Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

SKKN Địa Lý 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (76.44 KB, 7 trang )

Kinh nghiệm
bồi dỡng và chỉ đạo công tác bồi dỡng học sinh giỏi bộ môn địa lý ở trờng
THCS Xuân Hòa
I/ Xuất phát điểm:
Dựa vào định hớng phát triển giáo dục với mục tiêu là đào tạo nhân tào cho
xã hội. Qua tham khảo nghiên cứu của bản thân về các đề thi tốt nghiệp phổ
thông, thi đại học và thi học sinh giỏi các cấp của Bộ và Sở giáo dục về bộ môn
địa lý. Tôi tự nhận thấy việc đề thi đã có nhiều chuyển biến, hầu hết các đề thi
đều tăng khả năng thực hành, phân tích so sánh, nhận xét biểu đồ, đồ thị, phân
tích bảng thống kê số liệu, vẻ biểu đồ ...Nghĩa là các nội dung đề thi xoay quanh
kỷ năng sử dụng kênh hình, đặc biệt là biểu đồ, bảng số liệu, đồ thị, tập ATLAT.
Tức là đề thi đã phát huy đợc tính t duy sáng tạo của học sinh, tránh đợc tình
trạng học vẹt, học thuộc lòng.
Với đặc trng của bộ môn địa lý giảng dạy luôn gắn liền với việc sử dụng
tranh hình, song qua quá trình chỉ đạo tôi nhận thấy thực tế giảng dạy của giáo
viên địa lý hiện nay kênh hình có sử dụng nhng việc rèn luyện kỉ năng sử dụng
khai thác kiến thức cha đợc chú trọng đúng mức. Trong khi đó yêu cầu của ngời
biên soạt sách theo yêu cầu đổi mới việc khai thác sử dụng kênh hình cần thiết
phải đợc quan tâm nhằm nâng cao khả năng t duy, trí sáng tạo của học sinh.
Trong hệ thống câu hỏi của sách mới hệ thống câu hỏi khó nhiều hơn, tỷ lệ kênh
hình trong sách giáo khoa rất lớn, vở bài tập bản đồ địa lý đã có nội dung phong
phú, đợc chọn lọc, việc sử dụng ATLAT trong việc học tập địa lý đã đợc làm
quen và đề cao.
Từ thực tiễn địa bàn nông thôn Xuân Hòa kinh tế gặp nhiều khó khăn, gia
đình không có điều kiện để trang bị đủ đồ dùng học tập thiết yếu cho học sinh
(Vở bài tập địa lý nhiều em còn thiếu) nên việc rèn luyện khả năng t duy, kỷ năng
sử dụng kênh hình còn nhiều hạn chế.
Xuất phát từ tình hình chung đó và qua thực tế trực tiếp làm công tác bồi d-
ỡng học sinh giỏi bộ môn của trờng THCS Xuân Hòa và huyện Kế Sách, đồng
thời chỉ đạo giáo viên bồi dỡng bộ môn, với những kết quả đạt đợc bản thân tôi
rút ra một số kinh nghiệm nh sau:


II/ Những kinh nghiệm của bản thân:
1. Những biện pháp cụ thể:
1.1: Chọn đối tợng:
- Yêu cầu:
+ Đối tợng học sinh phải thực sự ham thích học, có ý thức đam mê nghiên
cứu, có năng khiếu đặc biệt về khả năng học tập.
+ Có những kiến thức địa lý cơ bản, ham hiểu biết, thích khám phá tìm tòi.
Chính điều này là cái cốt lỏi nếu đợc sự dìu dắt chỉ bảo của giáo viên trong quá
trình bồi dỡng các em dễ dàng thắp sáng lên tiềm năng của mình và có những
nhạy bén trong việc khám phá từ những khía cạnh sâu sắc của đề thi liên quan
đến việc tìm tòi, sáng tạo t duy địa lý.
Vì vậy trong việc chọn đối tợng giáo viên không nhất thiết phải chọn học
sinh đạt điểm cao vì biết đâu đó là tính cần cù, chịu khó mang tính học thuộc
lòng khi đề kiểm tra mang tính lý thuyết, mà đối tợng đó thiếu đi tính t duy sáng
tạo, khả năng về năng khiếu bộ môn. Do đó giáo viên cũng có thể dể dàng làm
thất thoát nhân tài bộ môn khi có những học sinh có năng khiếu nhng gặp hoàn
cảnh khó khăn vì vậy kết quả học tập không cao. Trờng hợp này dễ gặp trong
điều kiện các trờng ở vùng nông thôn của huyện K Sách chúng ta.
1.2: Tiến hành bồi dỡng đối tợng:
Trớc khi bớc vào nội dung bồi dỡng giáo viên làm công tác bồi dỡng phải
kiểm tra lại khả năng nhận thức, lu giữ thông tin địa lý từ các học sinh, nắm bắt
những mặt còn hạn chế để có phơng pháp bồi dỡng thích hợp (Kiểm tra những
kiến thức cơ bản về địa lý phổ thông có liên quan đến thực tiễn cuộc sống, khả
năng vận dụng kiến thức địa lý để giải thích một số hiện tợng địa lý cơ bản xung
quanh cuộc sống, hay kỷ năng sử dụng các thiết bị đồ dùng học tập, kỷ năng phân
tích biểu bồ, lợc đồ, kỷ năng vẽ biểu đồ ...). Từ thực tế kiểm tra nắm bắt các đối
tợng để có phơng pháp bồi dỡng phù hợp cho từng đối tợng trong đội tuyển, đồng
thời có kế hoạch để phân công học sinh giúp đỡ nhau cùng học tập, tạo điều kiện
cho việc nâng cao chất lợng hiệu quả đồng đội.
Bồi đỡng cho học sinh biết cách học địa lý: Khả năng phân tích biểu đồ,

phân tích bảng thống kê số liệu, biết nhận xét so sánh, nhận biết từ các phơng
tiện dạy học địa lý. Kiến thức trong việc rèn luyện kỷ năng của quá trình bồi d-
ỡng đợc nâng dần từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ chi tiết đến tổng
hợp.
Ví dụ:
- Khi phân tích nhận xét một bảng số liệu về sản lợng lơng thực của Đồng
Bằng Bắc Bộ qua một số năm (nhận xét mức tăng trởng, tìm nguyên nhân, rút ra
thế mạnh của vùng từ đó nhận định bớc phát triển kinh tế).
- Hớng dẫn học sinh biết tính chiều cao của các biểu đồ hình cột để tìm sản
lợng ngành kinh tế của các địa phơng trên biểu đồ.
- Dựa vào số liệu hớng dẫn học sinh tính phần trăm rồi vẻ biểu đồ.
Nói tóm lại trong quá trình bồi dỡng học sinh giỏi giáo viên cần phải chú
trọng rèn luyện kỷ năng sử dụng các loại kênh hình.
1.21 Bồi dỡng kỷ năng sử dụng bản đồ lợc đồ:
Xuất phát từ tình hình thực tế đặc trng của bộ môn địa lý và thực tiễn giảng
dạy ở các trờng, quá trình nhận thức của học sinh trên địa bàn miền núi với nhiều
hoàn cảnh khó khăn của cá nhân học sinh, gia đình và nhà trờng nên việc uốn nắn
rèn luyện kỷ năng sử dụng bản đồ, lợc đồ còn nhiều hạn chế, chính vì vậy trong
bồi dỡng giáo viên cần phải chú trọng rèn luyện kỷ năng sử dụng bản đồ, lợc đồ
giúp học sinh nhuần nhuyễn hơn trong việc phân tích, so sánh biểu đồ, lợc đồ từ
các đề thi.
Mặt khác cần cho học sinh nhận xét mô tả đối tợng, hiện tợng địa lý trên
bản đồ. Khi bớc vào nhận xét mô tả phải hớng dẫn học sinh tìm hiểu chú giải để
nhận xét chính xác về đối tợng địa lý dựa vào ký hiệu màu sắc. Hớng dẫn học
sinh biết dựa vào tỷ lệ bản đồ để đo đạc tính toán về một địa danh địa lý nào đó.
Cũng qua bản đồ, lợc đồ giúp học sinh phân tích đợc mối quan hệ địa lý từ đó
làm phong phú thêm nhận thức của các em. Giữa các hiện tợng địa lý trong
không gian có nhiều mối liên hệ khác nhau. Trong đồ thị cũng thờng có những
yêu cầu học sinh giải thích mối liên hệ qua lại đó. Vì vậy trong bồi dỡng cần chú
ý rèn luyện cho học sinh nhận biết mối liên hệ qua bản đồ, lợc đồ. Dựa vào bản

đồ, lợc đồ đó học sinh phát triển đợc năng lực t duy, khả năng phân tích tổng hợp,
tạo sơ sở cho việc phát triển nhận thức làm nền tảng cho việc khám phá ý tởng đề
thi.
1.22 Bồi dỡng học sinh giỏi gắn chặt với việc rèn luyện kỷ năng phân tích biểu
đồ:
Thực tế đối với học sinh nông thôn kỷ năng phân tích biểu đồ còn nhiều
hạn chế còn nhiều yếu tố tạo nên:
- Thời gian đầu t học bài của học sinh không nhiều do bận làm việc.
- Một số giáo viên giảng dạy cha chú ý đến việc phân tích biểu đồ ở tiết dạy
trên lớp, có chăng chỉ hớng dẫn học sinh làm, thiếu kiểm tra nhắc nhở.
- Do hoàn cảnh khó khăn nên đồ dùng phơng tiện học tập của cá nhân còn
thiếu nhiều.
- Năng lực của các giáo viên giảng dạy không đều, chất lợng giáo dục của
các trờng cũng có sự chênh lệch nhau.
Chính vì lẻ đó mà trách nhiệm của ngời làm công tác bồi dỡng phải đầu t
thời gian rèn luyện cho học sinh khả năng phân tích biểu đồ theo các bớc sau:
- Xác định nội dung và kiến thức biểu hiện của biểu đồ: Đọc tiêu đề biểu đồ
để xác định biểu đồ đó thể hiện hiện tợng gì (kết cấu lao động, độ tăng dân số
hay tháp tuổi ...). Xem biểu đồ có loại hình gì (tròn, vuông hay tam giác..). Các
đại lợng biểu thị trên biểu đồ đó là cái gì (kinh tế, số dân, độ tuổi lao động ...).
Trên lãnh thổ nào và thời gian nào, các đại lợng đó biểu hiện trên bản đồ nh thế
nào (theo đờng, hình cột hay hình quạt ...) trị số các đại lợng đợc tính bằng gì (%,
triệu ngời, tấn ...).
- Dựa vào các số liệu thống kê đã đợc trực quan hoá trên biểu đồ đối chiếu
so sánh chúng với nhau và rút ra nhận xét theo yêu cầu của giáo viên hoặc của đề
thi khi làm bài.
1.23 Rèn luyện kỷ năng phân tích các số liệu thống kê: Thông thờng đề thi hay
gặp phân tích, nhận xét, so sánh số liệu thống kê. Vì vậy khi bồi dỡng giáo viên
không quên rèn luyện kỷ năng phân tích số liệu thống kê. Cụ thể khi bắt gặp một
số liệu thống kê giáo viên cần hớng dẫn.

- Tuyệt đối không bỏ qua số liệu nào bởi vì các số liệu đa vào bảng thống
kê trong đề thi đã đợc chọn lọc kỷ.
- Phân tích các số liệu tổng quát trớc khi đi vào chi tiết.
- Tìm các giá trị cực đại, cực tiểu, trung bình.
- Xác lập mối quan hệ giữa các số liệu, so sánh đối chiếu các số liệu theo
cột, theo hàng để rút ra nhận xét.
- Đặt ra các câu hỏi để giải đáp trong khi phân tích, tổng hợp để tìm ra câu
trả lời đúng theo yêu cầu đề thi và yêu cầu của giáo viên.
1.24 Rèn luyện kỷ năng phân tích lát cắt:
Thông thờng trong thi cử thờng đợc sử dụng ATLAT. Trong ATLAT thờng
có những lát cắt mà lát cắt có khi cũng đợc vận dụng trong đề thi học sinh giỏi.
Chính vì vậy giáo viên giúp học sinh làm quen và có kỷ năng phân tích lát cắt
thông qua kỷ năng hình thành tính t duy phát triển trí tởng trởng cho học sinh, tạo
cho học sinh có kỷ năng khái quát hình thành biểu tợng khái niệm địa lý.
Khi phân tích lát cắt theo từng thành phần tự nhiên, lát cắt tổng hợp trớc
tiên cần hớng dẫn học sinh bao giờ cũng xác định hớng lát cắt bằng cách đối
chiếu lát cắt với bản đồ trong ATLAT xem lát cắt chạy từ đâu đến đâu (từ trái đến
phải, từ phải đến phải) dựa vào lát cắt nhận xét đặc điểm của từng thành phần tự
nhiên (các dạng địa hình, độ cao, các kiểu rừng, các loại đất đá ...) từ đó rút ra
mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên để rút ra nhận xét khái quát đặc điểm
tự nhiên của các khu vực, các miền từ đó suy luận rút ra hớng phát triển kinh tế
của các miền, các vùng. Nh vậy trong quá trình bồi dỡng giáo viên không quên
bồi dỡng kỷ năng phân tích lát cắt vì đây là cơ sở để tái hiện lại kiến thức, cũng
cố thêm kiến thức tạo điều kiện giải quyết các loại đề thi.
1.25 Bồi dỡng kỷ năng sử dụng vở bài tập thực hành:
Trong chơng trình thay sách ngời biên soạn sách đã đầu t cho việc biên
soạn vở bài tập bản đồ.
Vở bài tập bản đồ là một tài liệu cần thiết giúp học sinh cũng cố lại kiến
thức nâng cao năng lực t duy, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, kỷ năng
sử dụng phân tích biểu đồ lợc đồ, kỷ năng nhận biết hiện tợng tự nhiên, khả năng

so sánh, khả năng t duy sáng tạo. Mặt khác trong vở bài tập có những kiến thức
địa lý mở rộng và nâng cao đây là điều kiện thuận lợi cho việc bồi dỡng học sinh
giỏi vì vậy trong quá trình bồi dỡng giáo viên cần phải biết chọn lọc, biết hớng
dẫn học sinh sử dụng thành thạo các dạng bài tập trong vở bài tập bản đồ.
Nói tóm lại muốn bồi dỡng đội ngũ học sinh giỏi có hiệu quả giáo viên phải
biết chọn đối tợng, tích luỹ kiến thức bằng cách trong quá trình giảng dạy tôi
luôn có sự tích luỹ kiến thức từ nhiều phía, từ cái hay, cái khó của từng bài, bản
thân đã có những t liệu cần thiết cùng với sự su tầm, nghiên cứu tìm hiểu các loại

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×