Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ CÁC TRANH CHẤP KHI THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN TẠI CÔNG TY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.38 KB, 20 trang )


Một số giải pháp nhằm hạn chế các tranh chấp khi thực hiện
hợp đồng xuất khẩu nông sản tại công ty
I . Định hớng phát triển của công ty trong thời gian tới
Ban lãnh đạo công ty đã xác định , năm 2003 là năm có tính chất đặc biệt quan
trọng , là năm bản lề đối với công tác sản xuất kinh doanh của công ty trong điều
kiện hội nhập nền kinh tế đất nớc với nền kinh tế thế giới và sự tham gia vào AFTA
của Việt Nam .
Để có thể đứng vững và phát triển trong điều kiện kinh tế có nhiều sự biến
động , ban giám đốc công ty đã đề ra :
* Các chỉ tiêu kinh tế phải đạt đợc trong năm 2003:
- Kim ngạch XNK tăng 20% so với mức thực hiện năm 2002
- Tổng doanh thu tăng trên 30%
- Kinh doanh nội địa tăng trên 30%
- Thực hiện nộp ngân sách đúng hạn theo chỉ tiêu
* Các đờng hớng mà công ty tập trung thực hiện :
1/ Về công tác mở rộng thị trờng
- Tập trung lãnh đạo việc củng cố và phát triển thị trờng trong và ngoài nớc . Các
phòng , bộ phận cần tiếp tục xây dựng định hớng thị trờng , định hớng mặt hàng
cụ thể cho đơn vị mình trong năm 2003 và những năm sau , nhằm tạo cho công
ty từng bớc vững chắc có thị trờng ổn định và có những mặt hàng kinh doanh
phù hợp với thị trờng .
- Tăng cờng công tác xúc tiến thơng mại cho các mặt hàng quan trọng và một số
thị trờng mục tiêu nh Đông Nam A , Tây Nam A, Nga , Châu Âu . Đối với thị tr-
ờng Nhật Bản , EU cần có biện pháp để mở rộng thị trờng xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ ,gia vị ,thực phẩm chế biến chất lợng cao.
- Có chính sách thích hợp để tranh thủ sự hợp tác sự hợp tác của khách hàng trong
và ngoài nớc và các cơ quan đại diện thơng mại tại các nớc , các cộng tác viên ,
các bộ ngành chức năng .
- Nghiên cứu việc phối hợp với các công ty trong Liên hiệp công ty và một số đơn
vị trong thành phố để bớc đầu thực hiện công tác xúc tiến thơng mại sang thị tr-


ờng Mỹ .
1
1

- Xác định các mặt hàng chính và các đối tác chính trong kinh doanh hàng nhập
khẩu , phân loại khách hàng trong nớc để có chính sách u đãi đối với khách hàng
có uy tín , truyền thống . Xây dựng dần một hệ thống bạn hàng tơng đối ổn định.
- Xây dựng kế hoạch đầu t chi phí xúc tiến thơng mại, cho kinh doanh nhập khẩu -
đặc biệt đối với thị trờng trong nớc khâu quyết định trong kinh doanh nhập
khẩu . Đối với thị trờng ngoài nớc , nhanh chóng tiếp cận thị trờng Châu Âu
Mỹ là các thị trờng có các u thế cạnh tranh.
- Mạnh dạn nghiên cứu việc tìm kiếm khách hàng trong nớc để tự kinh doanh ,
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2/ Về công tác xuất nhập khẩu
- Công ty cần có đầu t thích đáng về tài chính cho hoạt động xúc tiến thơng mại
,phục vụ xuất khẩu ,mở rộng thị trờng và bạn hàng nớc ngoài . Tập trung ở một
số sản phẩm nh nông sản ,dợc liệu , thủ công mỹ nghệ ,đối với một số thị trờng
mục tiêu .
- Công ty cần tăng cờng hợp tác với các xí nghiệp, công ty thuộc mọi thành phần
kinh tế đã có truyền thống làm ăn với công ty để tạo chân hàng ổn định đối với
một số mặt hàng công nghiệp , nông sản , dợc liệu , thủ công mỹ nghệ .
- Căn cứ vào nhu cầu vốn của thị trờng tiêu thụ và trên cơ sở đảm bảo hiệu quả
kinh doanh , bảo toàn vốn , tiếp tục nghiên cứu và triển khai một số dự án đầu t
cho một số xí nghiệp sản xuất , chế biến hàng xuất khẩu tại các khu vực Cầu
Diễn , Hải Phòng nhằm tạo chân hàng xuất khẩu bền vững và lâu dài.Có biện
pháp kinh tế phù hợp để khuyến khích và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu . Đồng
thời có chính sách quản lý phù hợp để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh có hiệu
quả đối với dự án đã đợc đầu t.
- Từng phòng kinh doanh phải có những biện pháp kinh doanh cụ thể để hoàn
thành kế hoạch đợc giao và kinh doanh có lãi .

- Tăng cờng công tác quản lý tài chính , bảo toàn vốn , điều chỉnh mức thu phí
kinh doanh hợp lý để đảm bảo kinh doanh có lãi .Triệt để tiết kiệm , giảm chi
phí hợp lý . Tích cực và có biện pháp cụ thể để thu hồi hết công nợ tồn đọng .
- Tổng kết một bớc cơ chế khoán đang áp dụng để điều chỉnh cho phù hợp với yêu
cầu mới theo hớng tăng quyền chủ động mạnh hơn cho các phòng ban trong hoạt
động sản xuất kinh doanh tạo động lực khuyến khích tinh thần dám nghĩ , dám
làm , dám chịu trách nhiệm của toàn thể cán bộ công nhân viên .
2
2

3/ Về công tác nhân sự
- Xây dựng kế hoạch quy hoạch cán bộ . Sắp xếp , điều chỉnh cán bộ công nhân
viên cho phù hợp với trình độ và với yêu cầu kinh doanh XNK .Căn cứ vào
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cần bổ sung cán bộ có kiến thức và khả năng triển
khai thực hiện về kỹ thuật công nghệ , về kinh doanh cho các khâu , bộ phận
còn thiếu, phù hợp với yêu cầu .
- Tiếp tục trẻ hoá một bớc cán bộ nghiệp vụ , cán bộ quản lý , cán bộ lãnh đạo để
đảm bảo tính kế thừa ,đi đôi với việc bồi dỡng đào tạo lại đội ngũ cán bộ hiện tại
cho phù hợp với yêu cầu mới .
- Thực hiện đầy đủ các điều khoản trong thoả ớc lao động tập thể và hợp đồng lao
động của từng cá nhân ngời lao động .
II . Kiến nghị các giải pháp đối với Nhà nớc và công ty
A . Kiến nghị với nhà nớc và các cơ quan chức có chức năng :
Về phía Nhà nớc và các cơ quan chức năng , để có một môi trờng pháp lý đầy
đủ và đồng bộ Nhà nớc ta cần sớm hoàn thiện và ban hành những văn bản pháp lý
cần thiết trực tiếp liên quan đến việc giao dịch và ký kết các hợp đồng XNK làm
kim chỉ nam cho các doanh nghiệp khi tiến hành kinh doanh XNK nhằm ngăn chặn
một cách có hiệu quả những vụ tranh chấp không đáng có .
Ngày 10/05/1997 , Quốc hội khoá IX nớc CHXHCN Việt Nam tại kỳ họp thứ
XI đã thông qua Luật Thơng mại . Luật Thơng mại Việt Nam đã chính thức có hiệu

lực từ ngày 01/01/1998 .
Sau khi có Nghị định số 57/1998/NĐ-CP thì vấn đề thẩm quyền ký kết hợp
đồng XNK đã đợc giải quyết , và sau đó là Quyết định số 46/2001/QĐ-TTG đã mở
rộng thêm quyền hạn kinh doanh của các doanh nghiệp nhng vẫn còn nhiều vấn đề
liên quan đến hợp đồng nh điều kiện để huỷ hợp đồng khi chính hợp đồng không
quy định gì cả , các trờng hợp miễn trách khác ngoài các sự kiện đợc coi là bất khả
kháng , cơ quan có thẩm quyền xác nhận các sự kiện đợc coi là bất khả kháng ...vẫn
cha có văn bản hớng dẫn thi hành .
Tuy nhiên , để Luật Thơng mại thật sự đi vào cuộc sống , tạo ra một cơ sở pháp
lý cho các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình đàm phán và ký kết hợp đồng thì
Chính phủ cần sớm ban hành và hoàn thiện một hệ thống đồng bộ các văn bản dới
luật hớng dẫn việc thực hiện Luật Thơng mại , thiếu hệ thống các văn bản đó thì
Luật Thơng mại cha thể phát huy đợc vai trò của nó .
3
3

Nếu thơng nhân nớc ngoài không tin tởng vào luật Việt nam thì họ sẽ từ chối áp
dụng luật của ta mà sẽ tìm đến các nguồn luật khác mà họ tin cậy hơn , đợc biết đến
nhiều hơn . Một trong những nguồn luật đó là Công ớc Vienne 1980 về mua bán
quốc tế hàng hoá . Để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt nam áp
dụng điều ớc quốc tế quan trọng này các cơ quan chức năng có liên quan nh Bộ Th-
ơng mại , Bộ T pháp , Bộ Ngoại giao ...cần tập trung nghiên cứu đề nghị Nhà nớc ta
gia nhập Công ớc Vienne 1980 trong thời gian sớm nhất .
Hịên nay , do nớc ta cha gia nhập công ớc này nên các nhà kinh doanh XNK
Việt nam còn gặp những khó khăn nhất định trong việc lựa chọn nguồn luật áp
dụng cho các hợp đồng mua bán với thơng nhân nớc ngoài .Bởi vì , việc áp dụng
luật Việt nam cho loại hợp đồng này không phải lúc nào cũng có thể thoả thuận đợc
với đối tác nớc ngoài ,việc áp dụng luật nớc đối phơng hay luật nớc thứ ba cũng
gặp không ít khó khăn trong việc tìm hiểu nội dung của các quy định pháp luật liên
quan .Còn nếu chỉ trông chờ vào việc áp dụng các tập quán thơng mại quốc tế nh

Incoterm 2000 , UCP 500, thì cũng không thể giải quyết hết mọi vấn đề có thể phát
sinh từ hợp đồng vì Incoterm 2000 chỉ có thể giải quyết đợc một số vấn đề nh phân
chia nghĩa vụ làm thủ tục hải quan , phân chia chi phí , thời điểm di chuyển rủi ro
của hàng hoá , nghĩa vụ mua bảo hiểm và thuê tàu ,còn UCP 500 chỉ có thể giải
quyết nghĩa vụ thanh toán hợp đồng . Vì thế , việc áp dụng Công ớc Vienne 1980 sẽ
có nhiều thuận tiện hơn .Việc áp dụng Công ớc này cho phép các nhà kinh doanh
XNK của ta vừa có thể hạn chế đợc những tranh chấp , bất đồng có thể phát sinh.
Tranh chấp xảy ra một phần cũng là do hai bên đối tác thiếu các thông tin về
nhau , do đó Nhà nớc cần tăng cờng vai trò của các đại diện thơng mại của Việt
nam ở nớc ngoài qua đó Nhà nớc tạo lập một mạng lới cơ quan kinh tế thơng mại
.Các cơ quan này thực hiện chức năng cung cấp thông tin về thị trờng , pháp luật ,
về các điều kiện buôn bán , phong tục tập quán , cách thức làm ăn , các công ty có
khả năng hợp tác ... để lập một ngân hàng dữ liệu chuyển về trong nớc , để giúp đỡ
các nhà xuất khẩu . Ngoài ra mạng lới này còn có chức năng lập chơng trình cho
các đoàn đàm phán xuất khẩu gặp gỡ các bạn hàng tiềm năng , các cơ quan xúc tiến
thơng mại tại các nớc sở tại .

Trong tình hình toàn cầu hoá kinh tế nh hiện nay thì Nhà nớc ta nói chung và cụ
thể là Bộ Thơng mại nên thờng xuyên tổ chức các buổi hội thảo , gặp gỡ giữa các
doanh nghiệp có hoạt động XNK để các doanh nghiệp có thể trao đổi , học tập kinh
nghiệm nhằm tránh những tranh chấp khi thực hiện hợp đồng .Bên cạnh đấy, Bộ Th-
ơng mại nên định kỳ tổ chức các lớp học phổ biến về các chính sách thơng mại mới
của Nhà nớc , nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ kinh doanh của các doanh nghiệp
, kết hợp với văn phòng VCCI trao đổi , tập huấn về những vụ tranh chấp đã xảy ra
và có thể xảy ra trong tình hình kinh tế phức tạp nh hiện nay để từ đó thảo luận đa
ra đợc những biện pháp hữu hiệu nhất để có thể tránh đợc những tranh chấp đó .
4
4

B. Kiến nghị các giải pháp đối với công ty

1. Ký kết hợp đồng XNK có nội dung đầy đủ , chặt chẽ về khía cạnh pháp lý và
kỹ thuật
Trong hoạt động XNK hàng hoá thì tranh chấp có thể phát sinh ngay từ khâu
đàm phán , ký kết hợp đồng . Vì vậy , để hạn chế đợc tranh chấp có thể phát sinh
sau này thì biện pháp đầu tiên cần quan tâm đến là phải đàm phán ký kết đợc một
hợp đồng XNK có nội dung đầy đủ , chặt chẽ về khía cạnh pháp lý và kỹ thuật .
1.1 Các biện pháp hạn chế tranh chấp trong khi ký kết hợp đồng :
Trong điều kiện bùng nổ thông tin nh hiện nay thì trong kinh doanh ai làm chủ
đợc thông tin thì ngời đó sẽ thuận lợi hơn nhiều vì thông tin là cơ sở hết sức quan
trọng để đảm bảo sự thành công khi thực hiện một hợp đồng , tránh những tranh
chấp không đáng có .
Trớc khi xây dựng hợp đồng ngoại thơng và tiến hành đàm phán ký kết , các nhà
kinh doanh XNK cần nắm đợc những thông tin quan trọng sau :
Thông tin về hàng hoá mà mình định buôn bán :
- Khía cạnh thơng phẩm học của hàng hoá để hiểu rõ giá trị , công dụng , các tính
chất lý hoá của nó .
- Yêu cầu của thị trờng đối với mặt hàng nh quy cách , phẩm chất , bao bì , nhãn
mác , cách lựa chọn , phân loại ...
- Tình hình sản xuất mặt hàng nh thời vụ , khả năng cung ứng , công nghệ sản
xuất để chủ động trong đàm phán giao dịch .
- Tình hình cạnh tranh trong thu mua , trong bán hàng trên các khía cạnh : sự
khan hiếm hay dồi dào về nguồn cung cấp , sức bán hàng , giá cả , mẫu mã ...của
các bạn hàng cùng ngành .
- Xác định tính hiệu quả của mặt hàng kinh doanh thông qua tỷ suất ngoại tệ của
mặt hàng kinh doanh .
Tỷ suất ngoại tệ còn gọi là tỷ suất huy động hàng xuất khẩu . Về thực chất ,tỷ
suất huy động hàng kinh doanh là chỉ tiêu đánh giá để có 1 USD bán hàng xuất
khẩu thì công ty phải bỏ ra bao nhiêu chi phí tính bằng đồng Việt nam .Tỷ suất
huy động hàng xuất khẩu phải nhỏ hơn tỷ giá hối đoái dự kiến ở thời điểm thanh
toán thì công ty mới có lãi .

* Biện pháp thu thập thông tin về hàng hóa :
5
5

- Trên các báo , tạp chí chuyên san .
- Tham gia các câu lạc bộ ngành hàng nh ở Việt nam có hiệp hội cafê , hiệp hội
xuất khẩu gạo ...
- Mua thông tin từ các hãng kinh doanh thông tin có uy tín nh hiện nay ở Việt
nam đã có chi nhánh của các hãng tin Reuter , DownJohn...là những hãng kinh
doanh thông tin có uy tín trên thế giới .
- Theo dõi thông tin trên Internet cũng là một phơng pháp có thể tiết kiệm đợc
thời gian và chi phí trong khi vẫn nắm bắt kịp thời các chi tiết bổ ích cho sự hiểu
biết hàng hóa của mình kinh doanh .
Thông tin về thị trờng , giá cả hàng hóa :
- Dung lợng thị trờng nớc ngoài , tập quán và thị hiếu của ngời tiêu dùng về mặt
hàng mà mình đang kinh doanh .
- Chiều hớng giá cả đang lên hay đang xuống , có những biến động gì lớn về giá
cả hay không và nguyên nhân của biến động là do đâu ?.
- Khi xuất khẩu các lô hàng lớn , cần phải chú ý đến tình hình thu mua hàng trong
nớc có gặp khó khăn hay cạnh tranh lớn gì không ? và giá thu mua ở mức tối đa
và tối thiểu ra sao ?
Thông tin về đối tác
Để đảm bảo hợp đồng ký kết có hiệu lực về chủ thể thì khi giao dịch ký kết hợp
đồng XNK các doanh nghiệp Việt Nam cần tìm hiểu kỹ đối tác về t cách pháp lý
của họ .
Nếu không coi trọng việc tìm hiểu t cách chủ thể của đối tác sẽ có thể dẫn đến
trờng hợp là hợp đồng đã đợc ký kết nhng lại không đảm bảo điều kiện hiệu lực vì
chủ thể ký kết không đủ t cách pháp lý , khi đó các doanh nghiệp Việt Nam có thể
bị thiệt hại mà không biết khiếu nại hoặc kiện ai .
Mặt khác , ngời thay mặt bên đơng sự ký kết hợp đồng phải là ngời có thẩm

quyền , cho nên phải kiểm tra thẩm quyền của ngời ký kết .Nếu hợp đồng do ngời
đại diện không có thẩm quyền ký kết thì sau này dễ phát sinh tranh chấp và hậu quả
là hợp đồng bị coi là vô hiệu .Hơn nữa , ngời thay mặt các bên ký vào văn bản sửa
đổi bổ sung hợp đồng cũng phải là ngời có thẩm quyền . Nếu không khi bên đơng
sự kia không thừa nhận thì văn bản sửa đổi bổ sung đó sẽ không có giá trị pháp lý
do đó cán bộ kinh doanh cần nắm đợc các thông tin sau về đối tác :
6
6

- Khả năng tài chính : đối tác có uy tín trong thanh toán qua ngân hàng hay
không ? Có vấn đề gì nổi cộm trong tình hình tài chính của công ty hay không ?
- Uy tín kinh doanh của công ty : công ty có nhiều đối tác trong kinh doanh hay
không ? tình hình kinh doanh của công ty nh thế nào ?
- Chiến lợc kinh doanh , tiềm lực , thế mạnh ,điểm yếu của họ ra sao ?
- T cách pháp lý của đối tác .
* Biện pháp tìm hiểu thông tin về đối tác :

Muốn có những thông tin chính xác về đối tác nớc ngoài thì công ty nên tham
khảo ý kiến t vấn của các cơ quan dịch vụ đầu t hay cơ quan kiểm toán có uy tín
.Bắt đầu từ ngày 01/09/1997 , các doanh nghiệp có thể đăng kí với Trung tâm thông
tin tín dụng Ngân hàng nhà nớc Việt nam để tìm hiểu về đối tác kinh doanh nớc
ngoài .Các thông tin này do Trung tâm thông tin tín dụng phối hợp với Công ty
D&B (Singapo) cung cấp .
Tóm lại trong kinh doanh , để tránh rủi ro xảy ra công ty nên chọn bạn hàng là
công ty lớn , có uy tín , đã từng giao dịch nhiều năm để hạn chế bớt rủi ro và đồng
thời nên giao dịch mua bán với các công ty có chi nhánh hợp pháp tại nớc mình để
lợi dụng các u thế nh họ phải tôn trọng luật pháp của nớc ta , thủ tục khiếu nại tơng
đối dễ thực hiện hơn so với khi thực hiện đối với một công ty ở khá xa nớc ta .
Thông tin về cơ chế quản lý xuất nhập khẩu trong nớc:
Cơ chế quản lý XNK ở Việt nam thờng xuyên thay đổi , ảnh hởng rất lớn đến

hoạt động kinh doanh ngoại thơng .
Do vậy công ty cần nắm những thông tin mới nhất để dự báo những khả năng
thay đổi cơ chế nh thay đổi biểu thuế , bảng giá tính thuế , thay đổi về quản lý các
mặt hàng ...
* Biện pháp thu thập thông tin :
- Để thu thập đợc thông tin về cơ chế quản lý XNK của Nhà nớc thì công ty cần
phải tạo mối quan hệ thờng xuyên với các cơ quan của Bộ Thơng mại , Bộ Tài
chính , Tổng cục hải quan , Tổng cục thuế
- Việc theo dõi thờng xuyên các thông tin trên các báo đài , các phơng tiện truyền
thông ...cũng là việc cần thiết.
Những thông tin trên sẽ giúp công ty có đợc cái nhìn tổng thể về thơng vụ sắp
ký kết để từ đó có đợc những cân nhắc trớc khi đặt bút ký hợp đồng .
7
7

Nắm bắt đợc những thông tin về hàng hoá và tình hình thị trờng thì công ty sẽ
tránh đợc những trờng hợp phải huỷ hợp đồng khi cha nắm vững thị trờng , giá cả ,
cha tìm hiểu rõ đối tác nớc ngoài , cha nắm đợc quy chế XNK của nớc ta đã vội vã
ký hợp đồng , sau đó vì thấy bất lợi hoặc không thể thực hiện đợc lại xin điều chỉnh
hoặc sửa đổi , thậm chí xin huỷ hợp đồng dẫn đến việc bị phạt hợp đồng , nặng hơn
là dẫn đến việc kiện tụng ...làm mất uy tín kinh doanh của chính mình trên thơng tr-
ờng .
Thực tiễn kinh doanh đã có không ít trờng hợp vì nhiều nguyên nhân khác nhau
nên ngay sau khi ký hợp đồng phía doanh nghiệp Việt Nam đã xin huỷ hợp đồng
mà không đa ra đợc những lý do có thể thuyết phục đợc khách hàng nớc ngoài .Khi
đó khó tránh khỏi các tranh chấp phát sinh theo chiều hớng bất lợi cho phía Việt
Nam .
Khi tiến hành ký kết hợp đồng ngoại thơng thì công ty cần đảm bảo làm sao để
ký đợc một hợp đồng có giá trị pháp lý thực hiện trong thực tế và trở thành cơ sở để
giải quyết tranh chấp ( nếu có) xảy ra giữa các bên trong quá trình thực hiện hợp

đồng thì . Để làm đợc điều này thì công ty cần phải chú trọng thoả mãn các yêu cầu
sau của hợp đồng :
- Hợp đồng phải đợc xây dựng trên cơ sở pháp lý vững chắc , cụ thể là cán bộ xây
dựng hợp đồng ngoại thơng phải nắm vững :
+ Luật của nớc ngời mua , nớc ngời bán
+ Các luật và các tập quán có liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá
quốc tế nh : Incoterm 2000 , Công ớc Vienne năm 1980 về hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế ,UCP 500 ...
+ Luật Thơng mại của Việt nam ban hành năm 1997 , Nghị định số
57/1998/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Thơng mại về hoạt động
XNK , gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nớc ngoài , Quyết định số
46/2001/QĐ-TTg về quản lý xuất nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001-2005 , và
các thông t hớng dẫn thực hiện .
- Chủ thể của hợp đồng ngoại thơng phải hợp pháp :
Chủ thể của hợp đồng phải là thơng nhân hợp pháp có điều kiện kinh doanh
XNK trực tiếp theo luật định .
Ơ Việt nam theo Nghị định số 57/1998/NĐ-CP nêu rõ : Thơng nhân là các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đợc thành lập theo quy định của pháp
luật đợc phép xuất khẩu, nhập khẩu theo ngành nghề đã đăng ký trong giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh và những thơng nhân này có quyền ký hợp đồng mua bán
với nớc ngoài. Trớc khi tiến hành hoạt động kinh doanh XNK , doanh nghiệp phải
đăng kí mã số doanh nghiệp kinh doanh XNK tại Cục Hải quan tỉnh , thành phố .
8
8

×