Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.54 KB, 49 trang )

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Ở VIỆT NAM
2.1 Thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam giai đoạn 2001 – 2008.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt
Nam.
Theo các tài liệu lịch sử, DNNVV ở Việt Nam đã được hình thành
cùng với quá trình ra đời của nghề thủ công và làng nghề truyền thống
trong nông thôn. Những nghề và làng nghề thủ công truyền thống quan
trọng và nổi tiếng phần lớn ra đời từ rất lâu, vài trăm đến hàng nghìn
năm ở đồng bằng sông Hồng rồi sau đó lan ra cả nước. Hình thức tổ
chức sản xuất kinh doanh của nghề thủ công và làng nghề truyền thống
trước đây chủ yếu là kinh tế hộ gia đình hoặc liên gia đình trong từng
làng xã, vừa mang tính chất sản xuất hàng hóa vừa mang tính sáng tạo
nghệ thuật.
Thời kỳ năm 1954 đến năm 1975, DNNVV ở hai miền có sự phát
triển khác nhau. Ở miền Bắc tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội, hàng
loạt xí nghiệp quốc doanh có quy mô lớn ra đời, đồng thời các xí nghiệp
quốc doanh của cấp huyện được phát triển mạnh nên doanh nghiệp nhỏ
và vừa của tư nhan tiến hành cải tạo, chuyển đổi hình thức sở hữu
hoặc xóa bỏ. Còn ở miền Nam, một mặt các cơ sở công nghiệp lớn, chủ
yếu tập trung ở các thành phố lớn như Sài Gòn, Đồng Nai, Cân Thơ, Đà
Nẵng được phát triển, mặt khác các DNNVV thuộc sở hữu tư nhân,
cũng được khuyến khích phát triển mạnh.
Sau ngày đất nước thống nhất, trong thời kỳ 1976 – 1985, các
DNNVV ở miền Nam hoặc là được quốc hữu hóa, hoặc là được cải tạo,
xóa bỏ. DNNVV ngoài quốc doanh không được khuyến khích phát triển,
phải hoạt động dưới hình thức hộ gia đình, tổ hợp, hợp tác xã, công tư
hợp danh… Cho tới năm 1986, Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng Sản
Việt Nam đã đưa ra chủ chương phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, thừa nhận sự tồn tại lâu dài của các hình thức sở hữu khác
nhau. Chủ trương này đã tạo điều kiện thuận lợi cho hàng loạt cơ sở


sản xuất tư nhân, cá thể, hộ gia đình kinh doanh ngành công nghiệp,
dịch vụ, thương mại ra đời và phát triển.
Từ năm 1988 đến năm 1995, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản
quy phạm pháp luật, chính sách đối với hộ gia đình, hộ cá thể, doanh
nghiệp tư nhân, hợp tác xã, doanh nghiệp nhà nước. Đáng chú ý là Nghị
quyết số 16 của Bộ chính trị Đảng Cộng Sản Việt Nam (1988), Nhị định
27, 28, 29 của Hội đồng Bộ trưởng (1988) về kinh tế cá thể, kinh tế hợp
tác và hộ gia đình, Nghị định 66/HDBT về hộ kinh doanh cá thể và ban
hành các luật như: Luật Công ty, Luật Doanh nghiệp tư nhân, Luật Hợp
tác xã, Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật khuyến khích đầu tư trong
nước… đã tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho các DNNVV phát
triển.
Trong thời kỳ đổi mới (1986 – 1995), số lượng doanh nghiệp của
các thành phần kinh tế có sự biến động rất lớn. Trong khi số doanh
nghiệp nhà nước giảm đi đáng kể, riêng ngành công nghiệp từ 3.141
đơn vị ( năm 1986) xuống còn 2.002 đơn vị (năm 1994), khu vực tư
nhân trong công nghiệp (doanh nghiệp và công ty) tăng nhanh từ 567
doanh nghiệp (năm 1986) lên 959 doanh nghiệp (năm 1995). Ngoài ra,
còn có khoảng 1,88 triệu hộ và nhóm kinh doanh, chủ yếu là doanh
nghiệp rất nhỏ, có vốn dưới 1 tỷ đồng và số lao động dưới 50 người
trong ngành thương mại dịch vụ.
Từ năm 2001 đến năm 2005, Đảng và Nhà nước tiếp tục ban hành
nhiều cơ chế chính sách khuyến khích các DNNVV phát triển. Luật
Doanh nghiệp 2000 ra đời và đi vào thực tiễn đã tạo môi trường thông
thoáng cho hoạt động kinh doanh, tạo bước đột phá về cải cách hành
chính, nâng cao đáng kể tính nhất quán, tính thống nhất, minh bạch và
bình đẳng của khuôn khổ pháp luật về kinh doanh ở nước ta. Nghị định
90/2001/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2001 là
văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên của nước ta quy định việc trợ giúp
các DNNVV. Cuối năm 2002, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã thành lập Cục

Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa để quản lý nhà nước và điều phối
các hoạt động của Chính phủ liên quan tới xúc tiến phát triển DNNVV.
Năm 2003, Hội đồng Khuyến khích Phát triển DNNVV được thành lập
theo Quyết định số 12/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nhằm
tham vấn cho Thủ tướng về cơ chế chính sách khuyến khích sự phát
triển của DNNVV ở Việt Nam.
Giai đoạn này, DNNVV đóng góp khoảng 26% tổng sản phẩm xã
hội (GDP), 31% gía trị tổng sản lượng công nghiệp, 78% tổng mức bán
lẻ, 64% tổng lượng vận chuyển hàng hóa, tạo ra khoảng 49% việc làm
phi nôn nghiệp ở nông thôn, khoảng 25 – 26% lực lượng lao động trong
cả nước.
Từ năm 2005 trở lại đây, cơ chế chính sách đối với các DNNVV tiếp
tục được hoàn thiện. Luật Doanh nghiệp năm 2005 (được Quốc hội
thông qua vào ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ tháng 7/2006) đã kế
thừa những thành công của Luật Doanh nghiệp 2000, đồng thời phát
triển thêm nhiều mặt. Luật Doanh nghiệp 2005 đã tạo ra khung pháp lý
cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, bao gồm cả DNNVV và doanh
nghiệp không thuộc nhóm DNNVV, công ty trong và ngoài nước, công ty
Nhà nước và tư nhân, hoạt động trên cùng một sân chơi.
Bên cạnh đó, Kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn 2006 – 2010 ra
đời đã xác định mục tiêu quan trọng, định hướng cho các hoạt động
phát triển DNNVV và tạo ra một cấu trúc thông qua đó phối hợp các
hoạt động để đạt hiệu quả tối ưu, nhằm hỗ trợ cho việc hình thành một
khu vực DNNVV lớn mạnh ở Việt Nam. Kế hoạch xác định mục tiêu tổng
thể cho phát triển DNNVV là: “Đẩy nhanh tốc độ phát triẻn DNNVV, tạo
môi trường cạnh tranh lành mạnh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia, các DNNVV đóng góp ngày càng cao vào tăng trưởng kinh tế”
2.1.2 Số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời gian qua.
Luật doanh nghiệp 2000 là văn bản pháp lý quan trọng mở ra sự phát
triển của các loại hình doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng. Thời

điểm trước khi Luật doanh nghiệp ra đời, cả nước có khoảng 12.000
DNNN thì hiện nay các doanh nghiệp ở Việt Nam đã đa dạng hơn, với
nhiều hình thức sở hữu khác nhau. Ngoài 3.700 DNNN, khoảng trên 4.200
doanh nghiệp có vốn ĐTNN, nước ta còn có một bộ phận lớn doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, bao gồm: hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và công ty cổ phần, với số
lượng trên 123.000 doanh nghiệp.
Bảng 1: Số lượng các doanh nghiệp thành lập mới giai đoạn 2001 –
2007.
Nguồn: Trung tâm Thông tin doanh nghiệp - Cục phát triển doanh
nghiệp
Với cơ chế mới thông thoáng hơn, các DNNVV đã phát triển nhanh
chóng, hàng năm đều có một số lượng lớn các doanh nghiệp đăng ký
mới, nếu như năm 2001 (năm Luật doanh nghiệp 2000 có hiệu lực) mới
chỉ có 19.800 doanh nghiệp đăng ký mới thì chỉ sau 5 năm số lượng các
doanh nghiệp đăng ký mới đã tăng gấp 4 lần, 51.000 doanh nghiệp
đăng ký mới vào năm 2007.
Riêng tại Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2007 đã có hơn 17.300
doanh nghiệp mới đăng ký kinh doanh với tổng số vốn đăng ký lên tới
gần 140.000 tỷ đồng.
2.1.3 Cơ cấu của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.
2.1.3.1Cơ cấu theo quy mô lao động.
Dựa theo tiêu chí quy đinh tại Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày
23/11/2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (Nghị định
90), xét theo quy mô lao động (dưới 300 lao động) ta có được số lượng
các DNNVV như ở trên Bảng 1. Điều dễ nhận thấy là các DNNVV
chiếm phần lớn trong tổng số doanh nghiệp đang hoạt động trên lãnh
thổ Việt Nam. Nếu như năm 2000 cả nước ta có 38.987 DNNVV thì chỉ
sau 5 năm (2006) số lượng các DNNVV đã gấp gần 4 lần với 127.600
doanh nghiệp, chiếm 97,12% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động.

Đây là một bước tiến vượt bậc của DNNVV của Việt Nam về mặt số
lượng.
Bảng 2: Số lượng và tỷ lệ các doanh nghiệp nhỏ và vừa xét theo
quy mô lao động giai đoạn 2000 – 2006.
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Tổng số doanh nghiệp 42.288 51.680 62.908 72.012 91.756 112.850 131.332
DNNVV 38.897 49.062 59.853 68.687 88.222 109.336 127.600
Tỷ lệ (%) 94,34 94,93 95,14 95,38 96,12 96,89 97,12
Nguồn: Trung tâm Thông tin doanh nghiệp - Cục phát triển doanh nghiệp
Phân chia số lượng các DNNVV theo hình thức sở hữu ta có thể
thấy rằng, các DNNVV của Việt Nam không chỉ chủ yếu là các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh mà một phần không nhỏ trong đó là các
DNNN và doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Nhìn vào Bảng 2, ta thấy các
DNNVV là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm một tỷ lệ lớn trong
tổng số các DNNVV (từ 88% - 90%), hơn nữa tỷ lệ này ngày càng tăng,
nếu như năm 2000 chiếm 88,67% thì đến năm 2006 đã là 95,51%. Bên
cạnh sự tăng lên trong tỷ trọng của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
đó là sự giảm sút về tỷ trọng của các DNNN (năm 2000 chiếm 10,78%
thì đến năm 2006 giảm xuống còn 1,93%). Các DNNVV là doanh nghiệp
có vốn ĐTNN chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng số các DNNVV, tỷ lệ này có
xu hướng tăng lên song chưa thật sự rõ rệt, bởi vẫn có những năm giảm
sút.
Bảng 3: Số lượng và tỷ lệ các doanh nghiệp nhỏ và vừa xét theo
quy mô lao động và hình thức sở hữu giai đoạn 2001 – 2006.
Số lượng DNNVV phân theo quy mô lao động và hình thức sở hữu giai đoạn 2000 - 2006
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
DNNN là DNNVV 4.194 3.752 3.653 3.145 2.959 2.675 2.464
Doanh nghiệp ngoài
quốc doanh là
DNNVV

34.490 43.664 54.400 63.523 82.840 103.792 121.875
Doanh nghiệp có vốn
ĐTNN là DNNVV
1.213 1.646 1.800 2.019 2.423 2.869 3.216
Tổng số 38.897 49.062 59.853 68.687 88.222 109.336 127.600
Tỷ lệ % trên tổng số doanh nghiệp
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
DNNN là DNNVV 10,78 7,64 6,10 4,58 3,35 2,45 1,93
Doanh nghiệp ngoài quốc
doanh là DNNVV
88,67 88,99 90,89 92,48 93,90 94,93 95,51
Doanh nghiệp có vốn
ĐTNN là DNNVV
0,55 3,37 3,01 2,94 2,75 2,62 2,16
Tổng số 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
Nguồn: Trung tâm Thông tin doanh nghiệp - Cục phát triển doanh nghiệp
Để có cái nhìn chi tiết hơn, ta phân chia các DNNVV theo tiêu chí
về lao động như sau:
- Dưới 5 lao động.
- Từ 5 – 9 lao động.
- Từ 10 – 49 lao động.
- Từ 50 – 199 lao động.
- Từ 200 – 299 lao động.
Bảng 4: Số lượng các doanh nghiệp phân theo quy mô lao động
giai đoạn 2000 – 2006.
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Dưới 5 lao động 10.169 11.932 12.079 13.091 17.977 23.188 16.834
Từ 5 – 9 lao động 10.900 13.896 18.139 20.438 16.459 34.632 57.980
Từ 10 – 49 lao động 12.071 15.737 20.718 25.220 32.443 38.957 39.366
Từ 50 – 199 lao động 5.633 6.304 7.541 8.531 9.808 10.933 11.683

Từ 200 – 299 lao động 1.124 1.193 1.354 1.407 1.535 1.626 1.737
Tổng số 39.897 49.062 59.831 68.687 88.222 109.336 127.600
Nguồn: Trung tâm Thông tin doanh nghiệp - Cục phát triển doanh nghiệp
Nhìn vào Bảng 3 ta có thể thấy được rằng quy mô lao động của các
DNNVV thường từ 10 đến 49 lao động . Số lượng các doanh nghiệp có
số lao động dưới 49 người chiếm tới 90% tổng số DNNVV ở Việt Nam.
Trong khi đó, các doanh nghiệp có số lao động cao (từ 200 – 299) chiếm
một tỷ lệ nhỏ (dưới 1%).
2.1.3.2 Cơ cấu theo quy mô vốn.
Căn cứ theo Nghị định 90, phân chia các DNNVV theo quy mô vốn
(dưới 10 tỷ VND) ta có được bảng sau.
Bảng 5: Số lượng và tỷ lệ các doanh nghiệp nhỏ và vừa xét theo
quy mô vốn giai đoạn 2000 – 2006.
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Tổng số doanh nghiệp 42.288 51.680 62.908 72.012 91.756 112.850 131.332
DNNVV 36.305 44.670 54.216 61.977 79.420 98.205 114.340
Tỷ lệ (%) 85,85 84,44 86,18 86,06 86,56 87,02 87,06
Nguồn: Trung tâm Thông tin doanh nghiệp - Cục phát triển doanh nghiệp
Cũng giống như tiêu chí về quy mô lao động, các DNNVV vẫn
chiếm đa số trong tổng số doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam với tỷ lệ 85% - 87%. Số lượng các DNNVV xét theo tiêu chí này
cũng liên tục tăng qua các năm, năm 2000 chỉ có 36.305 doanh nghiệp
thì năm 2006 đã là 114.340 doanh nghiệp.
Bảng 6: Số lượng và tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa xét theo quy
mô vốn và hình thức sở hữu giai đoạn 2000 – 2006.
Số lượng DNNVV phân theo quy mô vốn và hình thức sở hữu giai đoạn 2000 - 2006
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
DNNN là DNNVV 2.496 2.040 1.763 1.346 1.091 874 740
Doanh nghiệp ngoài
quốc doanh là DNNVV

33.433 41.967 51.770 59.888 77.374 96.177 112.321
Doanh nghiệp có vốn
ĐTNN là DNNVV
376 663 683 743 955 1.181 1.279
Tổng số 36.305 44.670 54.216 61.977 79.420 98.205 114.340
Tỷ lệ % trên tổng số doanh nghiệp
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
DNNN là DNNVV 6,88 4,57 3,25 2,17 1,37 0,89 0,65
Doanh nghiệp ngoài quốc
doanh là DNNVV
92,09 93,95 65,49 96,63 97,42 97,93 98,23
Doanh nghiệp có vốn
ĐTNN là DNNVV
1,03 1,48 1,26 1,2 1,21 1,18 1,12
Tổng số 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
Nguồn: Trung tâm Thông tin doanh nghiệp - Cục phát triển doanh nghiệp
Phân chia các DNNVV theo tiêu chí hình thức sở hữu ta cũng thu
được kết quả gần giống với kết quả ở phần trên. Các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh vẫn chiếm phần lớn trong tổng số doanh nghiệp. Năm
2006 chiếm tới 98,23 % trong tổng số các DNNVV. Qua đó, một lần nữa
khẳng định sự phát triển lớn mạnh của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.
Bảng 7: Số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo quy mô
nguồn vốn giai đoạn 2000 – 2006.
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Dưới 0,5 tỷ 16.276 18.326 18.591 18.790 23.187 26.687 15.908
Từ 0,5 – 1tỷ 6.534 8.403 10.994 12.954 16.191 20.434 21.808
Từ 1 – 5 tỷ 10.759 14.556 20.141 24.737 32.739 41.856 63.954
Từ 5 – 10 tỷ 2.745 3.385 4.490 5.496 7.303 9.255 12.670
Tổng số 36.305 44.670 54.216 61.977 79.420 98.232 114.340

Nguồn: Trung tâm Thông tin doanh nghiệp - Cục phát triển doanh nghiệp
Một điều đáng chú ý đó là, các DNNVV ở Việt Nam mặc dù đông về
số lượng nhưng quy mô về vốn lại rất nhỏ bé. Nhìn vào Bảng 6 có thể
nhận thấy rằng đa phần các doanh nghiệp có số vốn dưới 0,5 tỷ đồng và
từ 1- 5 tỷ đồng; trong khi số doanh nghiệp có nguồn vốn lớn từ 5 – 10 tỷ
đồng lại rất ít. Kết quả này cho ta thấy được một mặt các chính sách
thông thoáng của Chính phủ đã khuyến khích việc thành lập các doanh
nghiệp, mặt khác với đa phần các DNNVV có số vốn hạn chế như vậy
thì các DNNVV sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác không phải là DNNVV và sẽ chịu ảnh hưởng lớn của
khủng hoảng kinh tế hiện nay.
2.1.3.3 Cơ cấu theo hình thức pháp lý của doanh nghiệp.
Hiện nay, ở Việt Nam các DNNVV thường tồn tại dưới các loại hình
doanh nghiệp như sau:
- Doanh nghiệp tư nhân (DNTN).
- Công ty trách nhiệm hữu hạn (Cty TNHH).
- Công ty cổ phần (CTCP).
- Công ty hợp danh (CTHD).
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (Cty TNHH 1Tv).
- Doanh nghiệp nước ngoài (DNNN).
Số lượng của các DNNVV phân theo loại hình doanh nghiệp được
trình bày ở bảng dưới đây.
Bảng 8: Số lượng đăng ký của doanh nghiệp phân theo hình thức
pháp lý giai đoạn 2001 – 2006.
2001 2002 % so
với
2001
2003 % so
với
2002

2004 % so
với
2003
2005 % so
với
2004
2006 % so
với
2005
DNTN 7.100 6.532 92,00 7.813 119,61 10.405 133,18 9.295 89,33 10.246 110,23
Cty
TNHH
11.121 12.627 113,54 15.781 124,98 20.190 127,94 22.341 110,65 25.777 115,38
CTCP 1.550 2.305 148,71 4.058 176,05 6.497 160,10 8.010 123,29 9.664 120,65
CTHD 2 0 0,00 1 7 700,00 13 185,71 4 30,77
Cty
TNHH
1Tv
0 59 98 166,10 125 127,55 292 233,60 906 310,27
DNNN 27 12 44,44 20 166,67 6 30,00 8 133,33 9 112,50
Tổng
số
19.800 31.535 67,81 27.771 216,30 37.230 16,33 39.959 2001,47 46.606 198,55
Nguồn: Trung tâm Thông tin doanh nghiệp - Cục phát triển doanh nghiệp
Qua bảng trên ta thấy, tỷ trọng các loại hình doanh nghiệp có sự
thay đổi. Doanh nghiệp tư nhân ngày càng ít được lựa chọn là loại hình
để nhà đầu tư thành lập, trong khi đó, loại hình Cty TNHH, CTCP ngày
càng được lựa chọn nhiều hơn như là một hình thức đầu tư để gia nhập
thị trường. Nếu như trong năm 2000, loại hình DNTN chiếm tới 36%, Cty
TNHH chiếm 56% và CTCP chiếm 8% trên tổng số doanh nghiệp thành

lập và đăng ký kinh doanh thì trong năm 2006, tỷ lệ này lần lượt là 22%,
55,3%, 20,7% và trong năm 2007 là 17,2%, 43,8%,25%.
2.1.3.4 Cơ cấu theo ngành nghề kinh doanh.
Theo ngành nghề kinh doanh thì các DNNVV ở Việt Nam được chia
thành các ngành sau:
- Nông nghiệp và lâm nghiệp.
- Thủy sản.
- Công nghiệp khai thác mỏ.
- Công nghiệp chế biến.
- Xây dựng.
- Thương mại.
- Khách sạn và nhà hàng.
- Giao thông vận tải.
- Các ngành khác.
Thống kê về các DNNVV phân theo ngành nghề kinh doanh được
thể hiện ở bảng dưới đây.
Bảng 9: Số lượng và tỷ lệ doanh nghiệp phân theo ngành, nghề
kinh doanh giai đoạn 2000 – 2006.
Số lượng doanh nghiệp phân theo ngành, nghề kinh doanh
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Nông nghiệp và lâm nghiệp 925 875 972 939 1.015 1.071 1.092
Thủy sản 2.453 2.563 2.407 1.468 1.354 1.358 1.307
Công nghiệp khai thác mỏ 427 634 879 1.029 1.193 1.277 1.369
Công nghiệp chế biến 10.399 12.353 14.794 16.916 20.531 24.017 26.863
Xây dựng 3.999 5.693 7.845 9.717 12.315 15.252 17.783
Thương mại 17.547 20.722 24.794 28.369 36.090 44.656 52.505
Khách sạn và nhà hàng 1.919 2.405 2.843 3.287 3.957 4.730 5.116
Giao thông vận tải 1.796 2.545 3.242 3.976 5.351 6.754 7.695
Các ngành khác 2.823 3.890 5.132 6.311 9.950 13.835 17.602
Tỷ lệ %

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Nông nghiệp và lâm nghiệp 2,2 1,7 1,5 1,3 1,1 0,9 0,8
Thủy sản 5,8 5,0 3,8 2,0 1,5 1,2 1,0
Công nghiệp khai thác mỏ 1,0 1,2 1,4 1,4 1,3 1,1 1,0
Công nghiệp chế biến 24,6 23,9 23,5 23,5 22,4 21,3 20,5
Xây dựng 9,5 11,0 12,5 13,5 13,4 13,5 13,5
Thương mại 41,5 40,1 39,4 39,4 39,3 39,5 40,0
Khách sạn và nhà hàng 4,5 4,7 4,5 4,6 4,3 4,2 3,9
Giao thông vận tải 4,2 4,9 5,2 5,5 5,8 6,0 5,9
Các ngành khác 6,7 7,5 8,2 8,8 10,8 12,2 13,4
Nguồn: Trung tâm Thông tin doanh nghiệp - Cục phát triển doanh nghiệp
Nhìn vào bảng trên ta thấy được có khoảng 40% các DNNVV ở Việt
Nam thuộc lĩnh vực thương mại, 20% trong lĩnh vực sản xuất, và 14%
trong lĩnh vựa xây dựng. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng thể
hiện rõ trong ngành nghề kinh doanh của các DNNVV. Tỷ lệ các doanh
nghiệp thuộc ngành nông nghiệp lâm nghiệp ( từ 2,2% năm 2000 xuống
còn 0,8% năm 2006), và thủy sản (từ 5,8% năm 2000 xuống còn 1,0%
năm 2006). Trong khi tỷ lệ các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng tăng
đều qua các năm (từ 9,5% năm 2000 đến 13,5% năm 2006).
2.1.4 Phân bố của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.
Hiện nay, Việt Nam có 64 tỉnh thành phố được phân thành 6 vùng
kinh tế lớn bao gồm:
- Trung du và miền núi phía Bắc (14 tỉnh): Bắc Kạn, Bắc Giang, Cao
Bằng, Điện Biên, Hòa Bình, Hà Giang, Lai Châu, Lạng Sơn, Lào Cai,
Phú Thọ, Sơn La, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái.
- Vùng đồng bằng sông Hồng (15 tỉnh thành): Bắc Ninh, Hà Nội, Hà
Tĩnh, Hải Dương, Hải Phòng, Hà Nam, Hưng Yên, Nam Định, Ninh
Bình, Nghệ An, Quảng Ninh, Thái Bình, Thanh Hóa, Vĩnh Phúc, Hà Tây.
- Vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ (10 tỉnh): Bình Định, Đà Nẵng,
Khánh Hòa, Ninh Thuận, Phú Yên, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng

Ngãi, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế.
- Tây Nguyên (4 tỉnh): Đắk Lak, Đắk Nông, Kon Tum, Gia Lai.
- Vùng Đông Nam Bộ và kinh tế trọng điểm phía Nam (8 tỉnh thành):
Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Đồng Nai,
Lâm Đồng, Thành phố Hồ Chí Minh, Tây Ninh.
- Đồng bằng sông Cửu Long (13 tỉnh thành): An Giang, Bạc Liêu,
Bến Tre, Cần Thơ, Đông Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang, Long An, Cà
Mau, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long.
Dựa theo số liệu của Trung tâm thông tin Doanh Nghiệp – Cục Phát
triển Doanh nghiệp, Bộ Kế hoach và Đầu tư, ta có được biểu đồ phân bố
các DNNVV ở các vùng trong cả nước như sau.
Bảng 10: Biểu đồ phân bố các doanh nghiệp nhỏ và vừa đăng ký
kinh doanh theo các vùng kinh tế trong cả nước năm 2007.
Nguồn: Trung tâm Thông tin doanh nghiệp - Cục phát triển doanh
nghiệp
Các DNNVV ở Việt Nam không phân bố một cách đồng đều, phần
lớn các DNNVV tập trung ở vùng Đông Nam Bộ và khu kinh tế trọng
điểm phía Nam, sau đến là vùng Đồng bằng sông Hồng. Tây Nguyên là
khu vực có ít DNNVV nhất trong cả nước. Giữa các tỉnh thành với nhau
cũng có sự khác biệt rất lớn. Ví dụ, Thành phố Hồ Chí Minh có số lượng
doanh nghiệp đăng ký kinh doanh nhiều nhất, với 17.313 doanh nghiệp
trong khi đó Bắc Kạn chỉ có 71 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh.
Ngoài ra, theo thống kê của Trung tâm Thông tin Doanh nghiệp có
tới gần 55% doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tập trung ở 3 thành phố
lớn là: Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội , Hải Phòng. Đây cũng là 3 địa
phương dẫn đầu trong cả nước về số doanh nghiệp đăng ký kinh doanh
trong giai đoạn 2000 – 2007.
Bảng 11: Địa phương có trên 3.000 doanh nghiệp đăng ký kinh
doanh giai đoạn 2000 – 2007.
STT Địa phương Số lượng doanh nghiệp

1 Thành phố Hồ Chí Minh 82.591
2 Hà Nội 53.339
3 Hải Phòng 9.852
4 Đà Nẵng 6.625
5 Bình Dương 5.564
6 Đồng Nai 5.290
7 Khánh Hòa 3.962
8 Cần Thơ 3.720

×