầu vào, tăng
hiệu quả, 7 chủng loại động cơ từ 0.75Kw đến 7.5Kw với sản lượng chiếm 26%
năm được sản xuất để xuất khẩu.
Giá trị tổng sản lượng của những năm này đạt bình quân năm
là10.13 tỷ đồng gấp 2.2 lần sản lượng bình quân năm của thời kỳ 1981- 1986.
Giai đoạn 1989-1992.
Giai đoạn nền kinh tế đất nước chuyển hẳn sang cơ chế thị
trườngcó sự điều tiết của nhà nước theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, doanh
nghiệp tự do kinh kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật tự chịu trách nhiệm
về kết quả sản xuất kinh doanh của mình đồng thời đóng góp nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước. Bước đầu với Môi trường kinh doanh mới mẻ, chưa quen
với cơ chế mới này đặc biệt trong thời kỳ bao cấp sức ì lớn, đã không ít các
doanh nghiệp lúng túng và phải ngừng hoạt động nhưng đối với Công ty chế
tạo Máy điện Việt Nam - Hungari đã có nhiều năm tự chủ động xoay sở đưa
nhà máy vào hoạt động với bản lĩnh sẳn có đã vượt qua các giai đoạn đâỳ sóng
gió. Tuy tốc độ tăng trưởng giảm do bị ảnh hưởng của lượng dự trữ của các
doanh nghiệp được cung cấp trong thời kỳ bao cấp quá nhiều nay tung ra thị

trường làm cho sức sản xuất của toàn xã hội giảm, nhưng nhà máy đã tự
khẳng định mình đã tạo được chỗ đứng trên thị trường được khách hàng chấp
nhận.
Giá trị tổng sản lượng của những năm nàyđạt bình quân năm là
7.71 tỷ đồng bằng 76% sản lượng bình quân năm của thời kỳ 1987-1988.
Giai đoạn 1993 đến nay.
Qua nhiều năm tạo dựng bằng nhiều cống sức của tập thể ban lãnh
đạo và công nhân viên chức toàn công ty, với sự nhìn nhận thị trường một các
nghiêm túc công ty đã tạo dựng một mạng lưới tiêu thụ trên cả nước, sản
phẩm của công ty được đa dạng hoá theo yêu cầu sử dụng của khách hàng, với
phương trâm " làm hài lòng khách hàng đó là sự quan tâm, trăn trở của cán
bộ công nhân viên toàn công ty" chính vì vậy mà sản phẩm của công ty đã
chiếm được ưu thế cạnh tranh trên thị trường nhịp độ tăng trưởng hàng năm
19.4% nộp ngân sách hàng năm10% đến 17% sản lượng bình quân hàng năm
tăng gấp 17 lần so với ngày đầu thành lập công ty đời sống và điều kiện làm
việc của người lao động không ngừng được cải thiện, mối quan hệ với bạn
hàng không ngừng được củng cố và phát triển.
Đến nay công ty là doanh nghiệp duy nhất được nhà nước cấp giấy
chứng nhận hàng thay thế hàng nhập khẩu , và đã xuất khẩu sang nhiều nước
trên thế giới kể cả thị trường khó tính như hoa kỳ… Hiện nay sản phẩm của
VIHEM đã chiếm được lòng tin và sự ủng hộ của khách hàngtrên khắp mọi
miền tổ quốc, vì vậy công ty tiếp tục không ngừng cố gắng phát huy những
thành tựu đạt được và kết quả sản xuất kinh doanh cho thấy doanh nghiệp làm
ăn hiệu quả ,kết quả sản xuất kinh doanh năm sau luôn cao hơn năm trước,
đặc biệt từ năm 1999 đến nay VIHEM không ngừng phát với tốc độ bình quân
năm là: giá trị sản xuất công nghiệp tăng lên 17% năm nộp ngân sách nhà
nước trên 15% năm lợi nhuận tăng lên 42% năm.
Trên đà phát triển đó công ty tiếp tục thực hiện những dự án đầu tư
chiều sâu, đổi mới thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất và mở rộng sản xuất.
Sản lượng động cơ điện qua các năm(đơn vị: cái).

Năm SẢN LƯỢNG NĂM SẢN LƯỢNG
1979 215 1990 4038
1980 1164 1991 3917
1981 1223 1992 4650
1982 1344 1993 9617
1983 1571 1994 9858
1984 3572 1995 12227
1985 4829 1996 13167
1986 5949 1997 13151
1987 5064 1998 15192
1988 6986 1999 20327
1989 4669 2000 24598
2001 30000
2002 34275
Nguồn : tài liệu lịch sử công ty.
1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty VIHEM
Là một đơn vị kinh tế quốc doanh trực thuộc bộ công nghiệp, thực hiện
sản xuất kinh doanh, theo những quy định về lĩnh vực kinh doanh đã được cấp
giấy phép, là đơn vị tự hạch toán, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân có
tài khoản và con dấu riêng.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kinh doanh, sản xuất của công ty theo
quy chế hiện hành để thực hiện các chức năng của công ty nghiên cứu khả
năng sản xuất, nhu cầu thị trường trong và ngoài nước để có biện pháp đẩy
mạnh quan hệ kinh tế và thương mại giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp
nước ngoài .
Hiện nay công ty đang cung ứng dịch vụ lắp đặt sửa chữa trên 90
loại sản phẩm,
Động cơ đidiện một pha công suất từ 0.125Kw- 2.2Kw.
Động cơ điện ba pha thế hệ 3 kỳ và 4 kỳ công suất từ 125Kw đến
1000Kw.

Ba lát đèn ống loại 20w- 40w
Quạt điện công nghiệp.
Từ tháng 6/1999 công ty tiến hành xây dựng hệ thống văn bản
của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9000 và ngày 1/4/2000
công ty đã được QUACERR cấp chứng chỉ ISO9002,công đã tự mình đưa ra
mục tiêu thoã mãn khách hàng, đặt ra cho mình chính sách chất lượng xuyên
suốt toàn công ty, được áp dụng từ các phòng ban cho tới các phân xưởng sản
xuất: "với phương châm thoả mãn khách hàng là mục tiêu cao nhất, chất
lượng là chìa khoá của mọi thành công" vì vậy Công ty chế tạo Máy điện Việt
Nam - Hungari không ngừng phấn đấu để xứng đáng là nhà cung cấp máy điện
hàng đầu Việt Nam , để thực hiện được điều đó công ty đã cam kết:
Luôn tìm hiểu mọi yêu cầu của khách hàng để sản phẩm và dịch vụ
của mình đáp ứng được mọi yêu cầu và mong muốn của họ.
Thường xuyên tiến hành công tác đào tạo để mọi thành viên đều ý
thức và có khả năng hoàn thành công việc có chất lượng và hiệu quả cao nhất.
Mọi thành viên của VIHEM đều có các cơ hội ngang nhau trong việc
phát triển năng lực cá nhân và đóng góp vào sự phát triển chung của toàn
công ty.
Duy trì hiệu lực hiệu quả hệ thống quản lý chất lượngtheo tiêu
chuẩn ISO dựa trên việc không ngừng cải tiến với sự tham gia của mọi thành
viên trong công ty.
2. Đặc điểm tổ chức và hoạt động kinh doanh của Công ty chế tạo
Máy điện Việt Nam - Hungari .
Đứng đầu là giám đốc công ty tổ chức và điều hành mọi hoạt động
của công ty theo chế độ và chủ trương, giám đốc đại diện cho toàn bộ đại diện
cho toàn bộ công nhân viên, thay mặt công ty trong các mối quan hệ với bạn
hàng. Giúp việc cho giám đốc có một số phó giám đốc được phân công phụ
trách ở một số lĩnh vực, kế đó là các phòng ban với chức năng khác nhau.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
Giám đốc là người đại diện của công ty trước pháp luật chịu trách

nhiệm về kết quả hoạt động của công ty, giám đốc là người có quyền điều hành
cao nhất trong công ty.
Phó giám đốc kỹ thuật : chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật, chất
lượng sản phẩm, công tác thiết kế.
Phó giám đốc hành chính sản xuất kinh doanh: chỉ đạo thực hiện kế
hoạch sản xuất quản lýcác nguồn lực, tham mưu cho giám đốc về chính sách
tiền lương, thu nhập, điều hành cơ cấu lao động đơn vị. Điều hành công tác
hành chính, bảo vệ y tế nhà trẻ, thi đua quan hệ với địa phương.
Các phòng chức năng: làm nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc công tỷ
trong quản lý điều hành công việc theo chức năng của từng đơn vị đã được
giám đốc duyệt.
Phòng kỹ thuật: đảm bảo về việc thiết kế sản phẩm, qui trình công
nghệ chế tạo sản phẩm, nghiên cứu cải tiến sản phẩm, giúp giám đốc soạn thảo
sửa đổi các định mức kinh tế kỹ thuật.
Phòng kinh doanh: xác định chiến lược kinh và nghiên cứu thị
trường, do một bộ phận Marketing đảm trách tổ chức thực hiện các hoạt động
Marketing cho công ty, phối hợp với những bộ phận khác để thực hiện có hiệu
quả, phòng kinh doanh có nhiệm vụ trình giám đốc các hoạt động mua bán
hàng hoá, phân tích hiệu quả kinh của công ty, tìm kiếm thị trường.
Phòng quản lý sản suất :lập kế hoạch sản xuất theo tháng cho toàn
công ty, lập kế hoạch giá thành, phân tích hiệu quả sử dụng các nguồn lực của
công ty là trung tâm tác nghiệp để thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh
toàn công ty.
Phòng thiết bị: làm công tác bảo dưỡng thiết bị trong toàn công ty,
quản lý an toàn vệ sinh công nghiệp, phân tích hiệu quả sử dụng thiết bị, trình
giám đốc các biện pháp sử dụng thiết bị năng lượng.
Phòng quản lý chất lượng: xác định nguồn gốc sản phẩm, tiến hành kiểm
tra thử nghiệm sản phẩm, kiểm tra thiết bị đo lường, thử nghiệm khắc phục
phòng ngừa, xác nhận quá trình và đặc điểm tính chất của sản phẩm.
Giám đốc

ĐẠI DIỆN LÃNH ĐẠO VỀ
CHẤT LƯỢNG
Phó giám đốc hành chính
Phó giám đốc kỹ thuật
Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc sản xuất
Phßng tchc
PHÒNG BẢO VỆ
Phßng kinh doanh
Phòng thiết bị
Phßng kü thuËt
Phòng tài chính
PHÒNG
QLCL
XƯỞNG CƠ KHÍ
XƯỞNG ĐIỆN
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY VIHEM
QUAN HỆ ĐIỀU HÀNH HTCL
QUAN HỆ ĐIỀU HÀNH CHUNG
Phòng tài chính: lập kế hoạch tài chính, phân tích các hoạt động tài
chính hàng tháng, quí, năm đề xuất việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả chịu
trách nhiệm về công tác kế toán, tài chính, thống kê trong công ty theo hệ
thống quản lý của nhà nước.
Phòng tổ chức hành chính: xác định nhu cầu,bố chí nhân lực cho các
bộ phận trong toàn công ty lập hồ sơ tổ chức các khoá đào tạo trong và ngoài
công ty.
Phòng bảo vệ: tổ chức tuần tra canh gác bảo vệ sản xuất, an ninh
trật tự đề phòng cháy nổ.
Phòng ISO: làm nhiệm vụ kiểm tra đôn đốc duy trì hiệu lực, hiệu quả
của quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9002.

Giám đốc các xưởng: sử dụng chỉ đạo đôn đốc thực hiện kế hoạch
sản xuất đã được lập sao cho đảm bảo năng xuất chất lượng, thực hiện các
biện pháp đảm an ninh , an toàn lao động, sử sụng đúng, hợp lý nguyên vật liệu
để hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.
Các hoạt động kinh doanh của công ty :
Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty .
Công ty trực tiếp sản xuất kinh doanh các loại động cơ điện 1 pha và
3 pha, balat đèn huỳnh quang, quạt công nghiệp.
Xưởng cơ khí: chuyên môn gia công các thiết bị cơ khí.
Xưởng điện: cho ra các sản phẩm hoàn chỉnh là động cơ và balát các
loại.
Xưởng thiết bị: sửa chữa máy móc thiết bị, cung cấp nước, khí hoá
cho hai xưởng chính.
3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu
thụ sản phẩm của công ty.
3.1. Các nhân tố nội tại bên trong công ty.
Mục tiêu của công ty : mục tiêu của công ty là yếu xuyên suốt
trong suốt một giai đoạn sản xuất kinh doanh của công ty, công ty phải biết
được khả năng của mình, tiềm năng thị thị trương để đặt ra những mục tiêu
vừa với khả năng của công ty, nếu mục tiêu quá thấp hạn chế tiềm năng phát

×