Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI TIẾN CÁC HÌNH THỨC TRẢ CÔNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.25 KB, 10 trang )

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI TIẾN CÁC HÌNH THỨC TRẢ
CÔNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH
I. Phương hướng, mục tiêu của công ty Điện lực Ba Đình
1. Phương hướng, mục tiêu trong thời gian tới.
Công ty tiến hành hoạt động kinh doanh điện năng đạt hiệu quả cao, đảm
bảo cung cấp đầy đủ nhu cầu điện của Thành phố và an toàn lưới điện mà mình
đảm nhiệm. Ngoài ra Công ty tiếp tục mở rộng kinh doanh điện lực Viễn thông.
Về Doanh thu: Xuất phát từ thực tế sản xuất kinh doanh đạt được những
năm gần đây và tình hình cạnh tranh ngày càng tăng. Công ty đặt ra mục tiêu
trước mắt là tăng trưởng ổn định và duy trì doanh thu ở mức hợp lý và hiệu quả.
Dự kiến 03 năm đầu sau cổ phần hoá, tốc độ tăng của doanh thu là 10% năm.
Sau khi ổn định và làm ăn có hiệu quả, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh,
lợi nhuận sẽ là mục tiêu chính trong thời gian tiếp theo.
Về chi phí:
 Tinh giản lao động theo hướng ngọn nhẹ, có đủ trình độ đáp ứng nhu
cầu sản xuất kinh doanh. Việc tinh giản biên chế giúp cho Công ty giảm chi phí
tiền lương và tạo điều kiện thuận lợi để áp dụng chính sách lương mới nhằm
khuyến khích người lao động làm việc có hiệu qủa.
 Tiết kiệm chi phí sử dụng vốn.
Về lợi nhuận: Với các giải pháp về quản lý doanh thu và kiểm soát chi phí,
dự kiến trong 03 năm đầu, Công ty cổ phần có thể đạt đến mức sinh lợi nhuận
trước thuế/doanh thu khoảng 6%.
Cổ tức: trong những năm đầu, Công ty sẽ duy trì việc chi trả cổ tức ở mức
hợp lý, phần lợi nhuận chưa được chia dùng để trả lãi ngân hàng và tái đầu tư. Tỷ
lệ chia cổ tức trong 03 năm đầu dự kiến là 10%,11% và 12%.
1
1
Thu nhập của người lao động: Để đảm bảo điều kiện tốt hơn cho người lao
động và khuyến khích họ lao động tích cực, làm việc, gắn bó với doanh nghiệp,
bên cạnh chính sách của Nhà nước là bán cổ phần ưu đãi cho người lao động, dự
kiến thu nhập bình quân của người lao động sẽ đạt 1,6 triệu đồng năm 2006 và


tăng dần trong các năm tiếp theo cùng với sự tăng trưởng của hoạt động sản xuất
kinh doanh
2. Phương hướng cải tiến công tác trả lương (công) trong doanh nghiệp
Nhằm phát huy có hiệu quả tiền lương đồng thời gắn việc trả lương với kết
quả lao động. Công tác trả lương của doanh nghiệp tuân thủ những nguyên tắc
sau:
 Tuân theo bộ luật lao động (có bổ sung, sửa đổi năm 2003) và các văn bản pháp
luật của nhà nước về vấn đề tiền lương
 Đảm bảo duy trì thu nhập của người lao động ở mức ổn định, từ đó nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho người lao động
 Việc trả lương phải tương xứng với năng lực thực tế, năng suất lao động và kết
quả lao động của mỗi người.
 Đối với các chi nhánh, cần áp dụng quy chế lương khoán để đem lại hiệu quả
kinh tế cao.
II. Xây dựng hình thức trả lương hoàn thành nhiệm vụ ( HTNV )
1. Đối tượng, phạm vi áp dụng:
1.1. Đối tượng áp dụng:
- Phó Giám đốc, kế toán trưởng Công ty
- Giám đốc, Phó Giám đốc các đơn vị trực thuộc
- Cán bộ, Công nhân viên thuộc khối sản xuất kinh doanh điện
- Cán bộ chuyên trách Đảng, Công đoàn, đoàn Thanh niên
1.2. Phạm vi áp dụng:
2
2
- Các phòng ban, Xưởng đội trực thuộc khối Cơ quan Công ty ( trừ phòng Viễn
thông và Công nghệ thông tin )
- Các điện lực, Xí nghiệp quản lý lưới điện 110 KV ( trừ các bộ phận hưởng
lương sản xuất kinh doanh khác )
- Bộ phận hưởng lương sản xuất kinh doanh điện thuộc trung tâm Viễn thông
và CNTT

2. Phương pháp thanh toán tiền lương HTNV:
2.1. Đối với các đơn vị:
Đối với các điện lực, XN 110KV, TT Viễn thông, căn cứ vào kết quả tiền
lương HTNV được Công ty thanh toán, thực hiện thanh toán đến các đơn vị trực
thuộc như sau:
Tổng quỹ tiền lương V
2
V
2i
= x [ L
tti
x ( H
cbi
+ H
pccvi
) x H
tđi
]
∑[ L
tti
x ( H
cbi
+ H
pccvi
) x H
tđi
]
Trong đó:
Tổng quỹ tiền lương hoàn thành nhiệm vụ ( V
2

): Quỹ lương HTNV được
Công ty duyệt
- V
2i
là quỹ tiền lương hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị thứ i
- L
tti
: là lao động thực tế bình quân quý của đơn vị thứ i
- H
tđi
là hệ số thi đua đạt được của đơn vị thứ i. Htđi được tính quy đổi từ số điểm
đạt được được quy định trong cơ chế
- H
pccvi
là hệ số phụ cấp chức vụ bình quân quý của đơn vị thứ i
2.2. Phương pháp trả lương cho cá nhân CBCNV
TL HTNV của đơn vị
V
2i
= x [ n
i
x ( H
cbi
+ H
pccvi
) x đ
i
]
∑[ n
i

x ( H
cbi
+ H
pccvi
) x đ
i
]
3
3
Trong đó:
- V2i là số tiền lương theo thành tích cá nhân của CBCNV thứ i
- Ni: Là ngày công thực tế của CBCNV thứ i
- H
cbi
: Là hệ số cấp bậc của CBCNV thứ i
- H
pccvi
: Là hệ số phụ cấp chức vụ của CBCNV thứ i
- đi: Là số điểm đạt được của CBCNV thứ i
2.3. Đối với những lao động hưởng tiền lương theo sản phẩm các đơn vị căn cứ vào
khối lượng công việc hoàn thành và tiền lương sản phẩm của cá nhân làm cơ sở
thanh toán tiền lương hoàn thành nhiệm vụ.
Hình thức trả lương tiền lương HTNV cũng tương tự như hình thức trả lương
theo năng suất nhưng khác ở hình thức trả lương cho đơn vị. Hình thức trả lương
HTNV cho đơn vị khác hình thức trả lương theo năng suất là ngoài phụ thuộc
các yếu tố về lao động trong đơn vị, hệ sô lương và cấp bậc bình quân trong đơn
vị thì hình thức trả lương HTNV phụ thuộc vào yếu tố là hệ số thi đua đạt được
của đơn vị thứ i ( H
tđi
) được tính quy đổi từ số điểm đạt được được quy định

trong cơ chế
Với hình thức trả lương theo năng suất cho đơn vị thì vẫn chưa phản ánh được
chất lượng công việc mà đơn vị đó làm việc, nếu năng suất của công ty đạt yêu
cầu thì các đơn vị có được trả mức lương định trước. Với hình thức trả lương
theo năng suất sẽ không khuyến khích người lao động làm việc có tập thể mà chỉ
nghĩ cho bản thân mình.
4
4
III. Một số giải pháp khác nhằm cải tiến các hình thức trả lương tại Công ty
Điện lực Ba Đình.
1. Hoàn thiện công tác phân tích công việc
Tại Công ty Điện lực Ba Đình, do chỉ là một đơn vị trực thuộc của Công ty
Điện lực Thành Phố Hà Nội, công tác phân tích công việc (đặc điểm, yêu cầu
công việc) là sự kết hợp của những văn bản quy định Công ty Điện lực Thành
Phố Hà Nội và dựa vào những kinh nghiệm chủ quan của những người làm công
tác quản lý. Nhưng do công tác này chưa được công ty quan tâm đúng mức. Điều
này dẫn tới việc bố trí lao động chưa được hợp lý ví dụ như ở phòng Viễn Thông
một số lao động đang công tác trong lĩnh vực điện năng nay chuyển sang làm
việc trong lĩnh vức viễn thông nên người lao động vẫn chưa hiểu rõ về công việc
mình cần làm và không có sự hướng dẫn của lãnh đạo. Do vậy mà quá trình làm
việc và quản lý vẫn chưa khoa học và không đạt hiệu quả cao. Để đánh giá hết
mức độ phức tạp của công việc, mức độ hoàn thành công việc và khả năng làm
việc của mỗi người thì phải tiến hành phân tích công việc cụ thể rõ ràng.
Yêu cầu sau khi tiến hành phân tích phải xây dựng được bảng phân tích công
việc, mô tả chi tiết công việc, quy định các yêu cầu đối với người thực hiện, điều
kiện làm việc và các tiêu chuẩn khác.
Bảng phân tích công việc bao gồm:
+ Bảng mô tả công việc: là văn bản viết giải thích về các nhiệm vụ, trách
nhiệm, điều kiện làm việc và các vấn đề khác có liên quan đến từng công việc cụ
thể, bao gồm các nội dung sau:

Phần xác định công việc: là phần đưa ra những nội dung khái quát,sơ bộ về
công việc như: tên công việc, mã số công việc, địa điểm thực hiện, thời gian
hoàn thành, người lãnh đạo trực tiếp.
5
5

×