Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

GIẢI PHÁP KHAI THÔNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI TẠI MB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.35 KB, 21 trang )

Chuyên đề thực tập
GIẢI PHÁP KHAI THÔNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DNVVN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI TẠI MB
1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA MB TRONG
THỜI GIAN TỚI:
Theo dự báo môi trường hoạt động kinh doanh ngân hàng năm 2009 có
nhiều biến động phức tạp do ảnh hưởng từ xu hướng suy thoái của nền kinh tế
Mỹ, lạm phát trong nước tăng cao, chính sách tiền tệ thắt chặt của ngân hàng
Nhà nước. Trước nhũng thử thách đó, MB lựa chọn mục tiêu năm 2009 là:
Ổn định tập trung mọi nguồn lực để vượt qua thử thách, chuẩn bị cho sự
tăng trưởng, thực hiện tốt mục tiêu đến năm 2010 đã được Đại hội thông qua.
Do vậy, bên cạnh các giải pháp tăng cường kiểm soát, hạn chế rủi ro trong
hoạt động kinh doanh, MB đã, đang và sẽ nỗ lực để cải tổ và tái cấu trúc, tăng
năng lực tài chính, năng lực quản trị, tiếp tục đầu tư công nghệ, xây dựng MB
hướng tới sự tăng trưởng bền vững của một tập đoàn tài chính trong tương lai.
Theo kế hoạch đến năm 2010 đã được Đại hội cổ đông thông qua, vốn
điều lệ của MB sẽ là 7.300 tỷ đồng. Cụ thể, MB đã đặt ra mục tiêu phân đấu
cao cho năm 2009:
Tăng tổng tài sản lên mức khoảng 56.700 tỷ đồng (tăng 35%), nâng dư
nợ cho vay lên 21.971,846 tỷ đồng (tăng 34%). Về mặt lợi nhuận, MB phấn
đấu cả năm 2009 đạt 1145,68 tỷ đồng, tăng 21% so với năm 2008.
Để hoàn thành các chỉ tiêu năm 2009, MB sẽ tập trung cho các chương
trình mang tính chất quyết định:
- Hoàn thiện chiến lược: Trên cơ sở đánh giá chiến lược phát triển và tái
cơ cấu MB 2005 – 2009; tiếp tục hoàn thiện chiến lược phát triển đến năm
1
1
Chuyên đề thực tập
2010, tầm nhìn 2015 để đưa MB thành một tập đoàn tài chính có thương hiệu
hàng đầu ở Việt Nam.
- Tái cơ cấu mô hình tổ chức: Tiến hành đánh giá mô hình tổ chức hiện


tại để hoàn thiệ, bổ xung nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của MB trong
tương lai theo hướng tổ chức khoa học, nâng cao năng lực quản trị rủi ro, đáp
ứng yêu cầu mở rộng kinh doanh trên hai mảng: Thị trường ngân hàng truyền
thống và ngân hàng đầu tư; hướng tới khách hàng, đảm bảo cho ngân hàng
hoạt động hiệu quả và tăng trưởng bền vững.
- Tiếp tục hoàn thiện dự án công nghệ thông tin: khai thông một cách
có hiệu quả những ưu việt của hệ thống Corebanking (T24); đầu tư tiếp các
module về quản trị kin doanh, tài chính và nhân sự.
Tích cực phát triển hệ thống kênh phân phối bao gồm các điểm giao
dịch, hệ thống may ATM, POS, kênh ngân hàng điện tử… Phát triển các sản
phẩm mới như dịch vụ thanh toán và thương mại điện tử, hệ thốn chuyển
mạch và quản lý thẻ.
Đẩy mạnh phát triển thương hiệu MB trên toàn quốc, đặc biệt là ở khu
vực phía nam.
Nâng cao chất lượng dịch vụ, chuẩn hóa phong cách phục vụ của nhân
viên theo hướng chuyên nghiệp. Duy trì và phát triển văn hóa doanh nghiệp.
- Phát triển quy mô MB: Chuẩn bị các điều kiện để hướng MB thành
một tập đoàn tài chính, trước mắt: tổ chức cơ quan tư vấn để hỗ trợ MB và
các thành viên về hoàn thiện chiến lược, mở rộng quan hệ, phát triển công
nghệ, hợp tác đầu tư, tìm kiếm giải pháp phát triển kinh doanh…
Khai trương công ty MB Land trong đó MB và các đơn vị thành viên
chiếm cổ phần chi phối.
Nghiên cứu đề án thành lập công ty Cho thuê tài chính theo hướng liên
doanh.
2
2
Chuyên đề thực tập
* Định hướng khai thông tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại MB:
Hoạt động tín dụng đối với doang nghiệp vừa và nhỏ là một kênh nằm

trong hoạt động tín dụng của NHTM. Vì vậy, mục tiêu hướng tới của NHTM
cổ phần Quân đội trong phát triển hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ không thể tách rời riêng biệt với mục tiêu phát triển hoạt động tín
dụng của Ngân hàng. động phức tạp, tiềm ẩn những rủi ro lớn cho các
NHTM. Tín dụng trong điều kiện trong nền kinh tế mở, cạnh tranh và hội
nhập vẫn tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong kinh doanh ngân
Trong hoạt động của các NHTM Việt Nam hiện nay, hoạt động tín
dụng là một nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu
tài sản và cơ cấu thu nhập, nhưng cũng là hoạt hàng và đang đặt ra những yêu
cầu mới, những mục tiêu phát triển mới.
Mục tiêu hướng tới của NHTM cổ phần Quân đội trong phát triển hoạt
động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:
- Doanh số cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ tiếp tục chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh số cho vay. Doanh số cho vay đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ không những tăng về số tiền mà còn tăng về tỷ
trọng trong tổng doanh số cho vay đối với nền kinh tế của MB.
- Với mục tiêu phát triển bền vững, mục tiêu hướng tới đối với phát
triển tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ là không ngừng tăng trưởng về quy
mô cho vay trung và dài hạn. Cùng với việc có thêm các khách hàng mới,
hoàn thiện và nâng cao hiệu quả các nghiệp vụ tín dụng, hạn chế rủi ro, sẽ tiến
tới tăng tỷ trọng cho vay các khoản vay dài hạn. Xây dựng cơ chế ưu đãi cho
khach hàng lâu năm, có uy tín, để họ hợp tác lâu dài với Ngân hàng. Với công
tác thẩm định chuyên nghiệp, đúng quy trình Ngân hàng sẽ có đươc các khoản
đầu tư dài hạn với lợi nhuận cao, trên cơ sở làm tốt hoạt động phòng ngừa rui
rỏ.
3
3
Chuyên đề thực tập
- Cùng với việc mở rộng tín dụng là tiếp tục giảm tỷ lệ nợ quá hạn các
khoản tín dụng của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngân hàng đảm bảo mở rộng đi

đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, mở rộng vững chắc.
Ngân hàng Quân đội đã mất 5 năm theo đuổi và hoàn thiện đề án “Xây
dựng và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ”. Trong Quý 2/2008,
MB sẽ chính thức đưa hệ thống quản lý rủi ro tín dụng này vào hoạt động và
cũng là Ngân hàng đầu tiên quản trị rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của NHTM cổ phần Quân đội thực
hiện xếp hạng toàn bộ các khach hàng vay vốn trên cơ sỏ chấm điểm các chỉ
tiêu, bao gồm các chỉ tiêu định tính và định lượng với các trọng số cho từng
nhóm chỉ tiêu phù hợp với mỗi ngành, quy mô và lĩnh vực hoạt động của
khách hàng.
Ngoài chức năng xếp loại và phân nợ, hệ thống này còn bổ sung chức
năng hỗ trợ ra quyết định cho vay, cho phép trích lập dự phòng trực tiếp và
chiết khấu ra được các báo cáo theo yêu cầu quản trị.
Với hệ thống này, việc đo lường và định dạng các rủi ro tín dụng được
thực hiện thống nhất, tập trung trong suốt quá trình cho vay và quản lý khoản
vay từ hội sở tới tất cả các điểm giao dịch.
Hệ thống này cũng mang lại nhiều lợi ích cho chính khách hàng. Thời
gian xử lý các giao dịch sẽ nhanh chóng hơn thông qua việc chấm điểm tự
động. Các khách hàng được xếp loại tốt sẽ nhận được chính sách ưu đãi về
giá, phí…
Tuy vậy, sẽ không có phương pháp phân tích hay một hệ thống phức
tạp nào có thể thay thế được kinh nghiệm và đánh giá chuyên môn của chính
các cán bộ tác nghiệp mà cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa yếu tố con
người và công nghệ.
4
4
Chuyên đề thực tập
2. GIẢI PHÁP KHAI THÔNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI MB:
Với mục tiêu là phát triển hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa

và nhỏ, vì vậy giải pháp đưa ra dựa trên cơ sở về khái niệm phát triển gồm hai
yếu tố là tăng trưởng(mở rộng về quy mô) và nâng cao hiệu quả dịch vụ tín
dụng.
2.1. Các giải pháp tăng trưởng tín dụng:
- Mở rộng mạng lưới hoạt động.
Mở rộng mạng lưới hoạt động sé giúp khoảng cách từ ngân hàng đến
doanh nghiệp được thu hẹp. Giúp ngân hàng tiến gần hơn đến doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở khắp các tỉnh thành, đây là bước đi quan trọng đẩy mạnh tăng
trưởng tín dụng khi nền kinh tế Việt Nam được đánh giá là một trong nhũng
nền kinh tế có tốc độ phát triển cao hiện nay.
-Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt
Một trong những điều quan tâm của doanh nghiệp khi đến vay vốn
ngân hàng là lãi suất bởi lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận mang lại
cho doanh nghiệp. Do vậy, mức lãi suất phải hợp lý, hình thành trên cơ sở
thoả thuận với khách hàng, hài hoà lợi ích ngân hàng và doanh nghiệp. Đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ, nên thực hiện lãi suất dựa vào độ tín nhiệm của
doanh nghiệp, xu thế sản xuất kinh doanh trên thị trường...
- Góp vốn đầu tư, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Để mở rộng tín dụng, ngân hàng không nhất thiết chỉ cho doanh nghiệp
vay vốn mà có thể lựa chọn xem doanh nghiệp nào làm ăn hiệu quả, có triển
vọng thì ngân hàng có thể thoả thuận ký hợp đồng liên doanh, liên kết với
những doanh nghiệp đó để cùng sản xuất, kinh doanh. Như vậy, ngân hàng
không những mở rộng được tín dụng mà còn có điều kiện xâm nhập thị
trường từ đó tìm ra được những mặt mạnh, yếu của khách hàng, đồng thời vừa
trực tiếp giám sát, quản lý vốn cho vay vừa tạo ra thu nhập cao do trực tiếp là
người đầu tư vốn. Về phía doanh nghiệp, do có sự tư vấn, cộng tác của phía
5
5
Chuyên đề thực tập
ngân hàng, doanh nghiệp sẽ làm ăn có hiệu quả hơn, hạn chế được rủi ro cho

khách hàng và ngân hàng. Cách thức này là rất hiệu quả và cũng trong khả
năng đầu tư, quản lý của ngân hàng vì các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường
có quy mô về vốn và phạm vi hoạt động không lớn.
- Chiết khấu các chứng từ có giá
Hình thức này có thể áp dụng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ vì đây
có thể là các doanh nghiệp nắm giữ nhiều các loại giấy tờ có giá như thương
phiếu, tín phiếu, trái phiếu chưa đến hạn thanh toán. Họ có thể đem những
chứng từ có giá này đến ngân hàng xin chiết khấu để có thêm vốn sản xuất,
kinh doanh.
- Cho vay có đảm bảo bằng các khoản sẽ thu của doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp bán hàng nhưng do người mua chưa kịp thanh toán,
dẫn đến làm cho doanh nghiệp bị thiếu vốn lưu động. Trong trường hợp này,
ngân hàng có thể giúp doanh nghiệp thiếu vốn tạm thời bằng cách cho vay
theo tỷ lệ nào đó trên khoản sẽ thu. Tỷ lệ này cao hay thấp phụ thuộc vào chất
lượng các khoản nợ mà được ngân hàng thẩm định một cách chặt chẽ.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:
Ngân hàng cho vay chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn
vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ
và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Nghiệp vụ này còn mới và chưa được
thực hiện rộng rãi. Trong tương lai cùng với việc hiện đại hoá công nghệ ngân
hàng, cần tăng cường hình thức cho vay nhằm mở rộng đầu tư tín dụng và
nâng cao năng lực sử dụng công nghệ của NHTM đối với khách hàng.
- Linh hoạt hình thức cho vay đảm bảo
Năng lực của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường lớn hơn so với tài
sản thực có của họ. Do đó, muốn mở rộng tín dụng đồng thời tạo hướng cho
các doanh nghiệp, ngân hàng cần mạnh dạn áp dụng hình thức cho vay đảm
bảo bằng hàng hoá, dịch vụ. Ngân hàng có thể giải quyết cho vay căn cứ vào
tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh trang của
6
6

Chuyên đề thực tập
sản phẩm đó trên thị trường. Tài sản bảo đảm tiền vay chỉ là phương tiện cuối
cùng, là nguồn trả nợ khi rủi ro xảy ra, do vậy ngân hàng cần linh hoạt áp
dụng hình thức thế chấp, tín chấp, bão lãnh… sao cho phù hợp.
- Thực hiện chính sách khách hàng đặc biệt đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ
Đổi mới là phải tạo mọi điều kiện để phục vụ khách hàng nhanh hơn,
chất lượng hơn, giúp khách hàng cạnh tranh lành mạnh, qua đó thu hút nhiều
khách hàng có uy tín đến giao dịch, mở rộng thị phần tín dụng của ngân hàng.
Ngân hàng phải thường xuyên phân loại khách hàng – doanh nghiệp theo tiêu
chí nhất định để có chính sách ưu đãi nhất định đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Những doanh nghiệp có uy tín, có quan hệ tín dụng thường xuyên, trả
nợ gốc và lãi đúng hạn thì phải được hưởng ưu đãi như giảm lãi suất tiền vay,
tăng lãi suất tiền gửi, giảm phí dịch vụ...
Ngoài những vấn đề cần quan tâm trên đây, về phía Nhà nước cũng cần
có các giải pháp hiệu quả trong việc quản lý doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng, trước mắt là ở các khía cạnh chấp hành
pháp lệnh kế toán thống kê đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thủ tục cấp
phép, đăng ký kinh doanh…để nhằm lành mạnh hóa môi trường hoạt động
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Làm tốt công tác quảng cáo, Marketing
Trong nền kinh tế thị trường, bất cứ doanh nghiệp nào muốn làm ăn có
hiệu quả đều phải chú trọng đến công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm của
mình ra thị trường. Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp cũng hoạt động vì
mục tiêu lợi nhuận vì vậy nó cũng phải chú trọng đến khâu marketing. Làm
tốt công tác marketing sẽ giúp cho Ngân hàng quảng bá được hình ảnh của
mình trên thị trường từ đó thu hút thêm khách hàng sử dụng dịch vụ của Ngân
hàng, nâng cao lợi nhuân cho Ngân hàng.
7
7

Chuyên đề thực tập
2.2. Các giải pháp phát triển chất lượng tín dụng:
- Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khi cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
Chất lượng và hiệu quả tín dụng phụ thuộc phần lớn vào trình độ cán
bộ tín dụng của ngân hàng. Vì vậy, trình độ cán bộ tín dụng phải được chuẩn
hoá, không ngừng nâng cao. Ngân hàng phải có nhiều chương trình đào tạo
dưới nhiều hình thức: bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, tổ chức tập huấn, thi
tình huống, đặc biệt là trình độ thẩm định dự án, phương án vay vốn, lựa chọn
khách hàng, vận dụng các chế độ thể lệ tín dụng đã ban hành. Đội ngũ cán bộ
thẩm định phải gồm những người am hiểu chuyên ngành, có kinh nghiệm tư
vấn dự án, phương án sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mặt
khác, ngân hàng phải có các chương trình phối, kết hợp chặt chẽ với các bên
liên quan (ngoài ngân hàng) để thẩm định chính xác các dự án trước khi cho
vay.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát
Sau khi hoàn thiện xong một hợp đồng tín dụng và giải ngân, công tác
tín dụng không chi dừng lại ở đó, quá trình giám sát chặt chẽ sự vận động của
tiền vay là công việc mang tính quyết định đến chất lượng của khoản tín
dụng.
Sau khi cho vay, theo định kỳ cán bộ Ngân hàng tiến hành giám sát,
kiểm tra nhằm phân tích đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Trong quá trình giám sát, kiểm tra có thể phát hiện ra những sai lệch,
những hạn chế của quá trình thẩm định hoặc phát hiện ra người vay sử dụng
tiền dụng vay không đúng mục đích, có nguy cơ rủi ro cao, cán bộ tín dụng có
thể đề nghị thu hồi nợ trước hạn. Quy trình kiểm tra sau cũng giúp cán bộ tín
dụng nắm rõ những khó khăn mà doanh nghiệp đang gặp phải từ đó có thể tư
vấn hoặc giới thiệu cho doanh nghiệp những đối tác, đồng thời cung cấp
thêm tín dụng cho những nhu cầu mới phát sinh mà đảm bảo chất lượng tín
8

8

×