Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CÔNG TY KINH DOANH THAN HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.62 KB, 29 trang )

THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CÔNG TY KINH DOANH
THAN HÀ NỘI
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trường nói chung và ngành
than nói riêng có nhiều biến động lớn: nền kinh tế liên tục tăng trưởng cao, mức
thu nhập bình quan cao lên rất nhiều, cơ sở vật chất và kỹ thuật không ngừng
cải tiến và hiện đại hóa, ngành dich vụ được da dạng hóa và có sức phát triển
mạnh mẽ. Tuy nhiên nền kinh tế ngày càng phát triển cũng kéo theo những hậu
quả đáng cảnh báo đó là sự hao hụt tài nguyên với tốc độ khủng khiếp hơn dự
báo gấp nhiều lần, không dừng lại ở đó nhu cầu về các loại tài nguyên này còn
ngày càng tăng cao trong tương lai vì chưa tìm được nguyên liệu thay thế trong
khi tài nguyên hiện có đang dần cạn kiệt. Vì vậy mà giá của các loại nguyên
liệu, nhiên liệu từ tự nhiên ngày càng tăng cao, cụ thể là xăng dầu, than… là
những loại nguyên liệu quan trọng của công nghiệp. Những biến động này tác
động rất nhiều đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong
ngành than nói chung và Công ty kinh doanh than Hà Nội nói riêng, nguyên
nhân là do kể từ năm 2005 giá xăng dầu thế giới tăng cao, mà xăng dầu là
nguyên liệu đầu vào của sản xuất than, điều này tất yếu kéo chi phí khai thác và
chế biến than lên cao, giá than vì thế mà ngày một tăng cao. Thêm vào đó cuộc
khủng hoảng tài chính kinh tế toàn cầu gần đây cũng có tác động đến hoạt động
sản xuất của các doanh nghiệp ngành than. Vậy thực tế ngành than và Công ty
kinh doanh than Hà Nội hiện tại ra sao chúng ta hãy cùng tìm hiểu trong chương
này.
2.1. Đôi nét về ngành than Việt Nam
Như chúng ta đều biết than là một loại nguyên liệu quý mà chúng ta
thường gọi là “Vàng đen”, là một loại chất đốt có nhiệt lượng cao nên được sử
dụng làm nguyên liệu đầu vào chủ yếu của các ngành công nghiệp quan trọng
như sản xuất điện, xi măng, luyện kim, sản xuất phân bón…
Ngành than là ngành kinh tế chuyên biệt về khai thác, chế biến và cung
ứng than. Nước ta là một nước có ngành than khá phát triển vì may mắn có
được một tài nguyên than với trữ lượng rất lớn. Với lịch sử gần 170 năm thành
lập và phát triển, ngành than đã trải qua bao thăng trầm và đã đạt được rất nhiều


thành tựu đáng kể. Ngay từ những ngày đầu tiên khi được tiếp quản các mỏ than
từ tay thực dân Pháp, ngành than Việt Nam đã thực sự khởi sắc, đáp ứng được
các yêu cầu về sản xuất và tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
Trong suốt quá trình phát triển của mình, ngành than Việt Nam liên tục đạt được
những thành tựu vượt bậc, luôn hoàn thành vượt mức và sớm trước các kế
hoạch 5 năm và các mục tiêu chiến lược đề ra, cụ thể trong kế hoạch 5 năm
2001- 2005 ngành than đã hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch vào cuối năm 2003, về
đích sớm trước 10 năm so với mục tiêu chiến lược đến năm 2020.
Do vai trò quan trọng của ngành than đối với nền kinh tế và tính chất sản
phẩm mà ngành than mang một số nét đặc trưng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh như sau:
Thứ nhất, than là một tài nguyên quan trọng và quý giá của nước ta, là tài
sản chung của đất nước, nhưng được Nhà nước giao quyền khai thác và kinh
doanh cho Tập đoàn Than- Khoáng sản Việt Nam( TKV), nên than trở thành sản
phẩm độc quyền của TKV, các doanh nghiệp trong ngành than sản xuất và cung
ứng than dưới sự chỉ đạo và điều phối của TKV.
Thứ hai, ngành than có bốn khách hàng lớn tiêu thụ phần lớn tổng sản
lượng tiêu thụ trong nước( khoảng 55%) đó là các ngành điện, xi măng, hóa
chất và giấy. Tuy nhiên các ngành này vẫn còn được bảo hộ bởi Nhà nước nên
giá bán than cho các ngành này chịu sự điều tiết của Chính phủ, thấp hơn giá
bán than trên thị trường và giá than xuất khẩu rất nhiều, đây cũng chính là vấn
đề “nóng” gây nhiều tranh cãi trong vài năm gần đây. Hàng năm ngành than
xuất khẩu ra nước ngoài khoảng 50% tổng sản lượng khai thác.
Tháng 7/2008 Chính phủ đã chính thức phê duyệt chiến lược phát triển
ngành than đến năm 2015, định hướng đến năm 2025. Theo đó, mục tiêu tới
năm 2010 ngành than sẽ đạt sản lượng than sạch khoảng 48- 50 triệu tấn. Cùng
với đó, hoạt động của ngành Than sẽ được chuyển mạnh theo cơ chế thị trường,
hội nhập với thị trường khu vực và quốc tế có sự điều tiết của Nhà nước, có
cạnh tranh để tìm kiếm thị trường. Giá than sẽ được xác định phù hợp với cơ
chế thị trường. Nhà nước điều tiết giá than qua chính sách thuế và các công cụ

quản lý khác. Theo định hướng của Chính phủ, ngành than đã có lộ trình điều
chỉnh giá cụ thể. Xu hướng tương lai thị trường than sẽ được điều hành theo cơ
chế cạnh tranh, do đó sẽ không có sự chênh lệch giữa giá than trong và ngoài
nước mà sẽ để cho thị trường tự điều tiết.
Trong thời điểm hiện tại, do một số yếu tố vĩ mô, Chính phủ vẫn phải
đảm bảo sự phát triển ổn định của nền kinh tế bằng cách kiểm soát (không quyết
định) một số giá cả ngành năng lượng, khống chế theo hướng tích cực vào giá
ngành than cho các ngành tiêu thụ chiến lược như ngành điện, giấy, xi măng,
hóa chất. Còn các ngành khác, Chính phủ cho phép ngành than và doanh nghiệp
tự thỏa thuận về giá, chuyển dần sang cơ chế giá thị trường để đảm bảo lộ trình
xây dựng thị trường giá cạnh tranh hoàn chỉnh vào năm 2010.
Vài năm gần đây( bắt đầu từ 2005), nền kinh tế Việt Nam cũng như thế
giới có những chuyển biến mạnh mẽ, nổi bật nhất là những biến động trong
ngành công nghiệp năng lượng. Nhu cầu năng lượng liên tục tăng cao do chúng
đều là những đàu vào quan trọng của mọi quá trình sản xuất trong nền kinh tế.
Tuy nhiên sự giới hạn về trữ lượng các loại tài nguyên và tốc độ khai thác kinh
khủng hiện nay đã làm cho chúng dần trở lên cạn kiệt. Xăng, dầu và điện là
những đầu vào quan trọng của quá trình khai thác và chế biến than, những biến
động tăng giá của chúng làm tăng chi phí sản xuất than vì vậy chúng cũng đồng
thời làm tăng giá than. Những biến động tăng giá này bắt đầu phát triển mạnh
kể từ năm 2005. Khác với các nền kinh tế khác, nền kinh tế nước ta có xuất phát
điểm thấp nên muốn phát triển theo cơ chế thị trường hiện đại đòi hỏi phải có
chiến lược phát triển đúng đắn, đây chính là nguyên nhân vì sao mà có sự bao
cấp giá than đối với các ngành công nghiệp quan trọng như ngành điện, xi
măng, hóa chất,…, đặc biệt là chính sách bao cấp giá đối với ngành điện vì thực
tế đến nay tuy điện cực kỳ cần thiết và quan trọng đối với đời sống và sản xuất
nhưng sản lượng điện sản xuất ra vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của nhân dân.
Nghĩa là giá than bán cho các ngành này thấp hơn nhiều so với giá bán trên thị
trường( cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng khác). Gía xăng tăng khiến cho
chi phí sản xuất than tăng lên là nguyên nhân kéo giá than lên cao. Mặt khác

việc bao cấp giá cho các ngành kể trên đã kéo dài từ rất lâu, hiện các ngành đã
có thể tự chi trả cho các chi phí sản xuất nên ngành than đòi hỏi tăng giá bán
than để bù lỗ chi phí sản xuất than. Một điều nữa là việc sản xuất than được coi
là một công việc nguy hiểm, hàng năm các vụ nổ hầm lò do rò rỉ khí mêtan đã
cướp đi sinh mạng của bao nhiêu công nhân mỏ, vì vậy chi phí trang bị cho khai
thác cũng vô cùng lớn, vì vậy mà giá than liên tục tăng hàng năm mặc dù gặp
phải sự phản ứng quyết liệt từ phía khách hàng. Các biến động tăng giá gần đây
được ngành than triển khai theo lộ trình tăng giá của mình. Tháng 7/2008,
ngành than tăng giá thêm một lần nữa đối với tất cả các hộ tiêu dùng than đang
được bao cấp( kể cả điện) một phần là do ảnh hưởng của lạm phát, một phần là
dựa theo lộ trình tăng giá của mình. Năm 2008, tống sản lượng tiêu thụ than vẫn
tăng so với năm 2007, xuất khẩu giảm nhưng không đáng kể( 0,5%) trong khi
các ngành kinh tế khác trì trệ thậm chí phá sản, điều này cho thấy ngành than
không bị ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế này. Đây chính là một điểm
mạnh của ngành than mà hiếm ngành nào có được, giúp cho ngành than luôn
phát triên không ngừng nghỉ.
2.2. Sơ lược về Công ty kinh doanh than Hà Nội
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty kinh doanh than Hà Nội là một trong mười đơn vị trực thuộc của
Công ty kinh doanh than Miền Bắc, được thành lập ngày 09/12/1974 theo quyết
định số 1878/ ĐT- QLKT của Bộ trưởng Bộ điện than. Lĩnh vực hoạt động
chính của Công ty là mảng hoạt động thương mại, chủ yếu phân phối than cho
khu vực Hà Nội và các tỉnh xung quanh Hà Nội như Hưng Yên, Hà Tây cũ, Hòa
Bình, …
Công ty kinh doanh than Hà Nội chính thức đi vào hoạt động ngày
01/01/1975 và đó cũng là ngày thành lập của Công ty hiện nay. Thực hiện chủ
trương của Nhà nước về quản lý vật tư theo ngành từ sản xuất đến lưu thông và
phân phối, ngày 25/11/1974, Hội Đồng Chính phủ ra quyết định số 254/ CP
chuyển chức năng quản lý và cung ứng than từ Bộ vật tư qua Bộ điện than với
tên gọi ban đầu là “ Công ty quản lý và phân phối than Hà Nội”. Trong quá trình

phát triển, để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu hoạt động kinh
doanh trong từng thời kỳ, Công ty đã nhiều lần thay đổi tên giao dịch của mình.
Cuối cùng, ngày 19/12/2006, Hội đồng quản trị Công ty cổ phần kinh doanh
than Miền Bắc quyết định đổi tên Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội
thành Công ty kinh doanh than Hà Nội và giữ nguyên tên đó đến tận ngày nay.
Sau hơn 30 năm xây dựng và phát triển, gặp phải rất nhiều khó khăn,
thách thức, Công ty đã tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường
ngành than nói riêng và toàn nền kinh tế nói chung. Là một đơn vị trực thuộc
của Tổng công ty cổ phần kinh doanh than Miền Bắc, Công ty kinh doanh than
Hà Nội luôn luôn thực hiện và hoàn thành xuất sắc những chỉ tiêu mà cấp trên
giao cho. Với những thành tích đã đạt được, năm 1995, Công ty đã được tặng
thưởng huân chương lao động hạng 3. Mục tiêu trước mắt của Công ty là nỗ lực
hết mình để đưa Công ty trở thành một doanh nghiệp mạnh trong ngành than
nói riêng và trong nền kinh tế nói chung.
2.2.2. Lĩnh vực hoạt động
Lĩnh vực hoạt động chính của Công ty kinh doanh than Hà Nội là chế
biến và kinh doanh than. Công ty nhập than từ các mỏ than ở Quảng Ninh sau
đó bán cho khách hàng, bên cạnh đó Công ty có chế biến một lượng than nhỏ để
bán theo nhu cầu của người tiêu dùng.
2.2.3. Sản phẩm và thị trường
2.2.3.1. Sản phẩm
Công ty kinh doanh than Hà Nội nhập về 3 chủng loại than chính: than
cục, than cám, than bùn. Trong đó lại bao gồm nhiều loại than có chỉ số kỹ thuật
khác nhau, ví dụ, nhóm than cục bao gồm các loại than cục số 2, số 3, số 4, số
5; nhóm than cám bao gồm than cám số 3, số 4, số 5, số 6, số 7. Than chế biến
là các loại than do Công ty sản xuất ra sử dụng nguyên liệu là các loại than nhập
về, bao gồm hai loại là than tổ ong và than bánh.
Cơ cấu các chủng loại than theo doanh thu như sau:
Bảng 2.2. Cơ cấu các chủng loại than kinh doanh của Công ty kinh doanh than
Hà Nội theo doanh thu

Chủng loại than Tỷ trọng trong doanh thu
Than cục 10%
Than cám 70%
Than bùn 20%
Nguồn: Phòng kế hoạch và thị trường
Và dưới đây là danh mục than kinh doanh của Công ty kinh doanh than
Hà Nội.
Bảng 2.1: Danh mục các chủng loại than kinh doanh của Công ty kinh
doanh than Hà Nội
STT Chủng loại than Địa điểm khai thác
I Than cục
1 Than cục số 2 Hòn Gai, Mạo Khê
2 Than cục số 3 Hòn Gai, Vàng Danh
3 Than cục số 4 Hòn Gai, Vàng Danh
4 Than cục số 5 Hòn Gai
II Than cám
1 Than cám số 3 Hòn Gai, Mạo Khê
2 Than cám số 4 Hòn Gai, Núi Hồng
3 Than cám số 5 Mạo Khê
4 Than cám số 6 Hòn Gai, Mạo Khê
5 Than cám số 7 Hòn Gai, Núi Hồng
III Than chế biến
1 Than tổ ong
2 Than đóng bánh
Nguồn: Phòng kế hoạch và thị trường
2.2.3.2. Thị trường
a) Thị trường đầu ra
Thị trường là yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, nó giúp doanh nghiệp lưu thông và tiêu thụ hàng hóa, quay vòng
dòng tiền. Tìm hiểu thị trường là điều hết sức quan trọng và cần thiết trong việc

phát triển thị trường trong thời gian sắp tới. Thị trường của một doanh nghiệp
bao gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra.
Thị trường đầu ra của Công ty kinh doanh than Hà Nội tuân theo sự phân
vùng địa lý của Công ty cổ phần kinh doanh than Miền Bắc, vùng thị trường của
doanh nghiệp bao gồm khu vực Hà Nội và các vùng phụ cận như Hưng Yên,
Hòa Bình, Hà Tây, Sơn La, Lai Châu…
Khách hàng của Công ty được chia thành ba nhóm chính như sau:
- Khách hàng là các tổ chức sản xuất: đây là nhóm khách hàng tiềm năng nhất
của Công ty. Các đơn vị này có nhu cầu dùng than làm nhiên liệu phục vụ cho
sản xuất vì vậy họ thường mua than với khối lượng lớn, tương đối ổn định và ký
hợp đồng theo năm. Chủng loại hàng hóa mà nhóm khách hàng này yêu cầu
thường là than cục, than cám có chất lượng cao.
- Khách hàng là các tổ chức thương mại: Đây là nhóm khách hàng mua sản
phẩm của Công ty với mục đích thương mại, ví dụ họ mua than của Công ty để
bán lại cho người tiêu dùng. Đây thực chất là một phương pháp phân phối than
của Công ty. Nhóm khách hàng này thường tiêu dùng loại than cục số 4, số 5 và
than cám các loại. Chất lượng sản phẩm mà nhóm khách hàng này đòi hỏi
không cao nhưng yếu tố giá cả phải hợp lý.
- Khách hàng là người sản xuất nhỏ và các hộ gia đình: Nhóm khách hàng này
tiêu thụ sản phẩm của Công ty với số lượng không lớn nhưng đây lại là một
nhóm khách hàng đem lại cho Công ty nhiều lợi ích như: có thể thu hồi vốn
nhanh, đẩy mạnh tốc độ quay vòng của vốn, số lượng mua biến động không lớn.
Nhóm khách hàng này thường tiêu dùng than cám và than đã chế biến như than
tổ ong, than bánh.
Nhờ việc có sự đa dạng hóa sản phẩm mà Công ty đã đáp ứng đủ và đáp
ứng rất tốt nhu cầu của các nhóm khách hàng trên, từ đó giữ vững thị phần của
mình trên thị trường ngành than lên cao hơn hẳn với các đối thủ khác như Công
ty than Đông Bắc, Công ty than Nội Địa, … Do việc xuất khẩu than ra nước
ngoài do TKV quản lý nên Công ty kinh doanh than Hà Nội không có danh mục
than xuất khẩu.

Là một doanh nghiệp hoạt động lâu năm trong ngành than và trong vùng
thị trường này nên Công ty đã gây dựng được rất nhiều uy tín cũng như kinh
nghiệm, có được một số lược khách hàng truyền thống lớn tiêu dùng phần lớn
sản lượng than kinh doanh của Công ty. Có thể kể đến một vài “hộ tiêu dùng
lớn” như Tổng công ty gốm sứ Việt Nam( Vglacera)( bao gồm các nhà máy
gạch), Nhà máy phân lân Văn Điển, Nhà máy xi măng Tiên Sơn, Nhà máy xi
măng Sài Sơn, Nhà máy nhiệt điện Phả Lại…, ngoài ra là các đơn vị sản xuất
nhỏ, các tổ chức thương mại và các hộ gia đình. Hàng năm, nhóm khách hàng là
các tổ chức sản xuất tiêu dùng trung bình khoảng 70% sản lượng than tiêu thụ
của Công ty, 30% còn lại thuộc về các tổ chức sản xuất nhỏ và tổ chức thương
mại. Trên thực tế, khách hàng là các hộ gia đình của Công ty rất ít, chủ yếu là
các hộ sản xuất gia đình ở các làng nghề, tiêu thụ than với số lượng khá và ổn
định, than tiêu dùng trong sinh hoạt được phân phối đến các đại lý kinh doanh
trung gian vừa và nhỏ, từ đó phân phối đến người tiêu dùng chứ Công ty không
trực tiếp bán hàng cho các hộ tiêu dùng nhỏ.
b) Thị trường đầu vào
Thị trường đầu ra có vai trò quan trọng bao nhiêu thì thị trường đầu vào
quan trọng bấy nhiêu, không có hàng hóa doanh nghiệp không thể phục vụ được
khách hàng như mong muốn, vì vậy tìm kiếm và ổn định nguồn đầu vào là việc
hết sức quan trọng của mỗi một doanh nghiệp. Đặc thù của ngành than như đã
phân tích ở trên là tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong tất cả các lĩnh vực
khai thác, chế biến và kinh doanh than đều được quản lý bởi TKV nên nguồn
cung than cho các doanh nghiệp cũng do TKV chỉ đạo. Hơn nữa Công ty kinh
doanh than Hà Nội là một doanh nghiệp hoạt động lâu năm trong ngành than,
chiếm lĩnh một vùng thị trường rộng lớn với sản lượng tiêu thụ hàng năm lớn và
ổn định nên đối với các nhà cung cấp Công ty là một khách hàng lớn và uy tín.
Sự uy tín trong kinh doanh có ý nghĩa vô cùng to lớn, nó là vô hình nhưng luôn
mang lại những giá trị bằng tiền cụ thể. Hiện nay khi mà nguồn cung than đang
bị thu hẹp dần thì vần đề ổn định và mở rộng nguồn cung than là điều không dễ
dàng. Tuy nhiên đối với Công ty kinh doanh than Hà Nội thì đó không phải là

vấn đề khó khăn mà Công ty đang gặp phải và không thể giải quyết. Đây cũng
chính là một điểm mạnh của Công ty.
Dựa trên nguyên tắc là doanh nghiệp thu mua than tại các mỏ và các
Công ty khai thác than thuộc TKV, hiện Công ty đang nhập than tại nhiều mỏ
khác nhau với những sản phẩm than khác nhau, có thể kể đến như Mỏ than Mạo
Khê, Mỏ than Hà Tu, Mỏ than Hòn Gai, Cao Sơn, Vàng Ranh, Uông Bí, Cẩm
Phả… Trong đó ba nhà cung cấp lớn nhất là Mỏ than Mạo Khê, Mỏ than Hà Tu,
Mỏ than Hòn Gai, hàng năm cung cấp cho Công ty trung bình khoảng 80% sản
lượng than tiêu thụ, số còn lại được nhập từ các mỏ khác. Chất lượng than của
các mỏ này rất tốt với thông số kỹ thuật khá chuẩn xác đã đáp ứng được những
khách hàng khó tính là các tổ chức sản xuất trong thị trường Công ty kinh doanh
than Hà Nội.
2.2.4. Nguồn nhân lực và nguồn vốn
Hiện nay tổng số lượng cán bộ công nhân viên của Công ty là 92 người,
bao gồm cán bộ quản lý, nhân viên văn phòng, nhân viên quản lý các trạm và
nhân viên bán hàng tại các trạm. Các cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn
cao và có kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong ngành than, đội ngũ nhân viên
văn phòng nhiệt tình và ham học hỏi… Nhìn chung Công ty có cơ cấu nhân sự
thống nhất từ trên xuống dưới, các bộ phận hoạt động nhịp nhàng ăn khớ nhau,
cán bộ công nhân viên hòa đồng tạo môi trường làm việc thân thiện nâng cao
hiệu quả công việc lên rất nhiều.
Nguồn vốn hoạt động của Công ty trước kia do công ty mẹ là Công ty cổ
phần kinh doanh than Miền Bắc phân phối. Nhưng từ vài năm trước, thực hiện
chính sách mới của TKV nhằm hoạt động đúng theo cơ chế thị trường, Công ty
đã được giao quyền tự chủ về tài chính, tự tìm cách quản lý và phát triển nguồn
vồn một cách hợp lý nhất, tuy nhiên Công ty chỉ được quyền tự chủ tài chính ở
một mức độ nhất định, tức là được vẫn có sự phụ thuộc nhất định nào đó với
Công ty mẹ, ví dụ như đối với các dự án kinh doanh hoặc sự kiện nào đó có
nguồn vốn đầu tư lớn vượt quá khả năng và quyền hạn về vốn của mình thì phải
được công ty mẹ phê duyệt trước khi thực hiện. Có nghĩa là doanh nghiệp có

quyền tự chủ nhưng không được tự chủ hoàn toàn mà vẫn phụ thuộc công ty mẹ
là Công ty cổ phần kinh doanh than Miền Bắc.
2.2.5. Mạng lưới kênh phân phối
Mạng lưới phân phối của Công ty kinh doanh than Hà Nội bao gồm các
trạm chế biến và kinh doanh than cùng với hệ thống các cửa hàng bán than tại
các trạm.
Có thể hình dung hệ thống kênh phân phối than của Công ty theo sơ đồ
2.1 ở trang bên.
Hình 2.1: Sơ đồ hệ thống kênh phân phối của Công ty kinh doanh than
Hà Nội năm 2009
Các trạm chế biến và kinh doanh than
Trạm
Cổ Loa
Trạm Giáp Nhị
Trạm Vĩnh Tuy
Trạm
Ô Cách
Cửa hàng số 1
Cửa hàng số 3
Cửa hàng số 2
Trạm Hòa Bình
Trạm Sơn Tây
Cửa hàng Đông Anh
Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính
Trước năm 2006, Công ty quản lý bốn trạm chế biến và kinh doanh than
là các trạm Cổ Loa, Ô Cách, Giáp Nhị và Vĩnh Tuy. Năm 2006, Công ty sáp
nhập thêm trạm Sơn Tây, năm 2007 Công ty sáp nhập thêm trạm Hòa Bình, đến
nay tổng cộng Công ty đã có sáu trạm chế biến và kinh doanh than. Các trạm
than này có quy mô to nhỏ khác nhau nên cơ cấu nhân lực và tỷ trọng tiêu thụ
than hàng năm cũng khác nhau. Trong bảng 2.3 là cơ cấu nhân lực và tỷ trọng

tiêu thụ than trong năm 2008 của Công ty kinh doanh than Hà Nội.
Bảng 2.3: Cơ cấu nhân lực và sản lượng tiêu thụ của Công ty kinh doanh than
Hà Nội năm 2008
STT Trạm CB& KD
than
Số
nhân viên
(người)
Tỷ lệ
nhân viên
(%)
Sản lượng
tiêu thụ
(tấn)
Tỷ trọng
sản lượng
tiêu thụ
1 Giap Nhị 7 7,6 63000 15%

×