Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

KHUNG HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.84 KB, 28 trang )

UBND TỈNH NGHỆ AN
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 1238/SKHĐT-TH

Nghệ An, ngày 03 tháng 7 năm 2015

KHUNG HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016
Thực hiện Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 29/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ,
Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 18/6/2015 của UBND tỉnh về việc xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016. Nghị
quyết số 143/2014/NQ-HĐND ngày 12/12/2014 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ năm
2015; Căn cứ văn bản số 3786/BKHĐT-TH ngày 24/6/2015 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư về khung hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2016; Sở Kế hoạch và Đầu tư soạn thảo Khung hướng dẫn xây dựng Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 của tỉnh Nghệ An (bao gồm cả phụ lục mẫu
biểu kèm theo)1 như sau:
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM
VÀ KHẢ NĂNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2015
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Về phát triển kinh tế
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm (GDP) 6 tháng đầu năm 2015 ước đạt
khoảng 6,51% so cùng kỳ (kế hoạch 8-9%). Trong đó, khu vực nông, lâm, ngư
nghiệp tăng 4,31%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 7,74% (riêng công nghiệp
tăng 9,07%); khu vực dịch vụ tăng 6,77% so với cùng kỳ. Tốc độ tăng trưởng kinh tế


6 tháng năm nay cao hơn cùng kỳ những năm gần đây (cùng kỳ 2012: 5,02%, 2013:
5,42%, 2014: 6,37%) và cao hơn bình quân cả nước (6,28%).
2. Sản xuất nông, lâm, ngư
a) Trồng trọt: Sản xuất nông nghiệp 6 tháng đầu năm 2015 chủ yếu tập
trung cho việc gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch các loại cây trồng vụ Đông Xuân,
đồng thời làm đất, gieo cấy vụ Hè Thu (đến 15/6/2015, đã gieo cấy được
46.380/KH56.000 ha, đạt 82,82% kế hoạch). Tổng diện tích gieo trồng vụ Đông
Xuân năm 2014-2015 đạt 233.160 ha, tăng 2,98% so với cùng kỳ năm ngoái. Tổng
sản lượng lương thực cây có hạt vụ Đông Xuân năm 2014-2015 ước đạt 762.240
tấn, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
1

Các tài liệu này có thể tải từ Cổng thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư Nghệ An (khdt.nghean.gov.vn).


2
b) Chăn nuôi: Theo kết quả điều tra chăn nuôi 01/4/2015 của các huyện,
thành, thị, toàn tỉnh có tổng đàn trâu, bò ước đạt 708.456 con, tăng 6,37% so với
cùng kỳ (trong đó đàn trâu ước đạt 296.544 con, tăng 1,49%; đàn bò ước đạt
411.912 con, tăng 10,19%, nguyên nhân tăng là do số lượng bò sữa tăng của Công
ty TH. Tổng đàn lợn ước đạt 948.283 con, giảm 2,7% cùng kỳ (trong đó các huyện
đồng bằng 493.392 con, giảm 5,98%, các huyện miền núi 454.891 con, tăng
1,21%); đàn gia cầm đạt 17,72 triệu con, tăng 5,9% cùng kỳ.
c) Lâm nghiệp: Diện tích trồng rừng mới tập trung toàn tỉnh ước đạt 6.023
ha, tăng 1,16% so với cùng kỳ. Trồng được hơn 5,6 triệu cây phân tán, tăng 0,38%
so với cùng kỳ; tạo được 17,02 triệu cây giống, tăng 6,38% so với cùng kỳ.
d) Thuỷ sản: Diện tích nuôi trồng thuỷ sản 6 tháng đầu năm ước đạt 18.873
ha, giảm 0,96% cùng kỳ. Sản lượng khai thác, nuôi trồng thuỷ sản 6 tháng đầu
năm ước đạt 73.987 tấn, tăng 6,35% so với cùng kỳ, trong đó sản lượng khai thác
ước đạt 53.746 tấn, tăng 6,59%, sản lượng nuôi trồng ước đạt 20.241 tấn, tăng

5,71% cùng kỳ.
đ) Xây dựng nông thôn mới: Đến tháng 6/2015, bình quân cả tỉnh đạt 11,7
tiêu chí/xã, tăng 0,4 tiêu chí/xã so với năm 2014 và 8,06 tiêu chí/xã so với năm
2010; Số xã đạt 19/19 tiêu chí (đạt chuẩn NTM): 36 xã - chiếm 8,35% số xã.
Trong 6 tháng đầu năm 2015, đã có 3 xã đạt đã có quyết định công nhận đạt chuẩn
nông thôn mới; có 35 xã đã hoàn thành 19 tiêu chí, các địa phương đang hoàn
thiện thủ tục thẩm định, có 40 xã đạt từ 16-18 tiêu chí.
3. Sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp trong tỉnh tuy đang trên đà phục hồi nhưng còn chậm,
chưa vững chắc. Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp (IIP) bình quân 6 tháng
đầu năm 2015 ước tăng 8,99% so với cùng kỳ, trong đó:
- Công nghiệp khai thác mỏ tăng 8,49% so với cùng kỳ. Chỉ số công nghiệp
khai khoáng tăng do nhu cầu xây dựng các công trình đầu năm; một số sản phẩm
đã tìm được thị trường tiêu thụ nay đang dần ổn định sản xuất.
- Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,12% so với cùng kỳ. Chỉ số sản xuất
công nghiệp chế biến tăng do thời tiết nắng nóng gay gắt kéo dài làm cho mức tiêu
thụ một số sản sản phẩm tăng như sữa, bia...; một số nhà máy đã đầu tư sửa chữa,
nâng cấp dây chuyền sản xuất và tìm được thị trường tiêu thụ nên có sản lượng
tăng khá; sản phẩm là đầu vào của ngành xây dựng đầu năm tăng cao (như xi
măng, gạch granit, tấm lợp...).
- Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước tăng 9,6%; trong
kỳ hạn hán kéo dài nên mực nước tại các hồ thủy điện xuống thấp nên ảnh hưởng
đến công suất chạy máy; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước
thải của các nhà máy nước cũng bị ảnh hưởng do hạn hán.
4. Lĩnh vực dịch vụ


3
- Về lĩnh vực thương mại: Tổng mức bán lẻ hàng hóa 6 tháng đầu năm 2015
ước đạt 19.789,19 tỷ đồng, tăng 10,58% so với cùng kỳ. Doanh thu dịch vụ (trừ

dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch) ước đạt 1.961,81 tỷ đồng, tăng 5,3% cùng kỳ.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6 năm 2015 tăng 0,96% so với tháng 12/2014.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa 6 tháng đầu năm ước đạt 197,28 triệu USD,
tăng 7,17% so với cùng kỳ. Kim ngạch nhập khẩu 6 tháng đầu năm ước đạt 146,49
triệu USD, tăng 12,61% so với cùng kỳ.
- Lĩnh vực du lịch: Tổng lượt khách du lịch 6 tháng ước đạt 1,805 triệu lượt
người, tăng 9% so với cùng kỳ; trong đó khách quốc tế ước đạt 29,5 ngàn lượt
người, bằng 101% so với cùng kỳ. Doanh thu dịch vụ du lịch ước đạt 1.327 tỷ đồng,
tăng 26% so với cùng kỳ; trong đó doanh thu quốc tế ước đạt 6,2 triệu USD, bằng
99% cùng kỳ. Hoạt động kinh doanh khách sạn, nhà hàng vẫn giữ ổn định, nhất là
dịch vụ ăn uống ven biển có xu hướng tăng. Doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú,
ăn uống, du lịch lữ hành luỹ kế ước đạt 2.569,65 tỷ đồng, tăng 10,12% cùng kỳ.
- Lĩnh vực vận tải: Khối lượng luân chuyển hành khách trong 6 tháng là
2.065,09 triệu hành khách.km, tăng 10,63% cùng kỳ. Khối lượng luân chuyển
hàng hoá trong 6 tháng đạt 1.280,04 triệu tấn.km, tăng 1,23% cùng kỳ. Doanh thu
vận tải 6 tháng đầu năm đạt 3.226,65 tỷ đồng, tăng 1,23% so với cùng kỳ.
- Lĩnh vực thông tin truyền thông tiếp tục phát triển; Tổng doanh thu bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin 6 tháng đầu năm ước đạt 1130,397 tỷ
đồng, đạt 33,59% kế hoạch. Số thuê bao điện thoại 6 tháng đầu năm 2015 ước
giảm 8.077 thuê bao; thuê bao điện thoại luỹ kế đến cuối tháng 6/2015 ước đạt
4.531.271 thuê bao, mật độ khoảng 154,5 thuê bao/100 dân. Tổng số thuê bao
internet quy đổi đạt 820.058 thuê bao, mật độ 33,4 thuê bao/100 dân.
- Lĩnh vực tài chính ngân hàng: Tình hình lãi suất, hoạt động ngoại hối trên
địa bàn tỉnh tương đối ổn định, theo diễn biến chung của cả nước. Nguồn vốn huy
động tại địa bàn ước đạt 71.604 tỷ đồng, tăng 6,8% so với đầu năm, trong đó tiền
gửi tiết kiệm chiếm 85,23%. Tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn ước
đạt 116.217 tỷ đồng, tăng 6,1% so với đầu năm.
5. Tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách
Thực hiện thu ngân sách 6 tháng đầu năm cơ bản đạt tiến độ dự toán và tăng
so với cùng kỳ. Tổng thu ngân sách ước đạt 3.960,6 tỷ đồng, bằng 48,4% dự toán,

tăng 13,7% so với cùng kỳ. Trong đó: Thu nội địa 3.442 tỷ đồng, bằng 50% dự
toán và tăng 17% so với cùng kỳ (riêng thu tiền sử dụng đất ước đạt 351 tỷ đồng,
bằng 54% dự toán, tăng 63,9% so với cùng kỳ); Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu:
510,5 tỷ đồng, bằng 39,6% dự toán, bằng 95,6% so với cùng kỳ; Thu từ xổ số kiến
thiết: 8,1 tỷ đồng, bằng 57,9% dự toán, tăng 3,4% so với cùng kỳ.
Chi ngân sách 6 tháng đầu năm 2015 ước thực hiện 8.284,6 tỷ đồng, đạt
46,9% dự toán. Trong đó, chi đầu tư phát triển ước đạt 1.795 tỷ đồng, bằng 52,8%


4
dự toán; chi thường xuyên 6.414,6 tỷ đồng, bằng 46% dự toán; chi dự phòng 105 tỷ
đồng, bằng 40,7% dự toán.
6. Về đầu tư và xây dựng, thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp
Trong 6 tháng đầu năm 2015, tổng nguồn vốn huy động toàn xã hội ước đạt
19.753 tỷ đồng, bằng 48,34% kế hoạch, tăng 13,64% so với cùng kỳ. Khối lượng
thực hiện XDCB thuộc ngân sách nhà nước đạt khoảng 1.156,9 tỷ đồng, bằng
58,05% kế hoạch, giải ngân ước đạt 55,74% kế hoạch; nguồn vốn TPCP giải ngân
ước đạt 40,36%. Đã khánh thành một số dự án quan trọng như: Nhà ga hành khách
Cảng hàng không Vinh gắn với công bố quy hoạch sân bay Vinh thành sân bay
quốc tế, khánh thành dự án cầu vượt đường sắt của Quốc lộ 46 với Quốc lộ 1A và
đường sắt Bắc Nam (đoạn Quán Bánh), Quốc lộ 1A đoạn qua Nghệ An,… Khởi
công một số dự án như: dự án xi măng Sông Lam; nhà máy chế biến tinh bột sắn
Hoa Sơn (huyện Anh Sơn); hệ thống cấp nước thô cho các nhà máy nước sạch tại
TP Vinh; Khu công nghiệp Tuấn Lộc, Cảng Cửa Lò (bến 5, bến 6); thuỷ điện Bản
Ang; nhà máy Tôn Hoa Sen (tại TX Hoàng Mai).
Về thu hút đầu tư, đến ngày 30/6/2015 đã cấp mới và điều chỉnh giấy chứng
nhận đầu tư cho 107 dự án, với tổng vốn đầu tư đăng ký 33.448,35 tỷ đồng; trong
đó, 82 dự án cấp mới giấy chứng nhận đầu tư với số vốn đăng ký 32.811,02 tỷ
đồng, điều chỉnh cho 25 dự án với tổng số vốn tăng thêm 637,33 tỷ đồng. Tiếp tục
vận động các nguồn vốn ODA cho các dự án, đốc thúc các chủ đầu tư giải ngân

nguồn vốn đã được bố trí. Tiếp nhận mới 5 dự án và phi dự án NGO với tổng giá trị
tài trợ 476,98 ngàn USD.
- Về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp: Chỉ đạo các cấp, các ngành tăng
cường hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Tổ chức thực hiện Kế hoạch bồi
dưỡng đội ngũ doanh nhân năm 2015 tại một số địa phương như TP Vinh, Nam
Đàn, TX Thái Hoà,... Luỹ kế đến 30/6/2015, đã cấp mới giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh cho 669 doanh nghiệp, tăng 10% so với cùng kỳ.
7. Một số lĩnh vực xã hội tiếp tục có chuyển biến tích cực
a) Giáo dục đào tạo: Hiện nay số trường chuẩn quốc gia toàn tỉnh là 906
trường (đạt tỷ lệ 59,5%). Kết quả thi học sinh giỏi quốc gia năm 2015 Nghệ An có
99 học sinh đạt giải, đứng thứ 3 cả nước. Nghệ An có 01 em đạt Huy chương Vàng
tại kỳ thi Olimpic Vật Lý Châu Á, 01 em dự thi Olimpic Toán quốc tế năm 2015.
Tổ chức thi THPT quốc gia năm 2015.
b) Lĩnh vực y tế: Trên địa bàn tỉnh tình hình dịch bệnh ổn định, không có
dịch lớn và vừa xảy ra, các yếu tố dịch được giám sát chặt chẽ. Tăng cường các
biện pháp bảo đảm sức khoẻ, vệ sinh an toàn thực phẩm. Tổ chức khám và điều trị
cho nhân dân, đặc biệt là khám chữa bệnh cho người nghèo, cận nghèo, đối tượng
chính sách, trẻ em dưới 6 tuổi được triển khai thực hiện tốt ở các tuyến.
c) Các lĩnh vực văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao tiếp tục có chuyển biến,
nổi bật là tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao mừng Đảng, mừng


5
Xuân, chào mừng các ngày lễ lớn của đất nước, của tỉnh. Đặc biệt, đã tổ chức
thành công Lễ vinh danh Dân ca Ví, Giặm được UNESCO công nhận là di sản văn
hoá phi vật thể của nhân loại; Kỷ niệm 125 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh
gắn với Lễ hội Làng Sen, Ngày hội văn hoá các dân tộc miền Trung, Chung kết
liên hoan Dân ca Việt Nam... Đồng thời, tăng cường công tác quản lý tổ chức lễ
hội và tổ chức lễ hội truyền thống, các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao. Lĩnh
vực thông tin truyền thông tiếp tục phát triển; hoạt động báo chí – tuyên truyền có

nhiều cố gắng, chuyển tải kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước đến cán bộ, đảng viên, nhân dân.
d) Các hoạt động khoa học công nghệ triển khai thực hiện tốt.
đ) Công tác xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, bảo đảm an sinh xã
hội được quan tâm và thực hiện tốt, nhất là thực hiện chế độ, chính sách lao động,
người có công và an sinh xã hội dịp Tết nguyên đán Ất Mùi 2015 đạt nhiều kết
quả khả quan. Chỉ đạo rà soát ưu đãi người có công và thực hiện chế độ người có
công, vận động các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phụng dưỡng
Mẹ Việt Nam Anh Hùng. Thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ chế độ chính
sách người có công. Đôn đốc các đơn vị, cơ quan, doanh nghiệp về hỗ trợ giúp đỡ
xã nghèo miền Tây Nghệ An.
8. Công tác quản lý nhà nước, cải cách hành chính được quan tâm chỉ đạo.
Tích cực chỉ đạo chuẩn bị nội dung và các điều kiện tổ chức Đại hội Đảng các cấp
nhiệm kỳ 2015-2020; xây dựng dự thảo báo cáo chính trị trình Đại hội Đảng tỉnh
lần thứ XVIII; tham gia duyệt, dự và chỉ đạo Đại hội điểm tại một số Đảng bộ cấp
huyện, ngành. Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ theo Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị về Nghệ An, nổi bật như đã trình
và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020, phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch
chung TP Vinh, tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn 2050; điều chỉnh diện tích
Khu kinh tế Đông Nam bao gồm 750 ha để thực hiện dự án VSIP6... Các cấp, các
ngành tiếp tục chỉ đạo tích cực thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TU của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo các cấp, các ngành đẩy mạnh cải cách hành chính, cải
cách chế độ công vụ, công chức; chỉ đạo kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành
chính năm 2015 để để tập trung chỉ đạo các ngành, các huyện triển khai thực hiện.
9. Quốc phòng, an ninh được giữ vững; công tác thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo được quan tâm xử lý, tỷ lệ vụ việc khiếu nại, tố cáo đã giải quyết được
46/78 vụ việc, đạt tỷ lệ 59% số vụ việc phát sinh.
II. HẠN CHẾ, TỒN TẠI

1. Thời tiết diễn biến phức tạp (nắng nóng, lốc xoáy, mưa đá, cuối tháng 6
mưa lũ cục bộ), nhất là nắng nóng gay gắt kéo dài kết hợp gió Tây Nam khô nóng
nên công tác phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng chống hạn, phòng chống dịch
bệnh gia súc, gia cầm gặp nhiều khó khăn; mực nước sông hồ xuống thấp gây khó


6
khăn cho sản xuất vụ Hè Thu. Đã để xảy ra 16 vụ cháy rừng với diện tích rừng bị
cháy 51,07 ha.
2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn.
Tình trạng nợ thuế còn cao (705 tỷ đồng), còn có biểu hiện tình trạng trốn thuế.
3. Việc chỉ đạo, tổ chức thi công một số công trình trọng điểm tiến độ còn
chậm như Dự án phát triển các đô thị loại vừa – Tiểu dự án đô thị Vinh, Dự án
khôi phục, nâng cấp hệ thống thuỷ lợi Bắc Nghệ An, dự án đường 72m... Công tác
giải phóng mặt bằng ở một số dự án trọng điểm còn chậm. Việc huy động nguồn
vốn giải phóng mặt bằng, thực hiện các dự án trọng điểm, vốn đối ứng các dự án
ODA gặp nhiều khó khăn.
4. Tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội còn diễn biến phức tạp, nhất là
hoạt động của các loại tội phạm, tệ nạn xã hội như ma tuý, mại dâm, đánh bạc.
Hoạt động tôn giáo vi phạm pháp luật vẫn diễn ra một số nơi và còn tiềm ẩn nhiều
phức tạp, nhất là việc lấn chiếm đất đai xây dựng công trình tôn giáo trái pháp luật
có xu hướng gia tăng. Khiếu kiện đông người vẫn còn diễn ra.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP 6 THÁNG CUỐI NĂM 2015
1. Dự báo khả năng thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 đã đặt ra và
từ thực tiễn tình hình 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ đặt ra cho 6 tháng cuối năm còn
khá nặng nề đòi hỏi sự quyết tâm cao của các cấp, các ngành để hoàn thành chỉ
tiêu kế hoạch đã đặt ra góp phần hoàn thành ở mức cao nhất Kế hoạch 5 năm
2011-2015 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII.
Chỉ tiêu chủ yếu 6 tháng cuối năm và ước thực hiện năm 2015:

KH HĐND
giao

TH 6
tháng
đầu năm

Nhiệm vụ
6 tháng
cuối năm

Dự ước
thực hiện
cả năm
2015

1. Tốc độ tăng trưởng GDP (%)

8,0-9,0

6,51

9,0-10

8,0-9,0

2. GTSX nông lâm ngư tăng (%)

4,0-4,5


4,51

4,0-4,5

4,0-4,5

3. GTSX Công nghiệp- XD tăng (%)

12-13

8,87

12,0-13

12-13

Trong đó GTSX công nghiệp tăng (%)

13-14

10,9

13-14

13-14

4. GTSX Dịch vụ tăng (%)

8,0-9,0


6,83

10-11

8,0-9,0

5. Cơ cấu kinh tế (%)

100

100

100

100

Nông, lâm, ngư nghiệp

22- 24%

22- 24%

Công nghiệp- Xây dựng

32-34%

32-34%

Chỉ tiêu


I. Chỉ tiêu kinh tế


7
Chỉ tiêu

Dịch vụ
6. Thu ngân sách trên địa bàn (tỷ đồng)

KH HĐND
giao

TH 6
tháng
đầu năm

Nhiệm vụ
6 tháng
cuối năm

43-44%

Dự ước
thực hiện
cả năm
2015
43-44%

8.184


3.960,6

4.223,4

8.184

7. Kim ngạch XK đạt (triệu USD)

550

300

300

600

Trong đó XK hàng hóa (triệu USD)

420

197,28

222,72

420

8. GDP bình quân đầu người theo cách
tính mới (triệu đồng)

khoảng 27,5


9. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội
trên địa bàn (tỷ đồng)

39.00040.000

19.753

19.500

39.00040.000

67

03

64

67

0,3-0,4

0,3

0,3-0,4

0,3-0,4

10.Xã đạt chuẩn nông thôn mới (xã)


khoảng
27,5

II. Chỉ tiêu xã hội
11. Mức giảm tỷ lệ sinh (‰)
12.Tỷ lệ hộ nghèo (%)

7,5

7,5

13. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị SDD

17,8

18

17,8

17,8

14.Số trường đạt chuẩn quốc gia (trường)

987

906

81

987


Trong đó số trường đạt CQG trong năm
(trường)

124+7

50

81

131

15.Tạo việc làm mới (ngàn người)

36-37

19,2

17,3

36-37

16.Tỷ lệ lao động qua đào tạo (%)

55

52

55


55

17.Tỷ lệ xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế
(%)

60

63,5

65

65

18.Số bác sỹ/vạn dân (bác sỹ)

7,0

6,9

7,0

7,0

19.Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ (%)

90

87

90


90

20.Tỷ lệ giường bệnh/vạn dân

25

24,8

25

25

21.Tỷ lệ gia đình văn hóa (%)

82

80,5

82

82

22.Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có thiết chế
VHTT đạt chuẩn (theo tiêu chí mới của
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch) (%)

23,3

21,8


23,3

23,3

23.Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế (%)

74,4

77

80

80

55

54,4

54,6

55

III. Chỉ tiêu môi trường
24.Tỷ lệ che phủ rừng (%)


8
Nhiệm vụ
6 tháng

cuối năm

Dự ước
thực hiện
cả năm
2015

Chỉ tiêu

KH HĐND
giao

TH 6
tháng
đầu năm

25.Tỷ lệ dân thành thị được sử dụng nước
sạch (%)

94

94

94

94

26.Tỷ lệ dân nông thôn dùng nước hợp vệ
sinh (%)


75

72,5

75

75

27.Tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị (%)

90

90

90

90

2. Một số giải pháp chủ yếu tập trung 6 tháng cuối năm
Để bảo đảm thực hiện hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch của năm 2015,
trong 6 tháng cuối năm 2015 cần tập trung vào một số nội dung trọng tâm sau đây:
1. Tăng cường chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ Kế hoạch năm
2015 đảm bảo tiến độ trên tất cả các lĩnh vực, trong đó tập trung hoàn thành các
chỉ tiêu Đại hội nhiệm kỳ 2010-2015. Tiếp tục tập trung cho công tác Đại hội
Đảng các cấp gắn với xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 20162020. Phát động phong trào thi đua sôi nổi chào mừng đại hội Đảng các cấp.
2. Đối với sản xuất nông nghiệp cần xây dựng phương án phòng chống hạn
hán, bão lụt, dịch bệnh, tăng cường công tác kiểm tra đảm bảo chất lượng các
khâu đầu vào cho sản xuất như giống, phân bón, các loại thuốc bảo vệ thực vật…
Đẩy mạnh công tác tìm kiếm thị trường đầu ra đối với sản phẩm hàng hoá nông
nghiệp, đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp đạt kết quả tốt. Tăng cường ứng dụng

tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp. Tập trung phòng chống cháy rừng, phòng
chống lụt bão.
3. Tập trung chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.
Nhanh chóng chuyển xi măng về các địa phương để làm đường giao thông nông
thôn kịp thời không để kéo dài về cuối năm và triển khai mạnh mẽ phong trào xây
dựng nông thôn mới, nhất là đối với 81 xã đăng ký về đích 2015 và một đơn vị cấp
huyện đạt chuẩn năm 2015. Tập trung huy động sức dân và xã hội hóa phong trào
xây dựng nông thôn mới, vận động hiến đất làm đường và các công trình phúc lợi.
Đẩy mạnh phát triển sản xuất xây dựng mô hình kinh tế, khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
4. Tập trung đẩy mạnh sản xuất công nghiệp, xây dựng, phát triển doanh
nghiệp. Tăng cường thu hút đầu tư, tích cực triển khai các dự án đã ký kết. Giải
quyết dứt điểm các thủ tục (GPMB, đầu tư, đất đai…) cho các nhà đầu tư để đảm
bảo các dự án thu hút được triển khai nhanh (siêu thị Nguyễn Kim, Nhà máy chế
biến thức ăn gia súc Massan, Nhà máy sản xuất đá granit Tân Kỳ, VSIP6, Khu


9
công nghiệp Tuấn Lộc, bến số 5, 6 Cảng Cửa Lò, dự án Song Ngư Sơn…). Tích
cực vận động, xúc tiến, kêu gọi đầu tư các dự án mới.
5. Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, nhất là các công trình
trọng điểm như Dự án phát triển các đô thị loại vừa – Tiểu dự án đô thị Vinh, dự
án thuỷ lợi Bản Mồng, đường 72m (đoạn Quốc lộ 1A - đường Xô Viết Nghệ Tĩnh),
Đại Lộ Vinh – Cửa Lò, đường từ thị xã Thái Hoà đi Quốc lộ 1A về Đông Hồi...
Tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm túc Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng,
Chỉ thị 07/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp xử
lý nợ đọng XDCB nguồn vốn đầu tư công.
6. Đẩy mạnh quảng bá du lịch, thương mại. Tổ chức làm việc với các hãng
du lịch lữ hành, Tổng cục Du lịch, các hãng vận tải để tăng chuyến (đường không,
đường bộ, đường sắt,…), kết nối các tua tuyến du lịch (Vinh, Cửa Lò, Nam Đàn,

Quỳ Châu, Yên Thành, Con Cuông), thu hút nhiều dịch vụ vui chơi, giải trí để
tăng lượng khách du lịch. Tập trung quản lý tốt về du lịch.
7. Chỉ đạo quyết liệt công tác thu ngân sách, chống thất thu thuế. Áp dụng
các biện pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế nhằm hạn chế nợ mới phát
sinh. Quản lý chặt chẽ chi ngân sách đảm bảo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
8. Chăm lo các lĩnh vực văn hoá - xã hội, đảm bảo thực hiện tốt các vấn đề
an sinh xã hội. Trong đó tập trung kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng trường chuẩn
quốc gia; chuyển giao kỹ thuật từ tuyến trên xuống tuyến dưới để nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh; tổ chức tốt kỳ thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh đại học,
cao đẳng năm 2015; tập trung tuyên truyền về Đại hội Đảng các cấp; Đánh giá mô
hình, cách làm hay về giảm nghèo để nhân rộng.
9. Tiếp tục cải cách hành chính, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm nhằm thu hút
đầu tư, hướng về cơ sở, người dân và doanh nghiệp. Kiên quyết xử lý cán bộ cản
trở quá trình đầu tư và giải quyết thủ tục hành chính công cho doanh nghiệp, nhân
dân và quan tâm tăng cường chấn chỉnh, nâng cao đạo đức công vụ của đội ngũ
cán bộ, công chức.
10. Tăng cường quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; nhất là đảm
bảo an toàn cho việc tổ chức Đại hội Đảng các cấp; đẩy mạnh các hoạt động đảm
bảo trật tự an toàn giao thông. Kiên quyết đấu tranh với những hoạt động vi phạm
pháp luật, những hoạt động lợi dụng tôn giáo để chống phá Đảng, nhà nước, ảnh
hưởng đến trật tự an toàn xã hội. Nâng cao trách nhiệm trong công tác tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại tố cáo. Tập trung xử lý các vấn đề bức xúc nổi cộm mà
báo chí nêu; tăng cường công tác đối thoại với nhân dân.


10
Phần thứ hai
ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016
I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH

1. Thuận lợi
Năm 2016 là năm đầu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016-2020, tỉnh Nghệ An tiếp tục tập trung thực hiện Nghị Nghị quyết số 26NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến
năm 2020.
Dự báo năm 2016, kinh tế thế giới tiếp tục phục hồi. Kinh tế trong nước dự
báo sẽ tiếp tục đà phục hồi ổn định với tốc độ tăng trưởng cao hơn năm 2015; kinh
tế vĩ mô ổn định hơn là điều kiện quan trọng cho sự phát triển trong thời gian tới.
Việc hình thành cộng đồng ASEAN vào cuối năm 2015 và việc ký kết và triển
khai các hiệp định thương mại tự do FTA tạo ra những điều kiện quan trọng trong
phát triển. Thị trường trong nước dự kiến vẫn sẽ được các doanh nghiệp chú trọng
và là giải pháp hữu hiệu hỗ trợ xuất khẩu và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
2. Khó khăn
Kinh tế thế giới phục hồi nhưng chậm hơn so với dự báo, ẩn chứa nhiều rủi
ro và thách thức, đặc biệt là rủi ro địa – chính trị, biến động khó lường trên thị
trường tài chính và giá dầu. Ở trong nước, những khó khăn đối với sự phát triển
kinh tế còn lớn. Những thách thức trong quá trình hội nhập, nhất là trong việc phát
triển thị trường, tăng cường khả năng cạnh tranh cả ở thị trường quốc tế và thị
trường trong nước. Ngoài ra, tình hình thời tiết diễn bất thường, thiên tai, nguy cơ
dịch bệnh bùng phát, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất nông nghiệp có thể xảy
ra, cùng với những hạn chế, yếu kém của nền kinh tế vẫn chưa thể khắc phục sẽ là
những yếu tố tác động tới tăng trưởng kinh tế trong năm 2016.
Ở trong tỉnh, kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, nhiều
công trình hạ tầng xuống cấp do thiên tai trong những năm qua chưa kịp khắc
phục. Trình độ sản xuất thấp, thiết bị lạc hậu, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn ở
mức thấp. Nguồn thu ngân sách còn thấp và tăng chậm; nhu cầu chi ngân sách
ngày càng lớn; khả năng cân đối thu chi ngân sách trên địa bàn còn rất khó khăn.
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016
1. Mục tiêu tổng quát:
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương

hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020. Cải thiện mạnh mẽ môi
trường đầu tư, mở rộng đối ngoại, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực


11
phục vụ cho phát triển. Nâng cao chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế. Đảm bảo các mục tiêu an sinh và phúc lợi xã hội, cải
thiện đời sống nhân dân. Tăng cường quốc phòng, an ninh và giữ vững trật tự, an
toàn xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy
nhà nước. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác phòng, chống
tham nhũng.
2. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

* Căn cứ xây dựng:
- Kết quả thực hiện kế hoạch năm 2015 và đánh giá 5 năm thực hiện Kế
hoạch 5 năm 2011-2015 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII.
- Khung hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
- Việc tổng hợp kế hoạch thực hiện từ cấp xã theo Quyết định số 811/QĐUBND ngày 7/3/2014 của UBND tỉnh ban hành quy định về công tác lập, thực hiện
và theo giõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội hàng năm của xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
3. Hệ thống chỉ tiêu
a) Các chỉ tiêu kinh tế
(1) Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP)
- Tính theo giá cố định 2010 để tính tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tốc độ tăng
trưởng giá trị tăng thêm từ 2010 đến 2014 do Cục Thống kê thông báo cho các
huyện, thành, thị làm căn cứ xây dựng kế hoạch năm 2016.
(2) GRDP bình quân đầu người: GRDP/người

(3) Cơ cấu kinh tế: Tính toán theo GRDP giá hiện hành.
- Nông, lâm nghiệp, thủy sản
- Công nghiệp và Xây dựng
- Dịch vụ
(4) Giá trị sản xuất các ngành: Từ các sản phẩm trên địa bàn để tính giá trị
sản xuất các ngành. Từ giá trị sản xuất tính giá trị gia tăng.
(5) Kim ngạch xuất khẩu; trong đó xuất khẩu hàng hóa:
(6) Kim ngạch nhập khẩu; trong đó nhập khẩu hàng hóa:
(7) Thu ngân sách; trong đó: Thu nội địa, Thu thuế xuất, nhập khẩu
(8) Chi ngân sách; trong đó: Chi đầu tư phát triển, Chi thường xuyên


12
(9) Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn: Để đảm bảo tốc độ tăng trưởng
GRDP (hoặc VA) phải tương ứng nguồn vốn đầu tư.
(10) Xã đạt chuẩn nông thôn mới trong năm:
b) Các chỉ tiêu xã hội
(1) Dân số trung bình: Lấy mốc điều tra dân số 2013; Qua đó tính tốc độ
tăng dân số tự nhiên.
(2) Mức giảm tỷ lệ sinh
(3) Giải quyết việc làm mới hàng năm
(4) Tỷ lệ lao động qua đào tạo; trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề
(5) Tỷ lệ hộ nghèo.
(6) Số trường đạt chuẩn quốc gia
(7) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuối bị suy dinh dưỡng
(8) Số bác sỹ/vạn dân
(9) Giường bệnh/vạn dân
(10) Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ
(11) Tỷ lệ xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế
(12) Tỷ lệ gia đình văn hoá

(13) Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có thiết văn hoá - thể thao đạt chuẩn (theo
tiếu chí của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
(14) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
c) Các chỉ tiêu môi trường
(1) Tỷ lệ che phủ của rừng
(2) Tỷ lệ dân nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh
(3) Tỷ lệ dân thành thị được sử dụng nước sạch
(4) Tỷ lệ rác thải ở đô thị được thu gom
(Các ngành, các huyện tải hệ thống biểu kèm theo trên Cổng thông tin điện
tử Sở Kế hoạch và Đầu tư tại địa chỉ khdt.nghean.gov.vn).
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH VÀ LĨNH VỰC
1. Phát triển kinh tế
Tiếp tục rà soát các cơ chế, chính sách của tỉnh để sửa đổi, bổ sung với mục
tiêu xoá bỏ các rào cản đầu tư bất hợp lý, tạo mọi điều kiện thuận lợi về hạ tầng,
mặt bằng, nguồn nhân lực, thủ tục hành chính… nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản
xuất kinh doanh, khuyến khích đầu tư của các thành phần kinh tế trong nước và
ngoài nước. Đẩy nhanh thực hiện tốt các dự án, chương trình trọng điểm theo Nghị


13
quyết 26-NQ/TW của Bộ Chính trị, các chỉ tiêu kế hoạch 5 năm 2016-2020 và
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng
tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2016 khoảng 8,0-9,0%;
1.1. Sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn
Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới,
khuyến khích nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp;
tạo việc làm, thu nhập cho người lao động đồng thời với việc đảm bảo vững chắc
an ninh lương thực. Thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, theo Nghị
định số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định 08/2015/QĐ-UBND ngày
22/01/2015 của UBND tỉnh về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào

nông nghiệp, nông thôn. Khuyến khích chuyển đổi ruộng đất xây dựng cánh đồng
mẫu lớn, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh tập trung, khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao. Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất tập trung, bảo
đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
Tính toán các chỉ tiêu diện tích, năng suất sản lượng cây trồng, con gia súc
theo hướng đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp - nông thôn,
tiếp tục chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng
tăng nhanh giá trị trên đơn vị diện tích, hình thành nhiều vùng chuyên canh tập
trung, cánh đồng lớn, ứng dụng công nghệ cao. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
chăn nuôi trong nông nghiệp để thực hiện mục tiêu 45-50% giá trị chăn nuôi trong
nông nghiệp. GTSX nông lâm ngư tăng khoảng 4,5- 4,8% so năm 2015.
Bảo đảm duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định và bền vững. Tập trung chỉ đạo
phát triển các cây con tham gia chương trình xuất khẩu và nguyên liệu cho chế
biến: nuôi bò sữa và chế biến, chè, mía, dứa, sắn, lạc, vừng, cao su, nguyên liệu
giấy, lợn, bò thịt, tôm, cá.
Tiếp tục rà soát lại quy hoạch sản xuất nông nghiệp cho phù hợp với yêu
cầu của thị trường.
Tập trung xây dựng nông thôn mới. Phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp,
nông thôn trong đó chú trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vùng nguyên
liệu, hệ thống thuỷ lợi, điện đảm bảo sản xuất và đời sống.
Phát triển kinh tế rừng, phát triển các vùng rừng nguyên liệu tập trung, rừng
phòng hộ.
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa X) về Chiến lược biển.
Tập trung chính sách đầu tư phát triển kinh tế biển gắn với nhiệm vụ bảo vệ chủ
quyền biển đảo. Triển khai thực hiện tốt Nghị định 67/NĐ-CP của Chính phủ về
một số chính sách phát triển thủy sản để đóng mới tàu thuyền phát triển đánh bắt
xa bờ, chính sách bảo hiểm nhằm tạo điều kiện cho ngư dân yên tâm ra khơi đánh
bắt góp phần bảo vệ biển đảo của Tổ quốc.
1.2. Phát triển công nghiệp



14
Nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của sản xuất công nghiệp. Phát triển
các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ, giá trị gia tăng và tỷ
trọng giá trị nội địa cao, sử dụng tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường. Tập
trung chỉ đạo quyết liệt xử lý các vướng mắc về thủ tục đất đai, giải phóng mặt
bằng... để đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư trên địa bàn nhất là những dự án
trọng điểm (VSIP, MDF, xi măng, thủy điện, chế biến nông lâm thủy sản...) nhằm
thúc đẩy tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu. Phát huy hết công suất các nhà
máy chế biến đang hoạt động như bia, sữa, thủy điện, dệt may, tôn Hoa Sen...
- Tính toán năng lực sản xuất mới tăng thêm trong năm 2016:
+ Công nghiệp đồ uống: 3 nhà máy bia (Sài Gòn-Sông Lam, Sài Gòn-Nghệ
An và Hà Nội-Nghệ An) sản xuất hết công suất dự kiến năm 2016 sản xuất 200
triệu lít, tăng 50 triệu lít so năm 2015 (nâng công suất Bia Hà Nội-Nghệ An tại
KCN Nam Cấm lên công suất 100 triệu lít/năm). Dây chuyền chế biến Sữa
Vinamil: 40 triệu lít/năm; TH: 150 triệu lít/năm...
+ Công nghiệp dệt may: 6 cơ sở may đi vào sản xuất đồng bộ (Nam Đàn,
Đô Lương, Diễn Châu, Yên Thành, nhà máy Hoàng Thị Loan tại Nam Đàn, );
thêm nhà máy ở Thanh Chương. Tăng công suất may 10 triệu sản phẩm xuất khẩu.
+ Thuỷ điện: Phát huy hết công suất các nhà máy thủy điện như Bản Vẽ,
Khe Bố, Hủa Na,... Đưa vào phát huy trong năm 2016 thủy điện Bản Ang, Chi
Khê. Sản lượng điện sản xuất dự kiến tăng 1,0 tỷ KWh so năm 2015.
+ Xi măng: Đẩy nhanh tiến độ các nhà máy xi măng. Phát huy hết công
suất xi măng Hoàng Mai, dây chuyền mới xi măng 12/9, Dự kiến sản lượng tăng
60.000 tấn so năm 2015.
+ Công nghiệp chế biến nông lâm, thủy sản: Khai thác công suất các nhà
máy chế biến chè, tinh bột sắn, mía đường, chế biến thuỷ sản, thức ăn gia súc,
MDF;
+ Sản xuất vật liệu xây dựng: Phát huy hết công suất các cơ sở đã có. Đẩy
nhanh việc xây dựng nhà máy gạch không nung tại Hoàng Mai.

- Các sản phẩm khác tăng theo công suất hiện có.
- Tổng hợp giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng dự kiến năm 2016 tăng
13,0%-14,0%. Trong đó GTSX Công nghiệp tăng 14-15% so năm 2015.
1.3. Các ngành dịch vụ
Phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao như: du lịch,
viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng,... Thực hiện đồng bộ các
biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu đối với những mặt
hàng không thiết yếu. Mở rộng thị trường, khai thác tốt những thị trường hiện có
và những thị trường tiềm năng để xuất khẩu các mặt hàng có giá trị gia tăng và giá
trị kim ngạch cao; đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng có tiềm năng tăng trưởng xuất


15
khẩu lớn. Đẩy mạnh hơn nữa cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng
Việt Nam, nhất là tiêu dùng sản phẩm sản xuất trên địa bàn tỉnh.
a) Phát triển thương mại:
- Tính toán tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ trên thị trường xã hội
tăng 15% so năm 2015. Giá trị sản xuất Thương mại tăng khoảng 12-13%.
- Tính toán mặt hàng xuất khẩu. Phấn đấu tổng kim ngạch xuất khẩu đạt
600 -650 triệu USD, tăng 14-15% so năm 2015. Kim ngạch nhập khẩu từ 400- 450
triệu USD.
b) Phát triển du lịch:
- Tính toán năng lực du lịch để xác định lượng khách du lịch năm 2016. Tổ
chức sắp xếp lại hệ thống dịch vụ du lịch Nghệ An. Nâng cao chất lượng, hiệu quả
các hoạt động dịch vụ du lịch. Tổ chức làm việc với các hãng du lịch lữ hành,
Tổng cục Du lịch, các hãng vận tải để tăng chuyến (đường không, đường bộ,
đường sắt,...), kết nối tua tuyến du lịch (Vinh, Cửa Lò, Nam Đàn, Quỳ Châu, Yên
Thành, Con Cuông), thu hút nhiều dịch vụ vui chơi, giải trí để tăng lượng khách
du lịch. Tổ chức tốt khách tham quan các điểm du lịch Vinh, Nam Đàn, Cửa Lò,
Vườn quốc gia Pù mát... tăng doanh thu du lịch 14- 16% so với năm 2015.

c) Các ngành dịch vụ khác:
Tính toán cân đối các dịch vụ Vận tải, bưu điện...Sắp xếp lại hệ thống vận
tải khách và hàng hoá, các dịch vụ công như bảo hiểm, tư vấn, môi giới, hệ thống
ngân hàng, tài chính...
Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin liên lạc thuận lợi, thông suốt trong
mọi tình huống và toàn diện trên địa bàn tỉnh.
1.4 Thu chi ngân sách:
Các ngành, các cấp, đơn vị cơ sở tính toán các khoản thu. Năm 2016 năm
đầu của thời kỳ ổn định ngân sách theo Luật Ngân sách Nhà nước và thực hiện
các giải pháp kiềm chế lạm phát của Chính phủ. Dự toán ngân sách nhà nước năm
2016 vai trò tự chủ của địa phương rất cao; do đó phải tăng nhanh nguồn thu mới
đảm bảo nhu cầu chi. Tốc độ tăng thu ngân sách nội địa (không tính tiền thu cấp
quyền sử dụng đất) phải đảm bảo tăng 15% trở lên so thực hiện năm 2015.
Dự toán chi ngân sách năm 2016 trên cơ sở các nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bổ chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 .
1.5. Phát triển kết cấu hạ tầng
Các sở, ban, ngành tăng cường làm việc với các Bộ, ngành Trung ương để
huy động tối đa nguồn vốn cho tỉnh. Trọng tâm năm 2016, các ngành gắn Bộ
ngành Trung ương để huy động nguồn vốn thực hiện các chính sách đã được phê
duyệt như Chính sách khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Nghĩa Đàn; chính
sách vùng miền tây Nghệ An, chính sách theo Nghị định 210/2014/NĐ-CP của


16
Chính phủ... Đồng thời, huy động các nguồn vốn chuẩn bị cho giai đoạn 20162020 bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu Chính phủ,
Trái phiếu Chính phủ...
- Phân loại các dự án, định hướng huy động nguồn vốn để triển khai thực
hiện. Đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn thì thực hiện chuyển đổi hình
thức đầu tư theo các hình thức đối tác công tư PPP... Đối với các dự án thuộc các
lĩnh vực giao thông nông thôn, kiên cố hóa kênh mương, giáo dục, văn hóa thể

thao... thì đẩy mạnh chính sách xã hội hóa, huy động nguồn lực trong dân để xây
dựng công trình. Đối với các dư án trạm y tế xã, trụ sở xã thì thực hiện lồng ghép
trong chương trình xây dựng nông thôn mới và các chương trình khác...
- Triển khai có hiệu quả các giải pháp tạo nguồn thu, tăng thu ngân sách,
tăng cường việc đấu giá đất đảm bảo vượt chỉ tiêu để tăng cân đối chi XDCB,
chống thất thu, tiết kiệm chi, chống thất thoát trong đầu tư để tạo nguồn phục vụ
cho đầu tư phát triển. Tập trung các nguồn vốn bổ sung trong năm (nếu có) để đầu
tư cho các công trình, dự án trong kế hoạch đã được HĐND tỉnh quyết định, các
công trình trọng điểm của tỉnh, các công trình đối ứng ODA đảm bảo hoàn thành
đúng tiến độ, các dự án tiếp tục đưa vào khai thác trong năm 2015, trả nợ dự án
hoàn thành quyết toán đưa vào sử dụng theo cơ cấu nguồn vốn xác định tại chủ
trương đầu tư..
Xác định các công trình kết cấu hạ tầng then chốt năm 2016:
- Tập trung nguồn lực để đầu tư cho công trình trọng điểm theo Nghị quyết 26NQ/TW của Bộ Chính trị. Đó là xây dựng và phát triển khu kinh tế Đông Nam đa
ngành, đa chức năng, là địa bàn phát triển có tính đột phá, trung tâm giao thương quốc
tế, trung tâm công nghiệp, du lịch, thương mại, cảng biển của vùng với đầu tư đồng bộ
khu công nghiệp - đô thị Hoàng Mai- Đông Hồi, VSIP, Khu công nghiệp Nam Cấm,
Hoàng Mai, Đông Hồi, khu dịch vụ thương mại vùng Diễn Châu, xây dựng thành
phố Vinh trở thành trung tâm kinh tế - văn hóa vùng Bắc Trung Bộ.
Tiếp tục nâng cấp và đồng bộ hoá hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật cho các
thị xã, thị trấn, thị tứ.
Xây dựng kết cấu hạ tầng cho thị xã Thái Hoà, Hoàng Mai. Phát triển và mở
rộng quy mô các thị trấn: Anh Sơn, Tương Dương, Tân Kỳ, Quế Phong, Nghĩa
Đàn, Tân Kỳ và Thanh Chương.
- Phát triển hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện, thông tin
+ Hoàn thành tuyến đường Châu Thôn - Tân Xuân, đường nối từ Nghĩa
Đàn- Quốc lộ 1A, đẩy nhanh tiến độ đường miền tây Nghệ An - Thanh Hoá đoạn
qua Nghệ An; đường vào trung tâm xã; các tuyến đường vùng nguyên liệu, đường
tuần tra biên giới...
+ Phấn đấu huy động, lồng ghép các nguồn vốn, vay xi măng xây dựng giao

thông nông thôn.


17
+ Tiếp tục đầu tư nâng cấp Sân bay Vinh, cảng Cửa Lò, kết hợp nâng cấp
các bến bãi, đầu tư cảng Đông Hồi (TX Hoàng Mai).
+ Hoàn thành đồng bộ hệ thống kênh mương. Đầu tư phát triển hệ thống
tưới, tiêu chủ động vùng màu (Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Nghi Lộc), cây công
nghiệp tập trung (cà phê, chè, mía, dứa...).
+ Đẩy nhanh tiến độ xây dựng công trình thuỷ lợi Cống Nam Đàn, hệ thống
thủy nông bắc, hồ Bản Mồng (Quỳ Hợp) kết hợp thuỷ điện. Chuẩn bị đầu tư cống
ngăn mặn giữ ngọt Sông Lam và cống Sông Hoàng Mai.
+ Tiếp tục đầu tư nâng cấp và làm mới hệ thống trạm bơm và hồ đập.
+ Hoàn chỉnh hệ thống đê, kè ven biển.
+ Nâng cấp hệ thống đường dây trạm; mở lưới 110KV tới tất cả các huyện,
Thực hiện dự án về phát triển lưới điện nông thôn miền núi; Phát triển lưới điện 35
KV, 22 KV sau các trạm 110 KV;
+ Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin phục vụ lãnh đạo quản lý và sản
xuất kinh doanh và quốc phòng, an ninh.
1.6. Phát triển doanh nghiệp và kinh tế tập thể
Tăng cường phối hợp, chia sẻ thông tin doanh nghiệp giữa các cơ quan quản
lý nhà nước; thực hiện đồng bộ việc giám sát của các cơ quan quản lý chuyên
ngành về hoạt động của các doanh nghiệp sau đăng ký thành lập theo Thông tư
04/2015/TTLB-BKHĐT-BTC-BNV của Liên Bộ. Năm 2016 đăng ký thành lập
mới 1.000 -1.200 doanh nghiệp.
Tiếp tục phát triển kinh tế tập thể trong các ngành, lĩnh vực, địa bàn, trọng
tâm là khu vực nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng mô hình HTX mạnh phục vụ
mục tiêu xây dựng nông thôn mới. Tập trung củng cố, tổ chức lại hoạt động các
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập trước ngày 01/7/2013 cho phù hợp
với quy định của Luật Hợp tác xã 2012; giải thể các hợp tác xã ngừng hoạt động,

hợp tác xã không có khả năng củng cố, tổ chức lại. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai
Luật Hợp tác xã, đi đôi với việc tuyên truyền, tập huấn sâu rộng quy định pháp
luật về hợp tác xã.
2. Phát triển các lĩnh vực xã hội
- Tính toán số lượng học sinh; Cân đối hệ thống trường lớp; Khả năng, nhu
cầu kiên cố hoá trường học năm 2016.
- Tính toán các chương trình, đề tài khoa học năm 2016. Phát triển các
chương trình KHCN và các đề tài phân cấp cho ngành, huyện; chủ động tập hợp
các nhà khoa học, các cơ quan nghiên cứu khoa học công nghệ có năng lực tham
gia nghiên cứu giải quyết các vấn đề KHCN; ứng dụng tối đa các tiến bộ kỹ thuật
vào sản xuất thông qua việc xây dựng mô hình từ đó chuyển giao mở rộng diện
trong sản xuất. Tăng cường nhân rộng các đề tài, mô hình hiệu quả.


18
- Tính toán thực hiện tốt các mục tiêu chương trình an sinh xã hội. Tạo
thêm việc làm cho người lao động. Tiếp tục lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện
các dự án giải quyết việc làm và xoá đói giảm nghèo, thực hiện Nghị quyết 30a
xoá đói giảm nghèo cho 4 huyện Kỳ sơn, Tương Dương, Quế phong, Quỳ Châu và
các chính sách xã hội khác.
- Tính toán tăng mức hưởng thụ văn hoá thông tin cho đồng bào dân tộc ít
người; thực hiện phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá". Xây
dựng thiết chế văn hoá thể thao ở cơ sở.
- Tính toán thực hiện bảo tồn các di tích cách mạng, di tích lịch sử, di tích
văn hoá cấp quốc gia;
- Tính toán chương trình Dân số kế hoạch hoá gia đình nhằm giảm tỷ lệ
nguời sinh con thứ 3, giảm sinh 0,4‰-0,5‰. Đẩy mạnh công tác truyền thông dân
số tới mọi đối tượng
- Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Đẩy
nhanh tiến độ các dự án trọng điểm, sắp xếp lại mạng lưới khám, chữa bệnh, tăng

tỷ lệ số giường bệnh/vạn dân; tăng cường quản lý nhà nước về lĩnh vực y tế.
3. Quốc phòng, an ninh
- Tính toán các chỉ tiêu giao quân. Tiếp tục giữ vững ổn định chính trị, trật tự
an toàn xã hội nhất là khu vực biên giới, hải đảo, nông thôn, đô thị. Chỉ đạo nâng
cao chất lượng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc,
- Tính toán số cơ sở an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu, cụm tuyến liên
hoàn vững chắc. Hạn chế tối đa hoạt động của định, sự di dịch cư trái pháp luật,
truyền đạo tin lành trái phép vào khu vực miền núi, dân tộc.
- Triển khai các giải pháp đảm bảo an ninh xã hội, an ninh kinh tế, an ninh
văn hoá tư tưởng, an ninh nội bộ, an ninh thông tin…
IV. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH XDCB 2016 VÀ ĐẦU TƯ TRUNG HẠN
2016-2020
1. Lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020.
Thực hiện Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ
và công văn số 5318/BKHĐT-TH ngày 15/8/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh đã
ban hành Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 29/8/2014 về lập kế hoạch đầu tư công
trung hạn 5 năm 2016-2020 tỉnh Nghệ An, tổ chức quán triệt, hướng dẫn cho các
ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị liên quan về lập, xây dựng kế hoạch đầu tư
công trung hạn. Trên cơ sở tổng hợp kế hoạch của các ngành, các cấp, Ủy ban
nhân dân tỉnh đã trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (tại Nghị quyết số
146/2014/NQ-HĐND ngày 12/12/2014 về kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản
năm 2015) và đã báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính lần 1.


19
Trên cơ sở báo cáo của tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có công văn số
3576/BKHĐT-KTĐPLT ngày 05/6/2015 về việc tham gia ý kiến góp ý Báo
cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 tỉnh Nghệ An, tiếp thu ý
kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn

2016-2020 lần 2 của các sở, ban, ngành, các huyện, thành, thị (Còn 6 huyện
chưa có báo cáo), Sở Kế hoạch và Đầu tư đã hoàn chỉnh báo cáo kế hoạch đầu
tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 tỉnh Nghệ An lần 2 báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh để trình các cấp có thẩm quyền theo quy định.
Để tiếp tục hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn lần 3, đề nghị các
ngành, các cấp tập trung thực hiện một số nội dung sau:
a) Hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 của ngành, cấp
mình theo đúng các văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương và của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư , Sở Tài chính và các Sở, ngành có liên
quan. Trong đó lưu ý xây dựng phương án kế hoạch trung hạn trên cơ sở dự kiến
nguồn bằng 6,7 lần so với kế hoạch năm 2015 đã được các cấp có thẩm quyền giao
(hiện nay các huyện, ngành hầu hết đề xuất phương án vượt quá khả năng cân đối
theo nguồn dự kiến), sắp xếp thứ tự ưu tiên các dự án như sau:
- Ưu tiên đầu tiên bố trí vốn hỗ trợ đầu tư theo hình thức đối tác công tư
(PPP).
- Ưu tiên thứ hai là bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA bảo đảm cân đối
vốn đúng các dự án đã có, sẽ có trong 5 năm tới.
- Ưu tiên thứ ba là thanh toán trả nợ đọng xây dựng cơ bản và hoàn vốn đã
ứng trước.
- Ưu tiên thứ tư là bố trí vốn cho những công trình hoàn thành trước ngày
31 tháng 12 năm 2015, nhưng còn thiếu vốn, các công trình chuyển tiếp, dở dang
của giai đoạn 2011-2015 chuyển sang giai đoạn 2016-2020.
- Cuối cùng, số vốn còn lại mới bố trí cho các dự án khởi công mới.
Dự án khởi công mới phải đáp ứng các quy định sau:
+ Ưu tiên bố trí đủ vốn cho các dự án chuyển tiếp giai đoạn 2011-2015;
thanh toán các khoản nợ đọng xây dựng cơ bản tính đến ngày 31/12/2014.
+ Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư trước ngày
31/10/2015 theo đúng quy định của Luật đầu tư công.
+ Bảo đảm bố trí đủ vốn giai đoạn 2016-2020 để hoàn thành dự án theo tiến
độ đầu tư đã được phê duyệt.

b) Xây dựng phương án, lộ trình xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản đến ngày
31/12/2014 thuộc trách nhiệm của ngành, cấp mình trong phương án kế hoạch
trung hạn 2016-2020, trong đó lưu ý nguyên tắc xác định nợ để xác định trách
nhiệm trả nợ của từng cấp, từng ngành, cụ thể như sau:


20
- Theo khoản 19 điều 4 Luật đầu tư công quy định: Nợ đọng xây dựng cơ
bản là giá trị khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu của dự án thuộc kế hoạch
đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng chưa có vốn bố trí cho
phần khối lượng thực hiện đó.
- Phân loại nợ đọng xây dựng cơ bản:
+ Nợ đọng xây dựng cơ bản trong kế hoạch:
Được tính toán căn cứ vào danh mục các dự án được bố trí vốn trong kế
hoạch (đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ
tiêu) và khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu hoặc giá trị quyết toán đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt (dưới đây gọi tắt là khối lượng thực hiện), nhưng
chưa có vốn bố trí cho phần khối lượng thực hiện của các dự án đó theo cơ cấu
nguồn vốn xác định tại quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền.
Khối lượng thực hiện để tính toán nợ không được vượt quá tổng mức đầu tư
của các cấp có thẩm quyền quyết định. Từ năm 2012, theo quy định tại Chỉ thị
1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, phần khối lượng thực hiện của các dự án
trong năm không được vượt quá chỉ tiêu kế hoạch vốn được giao. Trường hợp để
phát sinh khối lượng vượt kế hoạch vốn được giao thì các chủ đầu tư phải tự huy
động nguồn vốn để xử lý đồng thời chịu trách nhiệm và hình thức kỷ luật trước
UBND tỉnh (Chỉ thị 25/CT-UBND ngày 25/10/2012 của UBND tỉnh).
Nợ đọng XDCB bằng khối lượng thực hiện theo quy định của các dự án nêu
trên trừ đi số vốn đã bố trí (bao gồm cả số vốn đã ứng trước kế hoạch các năm sau,
nhưng chưa bố trí nguồn để thu hồi và số vốn bổ sung trong năm).
Trên cơ sở số liệu nợ của cả dự án, tính toán số nợ của từng cấp ngân sách

phải đảm bảo theo cơ cấu nguồn vốn đã xác định tại quyết định phê duyệt dự án.
Các chủ đầu tư không được chuyển phần nợ đọng từ ngân sách cấp dưới lên cho
ngân sách cấp trên.
+ Nợ đọng xây dựng cơ bản ngoài kế hoạch: là phần khối lượng thực hiện
chưa có vốn bố trí của các dự án bổ sung trong năm hoặc phần khối lượng thực
hiện vượt mức quy định nêu trên (vượt tổng mức đầu tư, vượt chỉ tiêu kế hoạch
vốn được giao trong năm...)
2. Lập kế hoạch đầu tư phát triển 2016
2.1. Căn cứ xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển năm 2016:
- Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13
- Nghị quyết 26-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020
- Quyết định số 620/QĐ-TTg ngày 12/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Nghệ An đến
năm 2020.


21
- Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng
cường các biện pháp xử lý nợ đọng nguồn vốn đầu tư công.
- Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 29/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về lập kế
hoạch phát triển kinh tế- xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016.
- Công văn số 3137/BKHĐT-TH ngày 22/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư về hướng dẫn bổ sung báo cáo nợ theo Chỉ thị số 07/CT-TTg.
- Công văn số 3686/BKHĐT-TH ngày 11/6/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
về lập kế hoạch đầu tư phát triển năm 2016;
- Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 18/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về lập
kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016
- Công văn số 2770/UBND-TM ngày 7/5/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng nguồn vốn đầu tư công.

- Mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2016-2020 trong dự thảo Báo cáo
trình Đại hội Đảng bộ tỉnh;
- Dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2.2. Các nguyên tắc chung trong lập kế hoạch đầu tư phát triển năm 2016
- Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2016 phải góp phần thực hiện các mục tiêu
và các định hướng phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2016-2020 và kế hoạch phát
triển kinh tế- xã hội năm 2016, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, của
ngành và địa phương; phù hợp với dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm
2016-2020 trình cấp có thẩm quyền. Gắn việc xây dựng kế hoạch đầu tư năm 2016
với việc thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
đồng bộ.
- Xác định rõ mục tiêu ưu tiên trong kế hoạch đầu tư phát triển năm 2016 phù
hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 và khả năng cân đối các
nguồn vốn đầu tư năm 2016.
- Việc xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển năm 2016 phải thực hiện theo các
quy định của luật đầu tư công và các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, văn bản
hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương, văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh và đảm
bảo theo đúng nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển
nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020.
- Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2016 nguồn ngân sách nhà nước phải xây
dựng trên cơ sở tiếp tục cơ cấu lại đầu tư theo hướng tập trung, khắc phục dàn trải,
nâng cao hiệu quả đầu tư.
2.3. Nguyên tắc cụ thể trong lập kế hoạch đầu tư phát triển từng nguồn
vốn năm 2016.
2.3.1 Đối với nguồn Ngân sách Nhà nước năm 2016


22
- Chỉ bố trí vốn cho các chương trình, dự án đã dự kiến đưa vào kế hoạch

đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 trình cấp có thẩm quyền.
- Trong từng ngành, lĩnh vực, chương trình, thực hiện theo đúng thứ tự ưu
tiên tại Thông báo số 63/TB-VPCP ngày 16/02/201 của Văn phòng Chính phủ, cụ
thể như sau:
+ Ưu tiên đầu tiên bố trí vốn hỗ trợ đầu tư theo hình thức đối tác công tư
(PPP).
+ Ưu tiên thứ hai là bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA bao gồm các dự
án chuyển tiếp và dự án sẽ thực hiện trong 5 năm tới. Riêng đối với danh mục các
dự án ODA đưa vào cân đối NSN, chỉ đưa vào danh mục các chương trình, dự án
ký kết hiệp địn hoặc có cam kết với nhà tài trợ trong năm 2015 và dự kiến ký kết 6
tháng đầu năm 2016.
+ Ưu tiên thứ ba là thanh toán trả nợ đọng xây dựng cơ bản và hoàn vốn đã
ứng trước.
+ Ưu tiên thứ tư là bố trí vốn cho những công trình hoàn thành trước ngày
31 tháng 12 năm 2015, nhưng còn thiếu vốn, các công trình chuyển tiếp, dở dang
của giai đoạn 2011-2015 chuyển sang giai đoạn 2016-2020.
+ Bố trí vốn cho các dự án khởi công mới có đủ thủ tục đầu tư và cân đối
được nguồn vốn
- Đối với các dự án khởi công mới, chỉ bố trí vốn khởi công mới các dự án
thật sự cấp bách đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Nằm trong quy hoạch đã được duyệt;
+ Đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách.
+ Có quyết định phê duyệt dự án theo đúng quy định của Luật đầu tư công
tính đến ngày 31/10/2015.
+ Đã bố trí vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại Chỉ thị
số 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Không bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các dự án không thuộc
nhiệm vụ chi đầu tư nguồn ngân sách nhà nước. Ngân sách cấp trên không bố trí
cho nhiệm vụ chi của ngân sách cấp dưới.
- Đối với các công trình, dự án các ngành, các huyện, các chủ đầu tư đã cam

kết bố trí đủ tỷ lệ vốn để khởi công và để hoàn thành dự án phải phải thực hiện bố trí
đủ vốn theo đúng cam kết. Ngân sách tỉnh không bố trí cho phần vốn này.
- Các dự án được khởi công từ nguồn vốn nào thì phải tiếp tục cân đối cho
phần còn lại từ nguồn vốn đó. Trường hợp các dự án được tỉnh bố trí vốn chuẩn bị
đầu tư nhưng chủ đầu tư và các cấp huyện, xã bố trí vốn để khởi công thực hiện dự án
thì chủ đầu tư và huyện, xã phải chịu trách nhiệm huy động vốn để hoàn thành dự án,


23
nguồn vốn được phê duyệt tại chủ trương đầu tư thay đổi lại theo nguồn vốn xác định
điều kiện về vốn để khởi công dự án.
2.3.2. Đối với nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ
Kế hoạch năm 2016, bố trí số vốn trái phiếu Chính phủ còn lại cho các
chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong giai đoạn 2012 2015 và bổ sung vốn trái phiếu Chính phủ trong giai đoạn 2014 - 2016, trong đó
bố trí đủ nguồn để thu hồi các khoản vốn trái phiếu Chính phủ ứng trước. Đồng
thời, sử dụng nguồn vốn ngân sách huyện, xã và huy động các nguồn vốn hợp
pháp khác để bổ sung vốn cho các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ triển
khai dở dang nhưng chưa được bố trí đủ vốn bảo đảm thực hiện dự án đúng tiến
độ, sớm đưa công trình vào sử dụng, nâng cao hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí.
2.3.3. Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu
- Đối với dự toán chi bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư thực hiện theo Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016
- 2020.
- Các ngành làm việc với các Bộ ngành chủ chương trình khẩn trương trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc
gia (Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững), chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 2020; đồng thời, xây dựng báo cáo nghiên cứu khả thi của chương trình để trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quyết định đầu tư.
- Bố trí chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu

(cả chi đầu tư và chi thường xuyên) theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm
quyền cho giai đoạn 5 năm 2016 - 2020, khả năng cân đối ngân sách nhà nước và
các nguyên tắc, tiêu chí định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Riêng đối với chi thường xuyên, các sở ngành
phối hợp sở Tài chính làm việc với các Bộ làm chủ chương trình giai đoạn 20112015 để bố trí kinh phí đối với chương trình, dự án từ năm 2016 chuyển thành
nhiệm vụ thường xuyên của ngành, địa phương. Sở Tài chính làm việc với Bộ Tài
chính để bổ sung nguồn kinh phí này.
2.3.4. Đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ
Triển khai lập kế hoạch theo đúng trình tự, quy định của Luật Ngân sách
nhà nước, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn thi
hành, trong đó làm rõ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi từ nhà tài trợ, vốn viện trợ
không hoàn lại, vốn đối ứng theo các chương trình, dự án và phù hợp với tính chất
sử dụng vốn của dự án (vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp).
Các chương trình, dự án được bố trí vốn kế hoạch năm 2016 phải là các
chương trình, dự án đã ký kết Hiệp định hoặc có cam kết với nhà tài trợ đến ngày


24
30/6/2015 và các chương trình, dự án dự kiến sẽ ký kết Hiệp định trong 6 tháng
cuối năm 2015 và trong 6 tháng đầu năm 2016. Bố trí kế hoạch vốn ODA năm
2016 cho các dự án phù hợp với tiến độ giải ngân trong các hiệp định đã ký kết với
nhà tài trợ và khả năng bố trí nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng,
năng lực của chủ đầu tư quản lý chương trình, dự án ODA.
(Có mẫu biểu xây dựng kế hoạch 2016 kèm theo)
2.4. Về tiến độ xây dựng kế hoạch
Thực hiện theo tiến độ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và dự
toán ngân sách nhà nước quy định tại phần 4 dưới đây.
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CỦA NĂM 2016 (Từng mục tiêu,
nhiệm vụ, xây dựng các giải pháp thực hiện).

1. Bổ sung quy hoạch, chính sách, các chương trình, dự án để thực hiện
cao nhất mục tiêu kế hoạch 2016
- Các cấp, các ngành xây dựng chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII; Đại hội Đảng các cấp gắn với Kế hoạch
5 năm 2016-2020 để đề ra giải pháp tập trung chỉ đạo quyết liệt thực hiện.
- Tiếp tục rà soát, bổ sung quy hoạch các ngành, huyện đến năm 2020, theo
Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2015-2020. Rà soát đánh giá kết quả
thực hiện các cơ chế, chính sách hiện hành của tỉnh để bổ sung, sửa đổi, xây dựng
mới hệ thống quy hoạch, chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách cho giai đoạn
tới trên tất cả các lĩnh vực để quản lý và thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
2. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh và chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, thực
hiện có hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng,
- Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, bảo đảm thực hiện có
hiệu quả, đúng tiến độ các giải pháp, mục tiêu được nêu Nghị quyết số 19/NQ-CP
ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong hai năm
2015-2016. Chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển. Đẩy mạnh các hoạt
động hỗ trợ doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt việc quảng bá và cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư về các cơ
chế chính sách trên địa bàn, danh mục các dự án kêu gọi đầu tư. Nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư, nhất là những lĩnh vực tỉnh ưu tiên.
Tăng cường công tác xúc tiến thương mại và du lịch để mở rộng thị trường….
- Tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương, tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách,
cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư, tạo môi
trường thuận lợi để thu hút các nguồn vốn trong và ngoài tỉnh cho đầu tư phát triển.


25

- Tập trung xây dựng nông thôn mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp, nông thôn. Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại,
hiệu quả, bền vững. Quy hoạch và phát triển các khu nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao; mở rộng diện tích áp dụng công nghệ cao để tăng năng suất, chất lượng các
loại rau, màu, cây ăn quả, cây công nghiệp, nuôi trồng thủy sản có lợi thế của tỉnh.
- Tăng cường công tác quản lý giá, nhất là các mặt hàng thiết yếu, chống
đầu cơ, buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại. Thực hiện có hiệu quả cuộc vận
động "người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam", nhất là đẩy mạnh tiêu thụ các
sản phẩm sản xuất trên địa bàn tỉnh.
- Quản lý chặt chẽ chi ngân sách, bảo đảm chi đúng mục đích, tiết kiệm và
hiệu quả. Tăng cường triển khai thực hiện các giải pháp tăng thu ngân sách, chống
thất thu, kiên quyết thu hồi nợ đọng. Phấn đấu vượt thu để đầu tư vào các dự án
trọng điểm, các vùng kinh tế trọng điểm.
- Khai thác hợp ký, tiết kiệm và có hiệu quả tiềm năng về tài nguyên đất đai,
rừng, khoáng sản, biển và nguồn lao động.
3. Bảo đảm tốt an sinh xã hội, đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực văn hoá,
xã hội và giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc
- Tiếp tục thực hiện tốt chính sách cho người có công với cách mạng, chính
sách bảo trợ xã hội; các chính sách giải quyết việc làm và XĐGN, nhất là hỗ trợ
phát triển sản xuất, học tập, chữa bệnh, ổn định đời sống người nghèo, vùng
nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng bị thiên tai, dịch bệnh (đặc biệt là
thực hiện tốt chính sách cho 4 huyện nghèo 30a) .
- Tiếp tục thực hiện tốt các chương trình, dự án và các chính sách đã ban
hành để hỗ trợ phát triển sản xuất, ổn định đời sống người nghèo, vùng nghèo,
đồng bào dân tộc thiểu số khó khăn, vùng bị thiên tai, dịch bệnh. Tăng cường chỉ
đạo, kiểm tra việc thực hiện để nguồn hỗ trợ của Nhà nước, của tỉnh đến đúng đối
tượng, kịp thời, không để thất thoát, lãng phí.
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng an sinh xã hội và đáp ứng
nhu cầu vốn cho người nghèo, các đối tượng chính sách để học tập, phát triển sản
xuất kinh doanh, cải thiện đời sống.

- Kiểm soát chặt chẽ chất thải, nhất là chất thải độc hại. Tăng cường công
tác tuyên truyền về bảo vệ môi trường. Kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi gây
ô nhiễm, hủy hoại môi trường. Khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi
trường, thu gom, xử lý chất thải.
4. Thực hiện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh
ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 04-NQ/TU của
Tỉnh uỷ (khoá XVI) về chương trình phát triển nguồn nhân lực. Chú trọng nâng
cao trình độ tay nghề của của người lao động, nhất là nông dân. Gắn việc chuyển dịch


×