Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Vỏ da Lớp Lưỡng cư (Amphibia)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.16 KB, 9 trang )



Vỏ da Lớp Lưỡng cư
(Amphibia)


Do thích nghi với việc chuyển từ
môi trường nước lên môi trường cạn,
da lưỡng cư có nhiều biến đổi, vẩy biến
mất, biểu bì có tầng ngoài hóa sừng bảo
vệ cho da khỏi bị khô. Tầng sừng này có
thể bong ra ngoài và được thay thế bằng
tầng sinh sản ở bên dưới, đó là hiện
tượng lột xác. Da của nòng nọc có cấu
tạo tương tự như da cá, nhưng ở trưởng
thành thì cấu tạo phức tạp hơn.
1. Cấu tạo
- Biểu bì có nhiều tầng: Tầng ngoài cùng
là tầng tế bào chết, hóa sừng bảo vệ khỏi
khô, nhưng vẫn đảm bảo sự trao đổi
nước, được thay thế.
- Bì là lớp trong, về cấu tạo cơ bản không
sai khác cá nhưng có nhiều mạch máu
hơn làm tăng khả năng hô hấp, có nhiều
sợi đàn hồi. Tầng trên cùng của bì, năm
dưới biểu bì là tầng có nhiều sắc tố. Màu
sắc da lưỡng cư do 3 loại sắc tố là sắc tố
đen (chứa melanin hay hạt nâu), sắc tố
trắng (tinh thể guanin) và tế bào sắc tố
mỡ chứa các hạt mỡ màu vàng hay đỏ.
2. Sản phẩm của da gồm


- Có nhiều tuyến da đơn bào và đa bào.
Tuyến đơn bào cấu tạo như ở cá, chỉ thấy
ở một số Lưỡng cư có đuôi và nòng
nọc. Tuyến đa bào phổ biến ở cá
thể trưởng thành. Tuyến da tiết ra chất
nhầy giữ cho da luôn ẩm, bôi trơn và dễ
hòa tan khí.
- Nhiều loài lưỡng cư không đuôi sống
trên cạn có tuyến độc do tuyến da biến
đổi thành (tuyến mang tai của cóc). Chất
tiết của tuyến độc là một chất màu trắng,
chứa alcaloit độc với nhiều loài động vật
khác nhau nhưng không độc với đồng
loại.
Một số loài ếch núi có tuyến tiết chất
dinh ở chân giúp chúng leo trèo trên vách
đá.
- Một số loài có di tích của vảy như các
tấm xương ở lưng cóc (giống Bufo) hay
bàn chân của giống Pelobates. Một số
loài có vuốt ở chân do vảy biểu bì biến
đổi thành (giống Xenopus, Hynobius...).

3. Chức phận của vỏ da
Da của lưỡng cư có nhiều chức năng: bảo
vệ, hô hấp và trao đổi nước.
- Da chỉ gắn với cơ ở 1 số chỗ, do đó có
các khoảng trống chứa bạch huyết tham
gia tích cực vào quá trình hô hấp.
Vì vậy, con vật không sống được ở

môi trường có độ muối cao vì dễ mất
cân bằng áp suất.
- Da của lưỡng cư là bộ phận lấy nước và
thải nước chủ yếu của lưỡng thê:
Khi da khô, các tuyến da tăng cường tiết
dịch để da luôn có một độ ẩm nhất định,
vì thế mà cơ thể lưỡng cư phải dự trữ số
lượng nước lớn trong các túi bạch huyết.
Lượng nước bài tiết qua da phụ thuộc
vào độ ẩm không khí của môi trường.
Môi trường càng khô, lượng nước thải
qua da càng nhiều do đó lưỡng cư phải
sống ở các nơi có độ ẩm không khí cao.
Khả năng chịu đựng sự mất nước còn
phụ thuộc vào mức độ thích nghi của
từng loài đối với môi trường cạn. Các
loài lưỡng cư sống ở môi trường cạn như
cóc, có thể chịu đựng được khi cơ thể

×