Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.23 KB, 36 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT TẠI NGÂN HÀNG
TECHCOMBANK
2.1. Khái quát tình hình hoạt động của Ngân hàng Techcombank
2.1.1. Lịch sử hoạt động của Ngân hàng Techcombank
Ngân hàng thương mại cổ phần ( TMCP) kỹ thương Việt Nam –
Techcombank là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của
Việt Nam được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993 với số vốn điều lệ là
20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm,
Hà Nội. Ngân hàng được thành lập tại nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam để cung cấp các dịch vụ ngân hàng theo Giấy phép hoạt động ngân hàng
số 0400/NH – GP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp vào ngày 06 tháng 08
năm 1993 với thời hạn hoạt động ban đầu là 20 năm và thời gian hoạt động của
Ngân hàng được gia hạn lên 99 năm theo Quyết định số 330/QĐ – NH ngày 08
tháng 10 năm 1997 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Cụ thể như sau:
Tên doanh nghiệp: Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
Tên giao dịch: VietNam Technological and commercial joint stock bank
Tên viết tắt: Techcombank
Địa chỉ trủ sở: 70-72 Bà Triệu, Phường Hàng Bài, quận Hoàn Kiếm
Điện thoại: 9446368
Fax: 9446362
Email: // www.techcombank.com.vn
Số Đăng ký kinh doanh: 0555697
Ngày cấp: 07/09/1993. Thay đổi lần cuối ngày 25/12/2007
Tình trạng hoạt động: Đang hoạt động
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Loại hình hoạt động: Doanh Nghiệp
Người đại diện theo pháp luật: Chủ tịch hội đồng quản trị Hồ Hùng Anh
Vốn điều lệ: 2.521.307.950.000,00
Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh ngân hàng theo quyết định số 143 QĐ-NH5
Ngày 06/08/1993 của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam
Thành viên: Lê Kiến Thành


Nguyễn Thị Nga
Tổng công ty hàng không Việt Nam// người trực tiếp quản lý:
Trần Đức Lưu
Tạ Thị Ngọc Mỹ
Nguyễn Thiều Quang
Hồ Anh Hùng
Đặng Thiên Tân
Hoàng Văn Đạo
627 cổ đông khác
Quá trình phát triển của Techcombank được chia bởi các cột mốc sau:
1994 – 1995
- Tăng vốn điều lệ lên 51,495 tỷ đồng.
- Thành lập Chi nhánh Techcombank Hồ Chí Minh, khởi đầu cho quá
trình phát triển nhanh chóng của Techcombank tại các đô thị lớn.
1996
- Thành lập Chi nhánh Techcombank Thăng Long cùng Phòng giao dịch
Nguyễn Chí Thanh tại Hà Nội.
- Thành lập Phòng giao dịch Thắng Lợi trực thuộc Techcombank Hồ Chí
Minh.
- Tăng vốn điều lệ tiếp tục lên 70 tỷ đồng.
1998
- Trụ sở chính được chuyển sang tòa nhà Techcombank, 15 Đào Duy Từ,
Hà Nội.
- Thành lập Chi nhánh Techcombank Đà Nẵng tại Đà Nẵng.
1999
- Tăng vốn điều lệ lên 80,020 tỷ đồng.
- Khai trương Phòng giao dịch số 3 tại phố Khâm Thiên, Hà Nội.
2000
- Thành lập Phòng giao dịch Thái Hà tại Hà Nội.
2001

- Tăng vốn điều lệ lên: 102,345 tỷ đồng.
- Ký kết hợp đồng với nhà cung cấp phần mềm hệ thống ngân hàng
hàng đầu trên thế giới Temenos Holding NV, về việc triển khai hệ
thống phần mềm Ngân hàng GLOBUS cho toàn hệ thống
Techcombank nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng.
2002
- Thành lập Chi nhánh Chương Dương và Chi nhánh Hoàn Kiếm tại Hà
Nội.
- Thành lập Chi nhánh Hải Phòng tại Hải Phòng.
- Thành lập Chi nhánh Thanh Khê tại Đà Nẵng.
- Thành lập Chi nhánh Tân Bình tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Là Ngân hàng Cổ phần có mạng lưới giao dịch rộng nhất tại thủ đô Hà
Nội . Mạng lưới bao gồm Hội sở chính và 8 Chi nhánh cùng 4 Phòng
giao dịch tại các thành phố lớn trong cả nước.
2003
- Chính thức phát hành thẻ thanh toán F@stAccess-Connect 24 ( hợp
tác với Vietcombank) vào ngày 05/12/2003.
- Triển khai thành công hệ thống phần mềm Globus trên toàn hệ thống
vào ngày 16/12/2003. Tiến hành xây dựng một biểu tượng mới cho
ngân hàng.
- Đưa Chi nhánh Techcombank Chợ lớn vào hoạt động.
- Vốn điều lệ tăng lên 180 tỷ tại 31/12/2004.
2004
- Ngày 09/06/2004: Khai trương biểu tượng mới của Ngân hàng.
- Ngày 30/06/2004: Tăng vốn điều lệ lên 234 tỷ đồng.
- Ngày 02/08/2004: Tăng vốn điều lệ lên 252,255 tỷ đồng.
- Ngày 26/11/2004: Tăng vốn điều lệ lên 412 tỷ đồng.
- Ngày 13/12/2004: Ký hợp đồng mua phần mềm chuyển mạch và quản
lý thẻ với Compass Plus.

2005
- Thành lập các chi nhánh cấp 1 tại: Lào Cai, Hưng Yên, Vĩnh Phúc,
Bắc Ninh, T.P Nha Trang ( tỉnh Khánh Hòa), Vũng Tàu.
- Đưa vào hoạt động các phòng giao dịch : Techcombank Phan Chu
Trinh (Đà Nẵng), Techcombank Cầu Kiều ( Lào Cai), Techcombank
Nguyễn Tất Thành, Techcombank Quang Trung, Techcombank
Trường Chinh ( Hồ Chí Minh), Techcombank Cửa Nam,
Techcombank Hàng Đậu,Techcombank Kim Liên ( Hà Nội).
- 21/07/2005, 28/09/2005,28/10/2005: Tăng vốn điều lệ lên 453 tỷ
đồng, 498 tỷ đồng và 555 tỷ đồng.
- 29/09/2005: Khai trương phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ của
hãng Compass Plus.
- 03/12/2005: Nâng cấp hệ thống phần mềm Globus sang phiên bản mới
nhất Tenemos T24 R5.
2006
- Nhận giải thưởng về thanh toán quốc tế từ the Bank of NewYorks,
Citibank, Wachovia.
- Tháng 2/2006: Phát hành chứng chỉ tiền gửi Lộc Xuân.
- Tháng 5/2006: Nhận cúp vàng “ Vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền
vững” do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trao.
- Tháng 6/2006: Call Center và đường dây nóng 04.9427444 chính thức
đi vào hoạt động 24/7.
- Tháng 8/2006: Moody’s, hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới
đã công bố xếp hạng tín nhiệm của Techcombank, ngân hàng thương
mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam được xếp hạng bởi Moody’s.
- Tháng 8/2006: Đại hội cổ đông thường niên thông qua kế hoạch 2006
– 2010; Liên kết cung cấp các sản phẩm Bancassurance với Bảo Việt
Nhân Thọ .
- Tháng 9/2006: Hoàn thiện hệ thống siêu tài khoản với các sản phẩm
mới Tài khoản Tiết kiệm đa năng, Tài khoản Tiết kiệm trả lãi định kỳ.

- Ngày 15/12/2006: Ra mắt thẻ thanh toán quốc tế Techcombank Visa.
2007
- Tổng tài sản đạt gần 2,5 tỷ USD.
- Trở thành ngân hàng có mạng lưới giao dịch lớn thứ hai trong khối
ngân hàng thương mại cổ phần với gần 130 chi nhánh và phòng giao
dịch tại thời điểm cuối năm 2007.
- HSBC tăng phần vốn góp lên 15% và trực tiếp hỗ trợ tích cực trong
quá trình hoạt động của Techcombank.
- Chuyển biến sâu sắc về mắt cơ cấu với việc hình thành khối dịch vụ
khách hàng doanh nghiệp thành lập Khối Quản lý tín dụng và quản trị
rủi ro, hoàn thiện cơ cấu Khối dịch vụ ngân hàng và tài chính cá nhân .
- Nâng cấp hệ thống corebanking T24R06.
- Là năm phát triển vượt bậc của dịch vụ thẻ với tổng số lượng phát
hành đạt trên 200.000 thẻ các loại.
- Là ngân hàng Việt Nam đầu tiên và duy nhất được Financial Insights
công nhận thành tựu về ứng dụng công nghệ đi đầu trong giải pháp
phát triển thị trường.
- Triển khai chương trình “ Khách hàng bí mật “ đánh giá chất lượng
dịch vụ của các giao dịch viên và điểm giao dịch của Techcombank.
- Ra mắt hàng loạt các sản phẩm mới: như các chương trình Tiết kiệm
dự thưởng “ Gửi Techcombank, trúng Mercedes”, Tiết kiệm Tích lũy
bảo gia, Tín dụng tiêu dùng, các san phẩm dành cho doanh nghiệp như
Tài trợ nhà cung cấp; các sản phẩm dựa trên nền tảng công nghệ cao
như F@st i-Bank sản phẩm Quản lý tài khoản tiền của nhà đầu tư
chứng khoán F@st S-Bank và cổng thanh toán điện tử cung cấp giải
pháp thanh toán trực tuyến cho các trang web thương mại điện tử
F@stVietPay.
- Nhận giải thưởng “ Thương mại Dịch vụ - Top Trade Services 2007” –
giải thưởng dành cho những doanh nghiệp tiêu biểu, hoạt động trong
11 lĩnh vực Thương mại Dịch vụ mà Việt Nam cam kết thực hiện khi

gia nhập WTO do Bộ Công thương trao tặng.
2008
- 02/2008: Nhận danh hiệu “ Dịch vụ được hài lòng nhất năm 2008” do
độc giả của báo Sài Gòn Tiếp thị bình chọn.
- 03/ 2008: Ra mắt thẻ tín dụng Techcombank Visa Credit
- 05/ 2008: Triển khai máy gửi tiền tự động
- Triển khai hàng loạt dự án hiện đại hóa công nghệ như: nâng cấp hệ
thống phần mềm ngân hàng lõi lên phiên bản T24.R7, là thành viên của cả hai
liên minh thẻ lớn nhất Smartlink và BankNet, kết nối hệ thống ATM với đối tác
chiến lược HSBC, triển khai số dịch vụ khách hàng miễn phí ( hỗ trợ 24/7) 1800
588 822,…
- 06/2008: Tài trợ cuộc thi Sao Mai Điểm Hẹn 2008
- 08/08/2008: Ra mắt công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản
Techcombank AMC.
- 9/08/2008: Nhận giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2008 do Hội Doanh
nghiệp trẻ trao tặng.
- 09/2008: Tăng tỷ lệ sở hữu của đối tác chiến lược HSBC từ 15% lên
20% và tăng vốn điều lệ lên 3.165 tỷ đồng.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Techcombank là một ngân hàng thương mại cổ phần đa năng với các chức
năng nhiệm vụ chủ yếu sau:
 Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức và cá
nhân.
 Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức tín dụng
trong nước.
 Vay vốn từ Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng.
 Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đối với các tổ chức, cá nhân.
 Góp vốn, liên doanh và đầu tư cổ phiếu, trái phiếu.
 Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, chứng từ có giá trị.
 Thực hiện thanh toán cho các tổ chức, cá nhân.

 Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý.
 Thực hiện thanh toán quốc tế và các dịch vụ liên quan đến thanh toán
quốc tế.
 Thực hiện dịch vụ chuyển tiền trong nước và ngoài nước dưới nhiều
hình thức.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
2.1.3.1 Ban lãnh đạo Techcombank
Hội đồng quản trị:
1. Ông Hồ Hùng Anh Chủ Tịch
2. Ông Nguyễn Đăng Quang Phó Chủ Tịch
3. Ông Nguyễn Thiều Quang Phó Chủ tịch
4. Ông Trần Đức Lưu Phó Chủ Tịch
5. Ông Ngô Trí Dũng Phó Chủ Tịch
6. Ông Lê Hữu Báu Thành Viên
7. Ông Nguyễn Cảnh Sơn Thành Viên
8. Ông Brian Fredrick Thành Viên
9. Ông Hoàng Văn Đạo Thành Viên
Ban giám đốc:
1. Ông Nguyễn Đức Vinh Tổng Giám Đốc
2. Bà Nguyễn Thiên Hương Phó Tổng Giám Đốc
3. Bà Nguyễn Thị Tâm Phó Tổng Giám Đốc
4. Ông Nguyễn Duy Phú Phó Tổng Giám Đốc
5. Bà Lưu Ánh Xuân Phó Tổng Giám Đốc
6. Ông Lê Xuân Vũ Phó Tổng Giám Đốc
7. Bà Đỗ Diễm Hồng Phó Tổng Giám Đốc
8. Ông Trần Hoài Phương Phó Tổng Giám Đốc
9. Ông Phạm Quang Thắng Phó Tổng Giám Đốc
10.Ông Nguyễn Thành Long Phó Tổng Giám Đốc
Ban Kiểm Soát :
1. Bà Nguyễn Thu Hiền Trưởng Ban Kiểm Soát

2. Ông Nguyễn Quỳnh Lâm Thành viên Ban Kiểm Soát
chuyên trách
3. Bà Nguyễn Quỳnh Anh Thành viên
4. Ông Phạm Xuân Đỉnh Thành viên
Ngoài ban lãnh đạo còn có Trưởng, phó của các phòng ban. Theo thống
kê thì tính đến thời điểm 2007 Techcombank có hơn 4000 nhân viên.
2.1.3.2 Sơ đồ tổ chức
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
EXCO
Uỷ ban Quản lý rủi ro
Ủy ban Chính sách tiền lương
Văn phòng HĐQT
Ủy ban đầu tư chiến lược
TỔNG GIÁM ĐỐC
Ủy ban tín dụng
Ủy ban Quản lý tài sản nợ & có
Ban chỉ đạo IT
BAN KIỂM SOÁT
Khối Dịch vụ ngân hàng
Trung tâm Quản lý nguồn vốn và giao dịch trên thị trường tái chính
Khối Quản trị nguồn nhân lực.
Khối Quản lý tín dụng và quản trị rủi ro.
Trung tâm Ứng dụng và phát triển sản phẩm dịch vụ công nghệ ngân hàng
Khối Pháp chế và kiểm soát tuân thủ.
Khối Vận hành.
Khối Tham mưu.
Trung tâm Thẻ và dịch vụ tín dụng tiêu dùng
Trung tâm Dịch vụ tài chính nhà ở.
Trung tâm Dịch vụ tài chính và đầu tư cá nhân.

Trung tâm Quản lý thu nợ và kiểm soát rủi ro tín dụng bán lẻ.

Trung tâm Dịch vụ và hỗ trợ mạng lưới bán lẻ.
Trung tâm Phát triển bán và tiếp thị dịch vụ ngân hàng.
Phòng Kinh doanh và giao dịch tiền tệ ngoại hối.
Phòng Quản lý đầu tư tài chính.
Phòng Giao dịch các thị trường hàng hóa.
Ban phát triển sản phẩm.
Phòng Tuyển dụng.
Phòng Chính sách đãi ngộ.

Phòng Quản trị thông tin và chính sách nhân sự.
Trung tâm đào tạo.
Phòng Thẩm định các dự án trung và dài hạn.
Phòng Quản trị rủi ro tín dụng.
Phòng Quản trị rủi ro thị trường.

Phòng Quản trị rủi ro vận hành.
Phòng Thẩm định miền Bắc.
Phòng Thẩm định miền Trung
Phòng Thẩm định miền Nam
Phòng Định giá tài sản.
Phòng Bảo mật thông tin
Phòng Hỗ trợ và phát triển hệ thống.
Phòng Công nghệ thẻ và ngân hàng điện tử.
Phòng Hạ tầng truyền thông.
Ban IT miền Trung.
Ban IT miền Nam.

Phòng Pháp chế và kiểm soát tuân thủ.

Ban Xử lý nợ và khai thác tài sản.
Phòng Kiểm soát nội bộ.
Trung Tâm thanh toán.
Trung tâm Kiểm soát tín dụng và hỗ trợ kinh doanh.
Trung tâm Dịch vụ khách hàng.
Phòng Kho quỹ
Phòng Quản lý đầu tư xây dựng.
Văn phòng.
Phòng Quản lý chất lượng.
Phòng Tiếp thị, phát triến sản phẩm và chăm sóc khách hàng.
Phòng Kế hoạch tổng hợp.
Phòng Tài chính kế toán.
Ban dự án phát triển hệ thống quản trị thông tin.
Khối dịch vụ khách hàng doanh nghiệp
Phòng Quản lý tiền tệ và tài trợ thương mại miền Bắc và miền Trung

Phòng Quản lý tiền tệ và tài trợ thương mại miền Nam.
Phòng Quản trị sản phẩm.
Phòng Phân tích kinh doanh và thị trường.
Phòng Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
Phòng Khách hàng doanh nghiệp lớn.
CÁC SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH VÀ PHÒNG GIAO DỊCH
2.1.4. Kết quả hoạt động
Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng có thể thấy rằng Techcombank,
với những chính sách, phương châm đúng đắn, phù hợp với hoàn cảnh hiện tại
và có một tầm nhìn chiến lược cao thì Techcombạn đã gặt hái được rất nhiều
thành công. Năm 2008 là một minh chứng rất rõ, là một năm Techcombank đạt
được những kết quả quan trọng trong việc củng cố hệ thống quản lý, nâng cao
tính chuyên nghiệp và tăng trưởng nhanh, thực hiện một bước tiến quan trọng
trong chiến lược phát triển trở thành một ngân hàng hàng đầu ở Việt Nam.

Các kết quả chủ yếu
• Tổng tài sản Techcombank: 59.360 tỷ đồng, tăng 19.818 tỷ đồng so với
tháng 12/2007, đạt 93% so với kế hoạch.
• Lợi nhuận trước thuế cả năm đạt: 1.600,348 tỷ đồng (vượt 569,348 tỷ so
với kế hoạch đã được điều chỉnh), đạt 155% so kế hoạch và bằng 225% so với
thực hiện năm 2007.
• Tổng nguồn huy động bằng 149% so với thực hiện năm 2007, đạt 98%
so kế hoạch, trong đó chủ yếu do huy động từ tổ chức kinh tế bị giảm so kế
hoạch nhưng vẫn bằng 101% so thực hiện năm 2007.
Đơn vị: Triệu đồng
Cơ cấu 31/12/2007 31/12/2008 So sánh
Kế hoạch Thực hiện 31/12/2007 %KH
Cho vay khách hàng 19.841.131 28.411.000 26.018.985 131% 92%
Tổng nguồn huy động 34.847.364 52.898.000 51.894.701 149% 98%
- Các TCKT 10.057.308 14.811.440 10.197.454 101% 69%
- Dân cư 14.119.268 28.406.226 29.733.224 211% 105%
- Các TCTD 10.670.788 9.680.334 11.964.023 112% 123%
Vốn chủ sở hữu 3.573.416 5.348.994 5.615.554 157% 105%
- Vốn điều lệ 2.521.308 3.642.014 3.642.014 144% 100%
Tổng tài sản 39.542.496 63.642.000 59.360.485 150% 93%
Lợi nhuận trước thuế 709.740 1.031.000 1.600.348 225% 155%
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008 của Techcombak)
Theo bảng so sánh thì chúng ta thấy được kết quả hoạt động năm 2008
của Techcombank có một số chỉ số không đạt kế hoạch đề ra, về tổng tài sản, về
dư nợ, về huy động, nhưng nhìn chung kết quả hoạt động trong năm 2008 của
Techcombank tiếp tục có sự tăng trưởng tốt so với năm 2007, các chỉ tiêu chính
đặc biệt là chỉ tiêu lợi nhuận đạt 155% so với kế hoạch đề ra và bằng 225% so
năm 2007. Hình ảnh của ngân hàng đang được nhận biết rộng rãi trên phạm vi
cả nước đặc biệt là tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, các tỉnh thành phố lớn trên
khắp cả nước. Mạng lưới các chi nhánh, Phòng Giao dịch không ngừng được

mở rộng với hoạt động ngày càng hiệu quả góp phần quan trọng trong việc tăng
trưởng lợi
nhuận ngân hàng. Các sản phẩm dịch vụ mới giàu chất công nghệ được ra mắt
đều đặn khẳng định thế mạnh của ngân hàng trong việc ứng dụng công nghệ.
Những kết quả đạt được trong năm 2008 tiếp tục là một bước tiến vững chắc
cho chiến lược 5 năm 2005-2010 của ngân hàng, kết quả kinh doanh năm 2008
cho thấy Techcombank đang tiếp tục phát triển ổn định, bền vững, tăng trưởng
trên cơ sở kiểm soát được rủi ro.
2.2. Thực trạng công tác định giá đất tại Ngân hàng Techcombank
2.2.1. Quy trình định giá đất tại Ngân hàng Techcombank
Giải thích từ viết tắt
- TSĐB: Tài sản đảm bảo
- HS: Hồ sơ
- HĐ : Hợp đồng
- KH: Khách hàng
- KQ: Kho quỹ
- ĐK: Điều kiện
- PGD: Phòng giao dịch
- PKD: Phòng kinh doanh
- TTKD HO: Trung tâm kinh doanh hội sở
- Phòng KTGD&KQ: Phòng kế toán giao dịch và kho quỹ
- ĐKGDĐB: Đăng ký giao dịch đảm bảo.
- CVKH: chuyên viên khách hàng
- Ban KS & HTKD: Ban kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh
- Ban TĐ&QLRR: Ban thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng
- UBND: Ủy ban nhân dân.
2.2.2.1. Tiếp nhận hồ sơ tài sản đảm bảo “ Đất” của khách hàng
CVKH tiếp nhận hồ sơ tài từ KH và kiểm tra hồ sơ TSĐB. TSĐB phải có
đầy đủ hồ sơ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của chủ tài sản đối với tài sản
đó hoặc tính chân thực, hợp lệ của tài sản. Trường hợp tài sản không có đủ hồ

sơ, CVKH từ chối nhận TSĐB của KH.
a) Điều kiện về hồ sơ tài sản thế chấp
CVKH có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ pháp lý chứng minh quyền sở hữu
và sử dụng của chủ tài sản đối với tài sản. Hồ sơ pháp lý của đất được thể hiện
qua các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất thuê như sau:
 Quyền sử dụng đất
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất( sổ đỏ)
- Quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Những giấy tờ giao đất được cơ quan có thẩm quyền thời Việt Nam Dân
chủ cộng hòa, chính phủ Cộng hòa Miền Nam Việt Nam, Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam cấp.
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất
mà người đó vẫn sử dụng đất liên tục từ đó đến nay và không có tranh chấp.
- Giấy tờ thừa kế, tặng cho được UBND phường xã xác nhận và đất không
có tranh chấp kèm theo bản chính giấy tờ chứng minh nguồn gốc đất hợp pháp
của người cho thừa kế, cho, tặng.
- Bản án hoặc quy định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quy định
giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kèm theo
các giấy tờ chứng minh nguồn gốc của đất( Nếu có) .
- Giấy tờ chuyển nhượng đất đai kèm theo chuyển nhượng quyền sử dụng
đất được UBND phường xã, thị trấn thẩm tra là đất không có tranh chấp và
được UBND quận huyện, thành phố xác nhận thẩm tra của cấp dưới.
 Quyền sử dụng đất thuê
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuê ( cho thuê lâu dài và có thời hạn).
- Quy định cho thuê đất của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Những giấy tờ cho thuê đất được cơ quan có thẩm quyền thời Việt Nam
dân chủ cộng hòa, Chính phủ cộng hòa Miền Nam Việt Nam, Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam cấp.
- HĐ thuê đất đối với các cơ quan được phép xây dựng kinh doanh cho thuê
đất tại các khu công nghiệp, khu chế xuất.

 Các trường hợp khác
- Trường hợp quyền sử dụng đất đã có một trong các loại giấy tờ trên nhưng
đã qua quá trình chuyển nhượng thì HĐ chuyển nhượng phải có xác nhận của
công chứng Nhà nước hoặc UBND cấp quận huyện, thị xã trực thuộc tỉnh kèm
theo tờ khai lệ phí trước bạ và biên lai nộp thuế trước bạ chứng minh đã hoàn
thiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
b) Kiểm tra hiện trạng và định giá đất làm đảm bảo.
Điều kiện và cách thức định giá đất làm đảm bảo được quy định như sau:
 Điều kiện
- Về nguồn gốc đất nhận thế chấp :
+ Đất nhận thế chấp là đất do Nhà nước cấp, đất thừa kế, đất do mua bán,
chuyển nhượng hoặc trao đổi hoặc đất thuê của Nhà nước nhưng nguồn gốc đất
phải rõ ràng, hợp pháp và hợp lệ.
+ Nguồn gốc đất và tính hợp pháp, hợp lệ của đất được thể hiện qua các giấy
tờ chứng minh quyền sử dụng đất được liệt kê ở điều kiện về hồ sơ tài sản thế
chấp nêu trên.
+ Techcombank không nhận thế chấp đối với đất lấn chiếm, đất không có
nguồn gốc rõ ràng hoặc không hợp lệ. Trường hợp khu đất thế chấp có một phần
là đất lấn chiếm thì Techcombank chỉ định giá phần đất có giấy tờ đầy đủ, phần
đất lấn chiếm không được định giá nhưng được coi là gắn liền với tài sản thế
chấp và cũng thuộc tài sản thế chấp.
- Về mục đích sử dụng đất:
+ Techcombank chỉ nhận thế chấp quyền sử dụng đất đối với các loại đất sử
dụng cho các mục đích xây dựng nhà ở ( bao gồm đất vườn liền kề gắn với đất
ở), đất trụ sở, văn phòng, khách sạn, cơ sở sản xuất, nhà máy, nhà xưởng, nhà
kho và các công trình xây dựng dân dụng khác.
+ Không nhận thế chấp các loại đất sử dụng cho mục đích lâm nghiệp, nông
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, đất dùng cho mục đích quân sự, công
cộng, đất chưa sử dụng, đất hoang.
- Về phạm vi địa giới: Chỉ nhận thế chấp quyền sử dụng đất đối với đất

thuộc địa giới hành chính sau:
+ Đất thuộc phạm vi thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ
Chí Minh.
+ Đất thuộc nội thành, nội thị của các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh.
+ Đất thuộc các địa phương lân cận với Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh,
Hải Phòng, Đà Nẵng nhưng không cách xa quá 30km kể từ trung tâm các thành
phố nói trên.
+ Đất có mặt tiền giáp với đường quốc lộ.
+ Đất do khu chế xuất, khu công nghiệp đã được quy hoạch

×