Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PTCV TẠI CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.29 KB, 30 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PTCV TẠI CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG
ĐIỆN I
I. TỔNGQUANVỀCÔNGTYTƯVẤNXÂYDỰNGĐIỆN I
1.Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
Công ty Tư vấn xây dựng điện I thực hiện công việc tư vấn thuộc lĩnh vực điện
và thuỷđiện.
Công ty tư vấn xây dựng điện I là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp
nhân hoạt động theo cơ chế hạch toán độc lập, có tàI khoản riêng, có con dấu
riêng. Công ty chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ các mặt công tác qui hoạch
khảo sát, thiết kế các công trình điện vàđiều hành hệ thống sản xuất trong công
ty. Công ty còn có nhiệm vụ nghiên cứu tổng sơđồ lưới điện quốc gia từng giai
đoạn, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và 5 năm trình Tổng công ty
phê duyệt; quản lý, bảo toàn và phát triển vốn được giao, thực hiện các nghĩa vụ
với ngân sách Nhà nước.
Các ngành nghề kinh doanh chính của công ty:
−Khảo sát và thiết kế các công trình điện
−Xây dựng và sửa chữa thuỷđiện nhỏ
−Xây dựng lưới điện từ 35 KV trở xuống
−Gia công thử nghiệm các cột điện bằng thép
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh:
Toàn bộ tài sản của công ty bao gồm: các loại tàI sản cốđịnh, công cụ lao
động, vật tư, nguyên liệu, hàng hoá, vốn bằng tiền (tiền mặt, ngoại tệ các loại),
các văn bằng chứng chỉ các loại có giá trị thanh toán, các hợp đồng kinh tế,các
đề tài nghiên cứu, các chương trình tính toán, các tư liệu là sản phẩm của khảo
sát, thiết kế và các tàI sản khác có nguồn gốc hình thành từ Nhà nước, công ty
đều thuộc diện công ty quản lý.
1
Nguyễn Thị Thu Giang- QTNL 42 A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Công ty có tiềm lực về vốn khá mạnh, số vốn của công ty khi mới thành lập lại
gồm có:
Vốn cốđịnh : 5 853 300 000 đồng
Vốn lưu động : 519 900 000 đồng
Vốn ngân sách: 4 792 500 000 đồng
Vốn tự có : 1 581 700 000 đồng
Sau hơn 20 năm hoạt động nguồn vốn của công ty đã tăng lên rất nhiều:
Bảng I:
Một số kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Tư vấn xây dựng điện I:
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
2002 2003
Giá trị sản lượng
khảo sát và thiết
kế
Triệu
đồng
218687 250783
Doanh thu khảo
sát và thiết kế
Triệu
đồng
152166 221511
Lợi nhuận trước
thuế
Triệu
đồng
11220 12927
Nộp thuế Triệu
đồng

12737.78 14911
Lương Nghìn
đồng
81675770 97327112
Nguồn: Phòng TCCB-LĐ
So sánh kết quả một số chỉ tiêu của năm 2003 so với năm 2002 đều tăng
lên:
Giá trị sản lượng khảo sát và thiết kế tăng 14.6%
Doanh thu khảo sát và thiết kế tăng 23.8%
2
Nguyễn Thị Thu Giang- QTNL 42 A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lợi nhuận trước thuế tăng 37.7%
Nộp thuế tăng 8.23%
Lương tăng 8.2%
Điều đó chứng tỏ công ty đã quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, thực tế cũng
cho thấy đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty được cảI thiện
rõ rệt.
3. Đặc điểm về qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty được thể hiện qua sơđồ
saHợp đồng kí nhận
Khảo sát sơ bộ
B/cáo n/cứu tiền khả thi
Đềán bản vẽ thi công
Giám sát kỹ thuật
B/cáo nghiên cứu khả thi
u:
Với chức năng chính là khảo sát và thiết kế các công trình điện, sản phẩm của
công ty Tư vấn xây dựng điện I mang đặc thù riêng. Sản phẩm của công ty sau

khi hoàn thành là các bản vẽ, thiết kế mẫu thăm dòđịa chất…Những sản phẩm
này sẽđược chuyển đến các công ty xây lắp khác thực hiện tiếp việc hoàn thành
công việc. Thời gian trước công ty tổ chức sản xuất theo kế hoạch Nhà nứơc
3
Nguyễn Thị Thu Giang- QTNL 42 A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giao, tuy nhiên thời gian gần đây công ty đứng ra nhận thầu và thực hiện chếđộ
khoán nội bộ trong toàn công ty.
Căn cứ vào các công trình do Nhà nước cấp vốn và giao chỉ tiêu pháp lệnh hoặc
dựa vào nhu cầu của thị trường công ty lập đề cương sơ bộ về nội dung,khối
lượng công việc cần được thực hiện, lập dự toán chi phí sơ lược làm cơ sở thảo
luận và kí kết hợp đồng với cơ quan chủđầu tư. Dựa vào hợp đồng kinh tế, công
ty xây dựng đề cương dự toán chi phí tương ứng trình chủđầu tư phê duyệt.
Theo đó công ty tiến hành lập kế hoạch sản xuất và giá thành kế hoạch, phân
giao nhiệm vụ thực hiện việc kiểm soát, thiết kế lập ra phương án thi công thông
qua các phòng quản lí chức năng và chịu sự giám sát, theo dõi, chỉđạo của các
phòng ban chức năng.
Sau khi công ty kí nhận hợp đồng sẽ tiến hành khảo sát sơ bộ, việc khảo sát này
nhằm phục vụ cho việc thiết kế các bản vẽ. Để khảo sát sơ bộ cần có một bộ
phận đo đạc địa hình để có thể lên được bản đồđịa hình. Công việc này do phòng
địa hình đảm nhận, Những công việc chủ yếu phải làm khi đo đạc làđo các
toạđộ, góc độ, vị tríđặt đập, vị tríđặt nhà máy…Phòng địa hình sẽ cử những kĩ
sư chuyên trách công việc này đến nơi xây dựng công trình để tiến hành đo đạc.
Sau khi việc đo đạc được thực hiện xong, phòng địa chất sẽđảm nhận công việc
khoan, đào lấy mẫu thí nghiệm ở những độ sâu khác nhau. Tại những nơI hay
cóđường hầm, đội địa vật lí sẽ phụ trách việc nổ mìn để phá hầm, khoan đào
vàđo đạc trong đó. Đặc biệt ở những vùng sâu phảI tiến hành siêu âm mới lấy
được mẫu đất, đá, cát, sỏi… về thí nghiệm.
Phòng thí nghiệm khi nhận được các mẫu này sẽ tiến hành làm thí nghiệm để rút

ra các tính chất của chúng.Nếu sau khi thí nghiệm, phòng thí nghiệm kết luận
các mẫu đó phù hợp để xây dựng công trình công việc lập báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi được tiến hành. Việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi nhằm mục
4
Nguyễn Thị Thu Giang- QTNL 42 A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đích xem khả năng thực thi công trình cóđược hay không. Trong báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi có xem xét đến lợi ích chung mà công trình mang lại cho đất
nước cũng như tính kinh tế của công trình (hay lợi nhuận mang lại cho công ty).
Nếu báo cáo nghiên cứu tiền khả thi kết luận là có khả năng thực thi thì sẽđược
trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt ( đó là bộ Khoa học công nghệ và môi
trường). Bộ Khoa học công nghệ và môi trường xem xét và duyệt thì mới tiến
hành lập báo cáo nghiên cứu khả thi. Báo cáo nghiên cứu khả thi về nội dung
tương tự như báo cáo nghiên cứu tiền khả thi nhưng nóđi sâu và chi tiết tất cả
các nội dung. Báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt thì lúc này việc thiết kế kĩ
thuật mới được tiến hành.
Các kĩ sưđược giao nhiệm vụ thiết kế bản vẽ thi công sẽ căn cứ vào đóđể thiết
kế một bản vẽ chi tiết công trình sẽ xây dựng. Việc lập báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kĩ thuật, lập bản vẽ thi công do bộ
phận thiết kế phụ trách. Những bản vẽ này cuối cùng sẽđược chuyển đến các
công ty xây lắp để xây dựng công trình.
Sau khi hoàn tất việc khảo sát vàđềán thiết kế, phòng kế hoạch thay mặt công ty
giao nộp toàn bộ số liệu khảo sát và thiết kế cho cơ quan chủđầu tư phê duyệt
dựán, lập nghiệm thu và thanh quyết toán với cơ quan chủđầu tư, với đơn vị trực
thuộc đã tham gia thi công công trình.
Từ qui trình trên có thể thấy sản phẩm của công ty là sản phẩm đơn chiếc vàđặc
điểm công việc ởđây là lao động bằng trí tuệ. Sản phẩm của công ty là sản phẩm
đặc biệt vì ai cũng có thể nhìn thấy nó nhưng không phảI ai cũng hiểu được nó
và hình dung ra quá trình các kĩ sư thiết kế ra. Việc thiết kế ra bản vẽđó cần có

sự phối hợp của các phòng ban, tất cả các khâu công việc cần phảI được tiến
hành một cách cẩn thận, một sai sót dù nhỏở bất kì khâu công việc nào đều có
thể gây ra hậu quả nghiêm trọng.
5
Nguyễn Thị Thu Giang- QTNL 42 A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4.Đặc điểm bộ máy tổ chức:
Sơđồ bộ phận máy tổ chức:
6
Nguyễn Thị Thu Giang- QTNL 42 A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giám đốc
PGĐ
Trạm biến áp
PGĐ
Đường dây
PGĐ
Khảo sát
PGĐ
Thiết kế thuỷđiện
P.1
VP
P.4
TC-KT
P.2
KTKH
P.3
TCCBLĐ

P.6
HTQT
P.7
KHCNMT
Ban
thanh tra
P.20
TK trạm
P.21
PĐNMNĐ
7
Nguyễn Thị Thu Giang- QTNL 42 A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TT
tin học
XN1
P.10
Địa hình
P.thí
nghiệm
P.địa
vật lý
XN2
XN3
P.8
Địa chất
P.19
TK§D
BPPT

TCTB§
XNDV
KHKT
BP§D
§P
PTVPT
§§P
PG§
TK thuû ®iÖn
§oµn
TKT§1
8
Nguyễn Thị Thu Giang- QTNL 42 A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
§oµn
TKT§2
TBNM§
TVTN
9
Nguyễn Thị Thu Giang- QTNL 42 A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Do đặc điểm của ngành điện và do yêu cầu về mặt quản lí nên tổ chức bộ máy
quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Đây là mô
hình phổ biến ở hầu hết các doanh nghiệp hiện nay vì nó cóưu điểm là người lao
động thường xuyên phối hợp với nhau, giao tiếp và hợp tác trong cùng một
phòng ban. Trong phòng ban này, những người lao động cùng làm những công
việc tương tự nhau do đó họ có thể học hỏi nhau về trình độ chuyên môn, trao
đổi và chia sẻ với nhau các thông tin, kinh nghiệm, những thuận lợi và khó khăn

khi thực hiện công việc. Tuy nhiên mô hình này có nhược điểm là những người
lao động trong các phòng ban khác nhau có xu hướng bị hạn chế về trao đổi
thông tin, hợp tác và phối hợp với nhau. Theo mô hình này, giám đốc là người
trực tiếp chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý, các bộ phận sản xuất của công ty và
các phó giám đốc cùng các phòng ban tham mưu cho giám đốc theo chức năng
nhiệm vụ của mình, giúp giám đốc ra những quyết định chỉ thị công tác đúng
đắn.
4.1 Ban giám đốc: 5 người:
a. Giám đốc:
Là người điều hành sản xuất kinh doanh của toàn công ty, làm việc theo nguyên
tắc chếđộ thủ trưởng, đề cao trách nhiệm cá nhân, tăng cường kỉ luật hành
chính, làđại diện pháp nhân của công ty trong quan hệ kinh tế với các đối tác
trong và ngoàI nước, làđại diện của công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm
trước tổng công ty điện lực Việt Nam, Bộ công nghiệp, Nhà nước và tập thể
người lao động vềđiều hành sản xuất kinh doanh của công ty.
b. Bốn phó giám đốc:
-Phó giám đốc phụ trách khối khảo sát
-Phó giám đốc phụ trách vềđường dây
-Phó giám đốc phụ trách về trạm biến áp
-Phó giám đốc phụ trách về thuỷđiện
10
Nguyễn Thị Thu Giang- QTNL 42 A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các phó giám đốc là người giúp giám đốc điều hành công việc theo sự phân
công và uỷ quyền của giám đốc trong từng công việc cụ thể.
4.2 Các phòng ban chức năng :
a. Phòng kĩ thuật công nghệ và môi trường:
Chịu trách nhiệm giám sát kĩ thuật, nghiên cứu khoa học, lưu trữ kĩ thuật, thông
tin khoa học kĩ thuật và một số công tác về môi trừơng trong hoạt động của

công ty.
b. Ban thanh tra:
Làđơn vị quản lí, tham mưu và tổ chức thực hiện công tác thanh tra toàn công
ty.
c. Văn phòng công ty:
-Sao y các văn bản, giấy tờ liên quan đến các hoạt động nghiệp vụ của công ty.
-Phân phối, quản lí, lưu trữ các ấn phẩm của công ty phát hành, các loại sách
báo tạp chí do công ty mua, các biểu tượng bằng khen của công ty.
-Tổ chức quản lý, theo dõi về mặt hiện vật, số lượng đơn vị sử dụng các tài sản
cốđịnh, trang thiết bị, phương tiện, công cụ làm việc, phương tiện vận tải và các
vật phẩm phục vụ cho hoạt động của công ty theo các qui định của Nhà nước và
công ty.
-Làđầu mối cung cấp và quản lý giấy điđường, giấy giới thiệu đối với cán bộ
công nhân viên trong toàn công ty.
-Đón tiếp và chỉ dẫn các đoàn khách đến làm việc tại công ty.
d. Phòng tài chính kế toán:
-Lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính hàng năm, hàng quí,
hàng tháng của công ty trên cơ sở kế hoạch kinh doanh của công ty và các qui
định của Nhà nước.
-Tổng hợp, phân tích,đánh giá tình hình kế hoạch tài chính của công ty hàng
quí, hàng năm, tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và các
quyết định kế toán tài chính.
11
Nguyễn Thị Thu Giang- QTNL 42 A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ hạch toán kế toán mọi hoạt động của công ty
một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời.
-Quản lý các dự trữ tài chính hợp lí bảo đảm khả năng thanh toán của công ty.
-Thực hiện chức năng cân đối quĩ, cân đối nguồn vốn, bảo đảm cho các hoạt

động kinh doanh có liên quan của công ty được thực hiện thuận lợi và hiệu quả.
-Tham mưu cho lãnh đạo công ty các giải pháp, biện pháp nhằm chuẩn hóa và
thúc đẩy quá trình luân chuyển chứng từ của các nghiệp vụ.
-Tổ chức thực hiện lập, ghi chép, kiểm tra kiểm soát và bảo quản chứng từ, sổ
sách, tài liệu, số liệu, báo cáo về kế toán trên văn bản, phiếu, băng đĩa từ của
công ty.
-Kiểm tra giám sát các hoạt động thu chi tài chính, các nghiệp vụ thu nộp, thanh
toán công nợ, kiểm tra việc quản lí,sử dụng tài sản và nguồn vốn.
-Phối hợp với phòng TCCB-LĐ làm lương và các chếđộ cho CBCNV.
e. Phòng Tổ chức cán bộ lao động:
Sơđồ phòng TCCB-LĐ:
I.1.Trưởng phòng
I.2.Phó phòng
I.3.CV
I.4.CV
I.5.CV
I.6.CV
I.7.CV
I.8.CV
Phòng TCCB-LĐ có các nhiệm vụ cụ thể sau:
12
Nguyễn Thị Thu Giang- QTNL 42 A
12

×