Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MBHHQT TẠI INDOCHINA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.71 KB, 17 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MBHHQT TẠI
INDOCHINA
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG MBHHQT TẠI INDOCHINA
1. Những kết quả đạt được
1.1. Từ việc giao kết các hợp đồng MBHHQT
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu (hay mua bán hàng hoá quốc tế) là một
trong những hoạt động kinh doanh quan trọng của Indochina. Các sản phẩm mà
Indochina cung cấp ra thị trường đều là các sản phẩm nhập ngoại, sản phẩm trong lĩnh
vực Y, Sinh, Hoá của Việt Nam hầu như không có. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
hàng hoá của công ty cũng chủ yếu là hoạt động nhập khẩu. Các hợp đồng xuất khẩu mới
chỉ dừng lại ở các hợp đồng nhỏ lẻ, mà bạn hàng là các doanh nghiệp ở các quốc gia lân
cận như Lào, Campuchia, Thái Lan….
Trong năm 2007, Indochina đã giao kết hơn 90 hợp đồng MBHHQT. Việc giao kết
các hợp đồng ngoại, mà chủ yếu là hợp đồng mua này đa số là dựa trên đơn đặt hàng, hay
yêu cầu của các đối tác trong nước. Công ty hạn chế việc lưu kho hàng hoá, để tránh đọng
vốn, và hạn chế rủi ro… do yêu cầu bảo quản các sản phẩm mà công ty kinh doanh khá
khắt khe, đặc biệt là các hoá chất phục vụ trong ngành Y, Sinh, Hoá… nên việc lưu kho
lâu các sản phẩm sẽ luôn đi kèm với rủi ro khó lường trước. Các sản phẩm lưu kho chủ
yếu là các máy móc thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị phục vụ sản xuất trong ngành…
Trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng MBHHQT, Indochina luôn đề cao
chữ tín, chứng tỏ khả năng đáp ứng yêu cầu của đối tác trong kinh doanh, và giữ được
nhiều bạn hàng lâu năm, tin cậy. Điều này, phần nào thể hiện trong phương thức giao kết
hợp đồng, thanh toán hợp đồng là chuyển tiền TT…
Với sức ép cạnh tranh của nền kinh tế mở, đặc biệt là từ sau khi Việt Nam gia
nhập tổ chức Thương mại Thế giới WTO, Indochina đã chủ động nghiên cứu mở rộng
quy mô kinh doanh, chủng loại mặt hàng đa dạng, chất lượng sản phẩm nâng cao, tìm
mọi cách đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng trong và ngoài nước, xây dựng chiến


lược mở rộng thị trường ở các nước lân cận.
1
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
1.2. Từ việc thực hiện các hợp đồng MBHHQT
Các hợp đồng MBHHQT của Indochina đều được thực hiện rất thuận lợi, góp
phần tăng doanh thu, đa dạng hoá các sản phẩm kinh doanh, và mở rộng rộng thị trường
cung cấp của Công ty. Các hợp đồng xuất khẩu sang các nước bạn đã đem lại nhiều lợi
nhuận lớn, cơ hội mở rộng thị trường ra nước ngoài. Các hợp đồng nhập khẩu không
nhữn giúp cho Indochina đa dạng hoá sản phẩm cung cấp của mình, mà còn đem lại nhiều
cơ hội tìm kiếm được nhiều đối tác mới, với ưu đãi cao…
Với nguồn nhân lực chất lượng, đội ngũ kỹ sư có trình độ cao, lãnh đạo công ty có
hiểu biết chuyên môn vững chắc cùng kinh nghiệm lâu năm đã không ngừng thúc đẩy
hoạt động kinh doanh của Công ty đi lên. Indochina kinh doanh sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ có tính đặc thù trong lĩnh vực Y, Sinh, Hóa nên nhìn thấy rất rõ đối tác, bạn hàng.
Thị trường của công ty không ngừng được mở rộng trên khắp các tỉnh thành trong
cả nước và định hình rõ là các Viện nghiên cứu, Học viện, Bệnh viện, các trung tâm y
tế… Công ty tự hào được chọn là nhà cung cấp lâu dài cho các Trung tâm nghiên cứu dự
phòng, Viện khoa học hình sự - Bộ công an, Viện pháp y, Viện kiểm nghiệm thuốc TW…
và các công ty Dược phẩm lớn trên cả nước.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Indochina không ngừng tăng. Theo
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2007, doanh thu năm qua là
13.698.339.812 đồng, tăng hơn hai tỷ so với năm trước 11.192.076.531. Tổng cộng
nguồn vốn, tính đến cuối năm 2007 là 14.408.446.960 kéo theo khả năng vay của
Indochina là trên 10 tỷ đồng Việt Nam. Năng lực tài chính tốt đã giúp Indochina tham gia
giao kết và thực hiện hợp đồng MBHHQT được thuận lợi, đem lại nhiều cơ hội hợp tác
kinh doanh với đối tác trong và ngoài nước.
Năm 2007 vừa qua, Indochina đã không ngừng tăng thị phần của mình, cạnh tranh
với các công ty lớn cùng lĩnh vực trên cả nước, và một số thị trường nhỏ tiềm năng ở các

nước lân cận. Công ty là đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa các trang thiết bị Y tế,
Hóa mỹ phẩm, thực hiện chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực Y tế, gần như chiếm lĩnh
toàn bộ thị trường miền bắc, và đang mở rộng, tấn công thị trường miền trung, miền nam.
2. Những tồn tại
Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã đem lại nhiều
cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Indochina nói riêng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, song cũng không tránh khỏi những thách thức nhất định. Quá trình
2
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
giao kết và thực hiện hợp đồng MBHHQT của Indochina cũng gặp không ít khó khăn, tồn
tại:
Thứ nhất, việc tìm kiếm đối tác nước ngoài mới của Indochina bị hạn chế. Các
nhà cung cấp của Indochina chủ yếu là các đối tác lâu năm, thường xuyên cung cấp sản
phẩm cho Công ty từ khi hoạt động đến nay. Indochina khó khăn trong tìm kiếm nhà cung
cấp mới là do thiếu kênh thông tin đầy đủ, chính xác về đối tác, một phần do sự hạn chế
về kinh nghiệm trong hoạt động ngoại thương của nhân viên Công ty, một phần do tâm lý
lo sợ, không tự tin xây dựng một quan hệ làm ăn mới. Với mặt hàng kinh doanh như của
Indochina (máy móc, thiết bị phòng thí nghiệm, hoá chất phục vụ cho ngành Y, Sinh, Hoa
học) thì việc tìm kiếm các đối tác mới, mở rộng thị trường cung cấp rất quan trọng. Đó là
cơ hội giao kết các hợp đồng MBHHQT với giá thành sản phầm đầu vào thấp, nhiều ưu
đãi cho đối tác mới…. và đem lại lợi thế chủ động của Indochina.`
Thứ hai, phương thức giao kết hợp đồng MBHHQT đa dạng hơn với các phương
tiện thông tin hiện đại như Telex, Fax, Email… đã thúc đẩy quá trình giao kết, đàm phán,
thực hiện hợp đồng nhưng cũng làm cho việc vận dụng pháp luật trong nước và quốc tế
gặp nhiều khó khăn. Thông tin về thị trường, pháp luật, về chính sách Thương mại Quốc
tế của các quốc gia đối tác không tập trung, phân tán rời rạc. Điều này khiến Indochina
phải tự tìm hiểu, nắm bắt thông tin về đối tác, gây tốn kém thời gian, chi phí…
Thứ ba, nội dung các hợp đồng MBHHQT của Indochina mặc dù khá đầy đủ

nhưng cũng không thực sự chặt chẽ. Các nội dung quy định về hàng hoá, giá, thanh toán,
tranh chấp đều được nêu rất rõ trong tất cả các hợp đồng MBHHQT, nhưng điều khoản
về phạt vi phạm hợp đồng như phạt do chậm giao hàng…, thoả thuận áp dụng luật, điều
khoản thay đổi hợp đồng được đề cập lác đác trong một số hợp đồng. Các điều khoản này
được khuyến cáo nên có trong hợp đồng MBHHQT nhằm đảm bảo lợi ích cho các bên
tham gia, và giúp việc áp dụng luật, hay giải quyết tranh chấp (nếu có) được thuận tiện.
Ví dụ điển hình cho hợp đồng này của Indochina là vụ tranh chấp với công ty Thuỵ Điển
vào tháng 10 năm 2005. Mặc dù tranh chấp được giải quyết thương lượng ổn thoả, nhưng
đây cũng là bài học cho Indochina chú ý hơn nữa tới nội dung các hợp đồng MBHHQT.
Thứ tư, việc thực hiện hợp đồng MBHHQT của Indochina còn mất nhiều thời
gian, gây lãng phí, có thể mất cơ hội kinh doanh cho Công ty. Điều này là do chính sách
quản lý xuất nhập khẩu của Nhà nước vẫn chưa hoàn toàn ổn định, luôn thay đổi và thiếu
đồng bộ; thủ tục hải quan còn khá rườm rà; thuế xuất nhập khẩu còn cao mặc dù Việt
3
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
Nam đã cam kết giảm dần thuế xuất nhập khẩu theo lộ trình cam kết vào WTO… Những
vấn đề này gây không ít trở ngại cho hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt
Nam, trong đó có Indochina.
Ngoài những khó khăn về quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng MBHHQT,
Indochina còn gặp một số khó khăn chung trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty như: Vấn đề cạnh tranh với các nhà cung cấp nước ngoài cũng như các công ty cung
cấp vật tư KHKT trong nước đang ngày càng đặt ra cho lãnh đạo công ty những thách
thức, đòi hỏi công ty phải có những bước đi táo bạo những cũng phải vững chắc hơn nữa
như việc tiếp cận thị trường tiềm năng, đa dạng hoá sản phẩm…
Kinh doanh những mặt hàng có giá trị lớn cũng đặt ra cho công ty những đòi hỏi
về vốn để công ty có thể mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh. Khó khăn về vốn
lưu động do vòng quay vốn chậm, hàng tồn kho nhiều dẫn đến nợ lớn. Chính số vốn hạn
hẹp mà giá trị các hợp đồng lại lớn, nên Công ty phải huy động vốn từ bên ngoài để thanh

toán cho những khách hàng nước ngoài. Mặc dù Công ty ứng trước cho một số hợp đồng
lớn như của Viện khoa học hình sự - Bộ công an; Viện kiểm nghiệm thuốc TW, Trung tâm
nghiên cứu thuốc TW… nhưng đó là khỏan khách hàng ký quỹ ở một tài khỏan bị phong
tỏa, khiến cho dòng vốn lưu động luôn thiếu.
3. Thị trường kinh doanh và định hướng phát triển của Indochina
Thị trường của công ty không ngừng được mở rộng trên khắp các tỉnh thành trong
cả nước và định hình rõ là các Viện nghiên cứu, Học viện, Bệnh viện, các trung tâm y
tế… Công ty tự hào được chọn là nhà cung cấp lâu dài cho các Trung tâm nghiên cứu dự
phòng, Viện khoa học hình sự - Bộ công an, Viện pháp y, Viện kiểm nghiệm thuốc TW…
và các công ty Dược phẩm lớn trên cả nước.
Trong năm qua, Indochina đã không ngừng tăng thị phần của mình, cạnh tranh với
các công ty lớn cùng lĩnh vực trên cả nước. Công ty là đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng
hóa các trang thiết bị Y tế, Hóa mỹ phẩm, thực hiện chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực
Y tế, gần như chiếm lĩnh toàn bộ thị trường miền bắc, và đang mở rộng, tấn công thị
trường miền trung, miền nam.
Ban lãnh đạo Indochina trong năm 2007 đã vạch ra định hướng phát triển, mở
rộng thị trường của Công ty trong hai giai đoạn ngắn hạn, và trung hạn để đưa Công ty
vươn lên những khó khăn và sẵn sàng đương đầu với những thách thức của thị trường,
4
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
nhất là từ khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức thuơng mại thế giới WTO. Để thích
ứng với bối cảnh hội nhập với sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt từ phía các tập đoàn
cung cấp các vật tư thiết bị Y tế chuyên ngành của nước ngoài. Trước mắt, ban lãnh đạo
công ty sẽ thực hiện một số bước chiến lược trong thời gian tới là đầu năm 2008 này,
Indochina sẽ tiến hành điều chỉnh tăng vốn điều lệ, và dự định tăng số thành viên góp
vốn, để tạo điều kiện cho Công ty tham gia ký kết các hợp đồng ngoại nhiều hơn nữa.
Indochina cũng dự kiến mở thêm một văn phòng đại diện ở miền nam, để giúp
Công ty đón nhận những cơ hội cung cấp sản phẩm của mình trên thị trường miền nam

rộng lớn, xây dựng hình ảnh một Indochina lớn mạnh, với các sản phẩm chất lượng, dịch
vụ hữu ích trong thị trường tiềm năng này. Dự kiến mở thêm văn phòng đại diện ở khu
vực miền nam được Ban lãnh đạo định hướng trong thời gian trung hạn, khoảng năm
2010, khi vốn điều lệ của công ty đã lớn manh, hoạt động kinh doanh của Công ty đi vào
ổn định, sãn sàng trước những thử thách lớn.
Thị trường ở các quốc gia láng giềng như Lào, Campuchia … cũng được Ban lãnh
đạo công ty quan tâm. Do từ trước đến nay, công ty chưa có một định hướng cụ thể nào
cho thị trường các nước lân cận, và chỉ thực hiện các hợp đồng ở các quốc gia này theo
thời cơ các hợp đồng đơn lẻ. Việc tiếp cận thị trường các nước lân cận, cũng như việc
quảng bá hình ảnh của Indochina ở thị trường này chưa được quan tâm sát đáng. Ban
lãnh đạo Indochina cũng đã định hướng tìm kiếm thị trường ở đây và có kế hoạch cụ thể
cho việc khai thác thị trường này trong thời gian trung và dài hạn.
II. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả về giao kết và thực hiện hợp đồng
MBHHQT
1. Kiến nghị hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hợp đồng MBHHQT
Xu thế quốc tế hoá, khu vực hoá nền kinh tế là một nhu cầu tất yếu đối với tất cả
các quốc gia để hội nhập với nền kinh tế thế giới. Việt Nam trở thành thành viên thứ 150
của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) tháng 1 năm 2007 được coi là sự kiện khẳng
định nền kinh tế Việt Nam đã hội nhập với kinh tế thế giới. Thương mại quốc tế là hoạt
động thương mại thúc đẩy hội nhập kinh tế thế giới. Nhưng để hoạt động thương mại
Quốc tế được phát triển mạnh mẽ, và phát huy được vai trò của nó thì các chính sách,
pháp luật của Nhà nước phải luôn kịp thời, đúng hướng, phù hợp với điều kiện kinh tế -
5
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
xã hội của đất nước trong mối tương quan với thế giới
(
1
)

. Việc có được một hành lang
pháp lỹ chặt chẽ sẽ giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam yên tâm tham gia hoạt động
Thương mại nói chung, và hoạt động Thương mại Quốc tế nói riêng. Muốn vậy, Nhà
nước cần có những biện pháp cụ thể:
1.1. Hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnhquan hệ hợp đồng MBHHQT phải có
tính ổn định, đồng bộ
Các văn bản pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng nói chung, hợp đồng mua bán
hàng hoá (trong đó có hợp đồng MBHHQT) nói riêng cần có tính thông nhất, ổn định.
Nhà nước đã ban hành Bộ Luật Dân sự 1995, Luật Thương mại 1997, Pháp lệnh Hợp
đồng kinh tế 1989 để điều chỉnh quan hệ hợp đồng, trong đó có quan hệ hợp đồng
MBHHQT. Sau nhiều năm thực hiện đã sửa đổi, bổ sung, gây ra sự chồng chéo, mâu
thuẫn trong áp dụng luật.
Để hệ thống pháp luật có tính ổn định thì điều kiện cần là phải có quy trình lập
pháp khoa học, đúng đắn, nhà lập pháp có trình độ. Trước đây, hoạt động MBHHQT
được đề cập trong Luật Thương mại 1997 dưới tên gọi quan hệ mua bán hàng hóa với
thương nhân nước ngoài được tách ra thành một mục riêng. Hiện nay, quan hệ MBHHQT
được quy đinh lồng ghép trong Bộ Luật Dân sự 2005, Luật Thương mại 2005, và các văn
bản liên quan. Trong đó, luật “khung” là Bộ Luật Dân sự 2005, và luật chuyên ngành là
Luật Thương mại 2005.
Các văn bản pháp luật được ban hành cần có tính cụ thể hoá, hạn chế những
trường hợp quy định chung chung rồi bỏ lửng, sau đó không có văn bản hướng dẫn chi
tiết hoặc ban hành văn bản hướng dẫn chi tiết muộn, không thống nhất. Chẳng hạn như:
Luật Thương mại 2005 được Quốc Hội thông qua ngày 14/6./2005, có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/01/2006 nhưng Nghị định sô 12/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại
lý mua, bán, gia công, và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài được thông qua ngày
23/01/2006 và có hiệu lực thi hành từ 01/05/2006. Vậy là giai đoạn từ 01/1/2006 đến
01/05/2006 sẽ không có văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thương mại 2005 về vấn đề
này. Vậy, để đảm bảo văn bản pháp luật của Nhà nước có tính đồng bộ, có hiệu lực thi
hành ngày, thì văn bản hướng dẫn chi tiết phải được soạn thảo đồng thời với dự án Luật

1 Hoàng Phước Hiệp: “Việt Nam gia nhập WTO và vấn đề hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam”. Tạp chí Luật
học số 01/2007.
6
6

×