Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÔNG ĐÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.1 KB, 40 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÔNG
ĐÀ
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý và kế toán tại Công ty cổ phần xi măng
Sông Đà:
2.1.1 .Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Tên đầy đủ: Công ty cổ phần xi măng Sông Đà
Tên thường gọi: Công ty xi măng Sông Đà
Tên giao dịch tiếng Anh: Song Da Cement Joint - Stock Company
Trụ sở giao dịch: Phường Tân Hoà- Thành Phố Hoà Bình- Tỉnh Hoà Bình
Vào những năm đầu của thập kỷ 90, nền kinh tế Việt Nam bắt đầu chuyển mình,
nhu cầu về xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng tăng kéo theo nhu cầu về xi măng và vật
liệu xây dựng ngày càng tăng cao. Nắm bắt được nhu cầu đó, đồng thời để giải quyết
nguồn nhân công còn dư thừa sau khi xây dựng công trình thuỷ điện Hoà Bình, lãnh
đạo Tổng công ty xây dựng Sông Đà đã nghiên cứu xây dựng Nhà máy xi măng Sông
Đà (tiền thân của Công ty cổ phần xi măng Sông Đà) trực thuộc Công ty Sông Đà 12.
Nhà máy được thành lập theo quyết định số 132 ngày 4/9/1994 của Tổng công ty
Sông Đà. Bắt đầu từ tháng 2/1993, Nhà máy chính thức khởi công xây dựng. Tổng diện
tích nhà máy là 35.333m
2
trong đó diện tích nhà xưởng là 32.600m
2
, diện tích sân bãi là
2.753m
2
. Đến tháng 10/1994 nhà máy đi vào sản xuất với công suất thiết kế là 82.000
tấn clanke/ năm, gồm một dây chuyền sản xuất tương đối hoàn chỉnh từ khâu khai thác
đất sét, đá vôi, nguyên vật liệu chuyển về nhà máy nghiền, phối hợp liệu và đưa vào sản
xuất bằng công nghệ lò đứng, nghiền xi măng PC30, nay là xi măng PCB30 theo
TCVN.
Nguyên liệu sản xuất có sẵn ở địa phương như: đất sét, đá vôi,... với nguồn nhân


lực dồi dào. Một bên nhà máy nằm sát với sông Đà gần đường quốc lộ 6 thuận tiện cho
việc chuyên chở, vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm tiêu thụ theo cả đường bộ và
đường sông. Đây là những điều kiện rất thuận lợi trong quá trình sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của công ty.
Chưa đầy 1 năm kể từ ngày thành lập đến tháng 4/1995 xi măng của nhà máy
được tổng cục đo lường chất lượng chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam và
sản phẩm đưa vào xây dựng các công trình trọng điểm như Nhà máy mía đường Hoà
Bình và các công trình xây dựng dân dụng khác.
Đến tháng 6/1996 xi măng của Nhà máy tiếp tục được cấp dấu chất lượng hợp
chuẩn đã sản xuất và tiêu thụ đạt 80% công suất thiết kế.
Tháng 3/1998 sản phẩm xi măng của Nhà máy đạt huy chương bạc về chất
lượng xi măng quốc gia, đạt 100% công suất thiết kế và tiêu thụ.
Năm 2000, Tổng công ty giao kế hoạch cho nhà máy sản xuất và tiêu thụ 75.000
tấn xi măng nhưng thực tế nhà máy đã sản xuất và tiêu thụ 85.000 tấn.
Tháng 10/2001, Nhà máy đã được cấp chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001- 2000. Hiện nay Nhà máy vẫn duy trì áp dụng và cải
tiến hệ thống quản lý chất lượng ngày càng hoàn thiện hơn. Trong năm 2001, 100% sản
phẩm xi măng xuất kho đều đạt và vượt tiêu chuẩn Quốc gia, được khách hàng tín
nhiêm. Mẫu mã bao bì được cải tiến và hợp thị hiếu của khách hàng. Năm 2001, kế
hoạch sản xuất và tiêu thụ đặt ra là 80.000 tấn nhưng thực hiện là 89.000 tấn xi măng.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, chuyển các doanh nghiệp Nhà
nước thành Công ty cổ phần ( Nghị định 64/2002/NĐ- CP ngày 18/6/2002) Nhà máy xi
măng Sông Đà- đơn vị thành viên của công ty Công ty Sông Đà 12 đã trở thành công ty
cổ phần xi măng Sông Đà theo Quyết định số 1461 QĐ/BXD ngày 01/11/2002. Công ty
cổ phần xi măng Sông Đà đã chính thức thành lập ngày 01/11/2002 với vốn điều lệ là
18 tỷ đồng và Tổng công ty Sông Đà nắm giữ 51% cổ phần. Công ty vẫn tiếp tục sản
xuất dựa trên cơ sở nền tảng có sẵn và theo kế hoạch mà Hội đồng Quản trị Tổng công
ty xây dựng Sông Đà giao cho.
Năm 2003, kế hoạch sản xuất và tiêu thụ đặt ra là 90.000 tấn nhưng công ty đã
vượt quá mức kế hoạch, đạt 110.000 tấn xi măng TCVN ISO 9001-2000.

Năm 2005, tập thể cán bộ và công nhân Công ty cổ phần xi măng Sông Đà đã
vinh dự được Đảng và Nhà nước trao tặng Huân chương lao động hạng Ba do những
đóng góp của công ty trong sự nghiệp xây dựng đất nước.
Năm 2006, kế hoạch sản xuất và tiêu thụ xi măng công ty đặt ra là 110.000 tấn
nhưng công ty đã sản xuất và vượt mức kế hoạch đạt 120.000 tấn xi măng theo tiêu
chuẩn ISO 9001-2000.
Bên cạnh những thuận lợi, công ty cũng gặp không ít những khó khăn như là dây
chuyền công nghệ còn lạc hậu, máy móc thiết bị đã cũ. Công nghệ xi măng lò đứng
hiện nay đang dần không còn thích hợp với sự phát triển của đất nước và sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật. Hơn nữa, cùng với sự xuất hiện ngày càng nhiều sản phẩm xi măng
mới đã cạnh tranh gay gắt với sản phẩm của công ty nên gặp rất nhiều khó khăn trong
việc tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ. Nhận thức rõ được những khó khăn trước
mắt, lãnh đạo Tổng công ty Sông Đà và Công ty cổ phần xi măng Sông Đà đã có những
kế hoạch để đưa công ty phát triển trong thời gian tới. Công ty đang có kế hoạch thay
đổi dây truyền sản xuất chuyển từ công nghệ lò đứng sang công nghệ lò quay hiện đại
hơn với công suất luyện là 1000 tấn clanke/ ngày, đạt công suất trên 400.000 tấn xi
măng /năm, đảm bảo thu nhập bình quân lao động là 1,9 đến 2,2 triệu đồng/ tháng, đảm
bảo cổ tức hàng năm từ 15% đến 20%.
Bảng 2.1: KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG
SÔNG ĐÀ TRONG 3 NĂM TỚI
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
I. Tổng giá trị sản
Xuất kinh doanh
triệu đồng 61.600 61.700 61.800
II. Doanh thu triệu đồng 55.003 55.103 55.203
III. Các khoản nộp NSNN triệu đồng 3.893 3.958 3.970
IV. Lợi nhuận Triêu đồng 6.220 6.320 6.532
V. Lương và thu nhập
+ Tiền lương bình quân/ lao động
+ Thu nhập bình quân/ lao động

triệu đồng
1,64
1,93
1,64
1,94
1,64
1,95
VI. Nguồn vốn kinh doanh
Trong đó: + Vốn cổ phần
+ Quỹ doanh nghiệp
triệu đồng
19.800
1.278,59
19.800
1.423,52
19.800
1.544,76
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xi
măng Sông Đà
2.1.2.1. Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh
Công ty sản xuất một loại sản phẩm duy nhất là xi măng, được sản xuất dưới
dạng xi măng bao hoặc xi măng rời. Từ một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động chính
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xi măng, sau khi thực hiện cổ phần doanh nghiệp
công ty đã từng bước mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh sang nhiều lĩnh vực như:
+ Sản xuất xi măng và vỏ bao xi măng
+ Kinh doanh dịch vụ xi măng vận tải
+ Mua bán vật liệu xây dựng
+ Sản xuất kinh doanh sản phẩm từ xi măng phục vụ công tác xây dựng
+ Thực hiện đầu tư tài chính như: chứng khoán, tham gia mua cổ phần của các
công ty khác...

2.1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh:
2.1.2.2.1. Đặc điểm về lao động:
Công ty cổ phần xi măng Sông Đà có dây truyền công nghệ hiện đại, đòi hỏi đội
ngũ lao động có trình độ cao mới đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Với nguồn nhân lực
có sẵn ở địa phương, trong những năm qua, công ty đã không ngừng cải tiến cơ cấu tổ
chức lao động, nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên để phục vụ cho công tác sản
xuất với phương châm: “ Một doanh nghiệp mạnh là doanh nghiệp có nguồn lao động
dồi dào và nhiều tiềm năng”.
Bảng 2.2: SỐ LIỆU THỐNG KÊ VỀ TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CÔNG TY
CỔ PHẦN XI MĂNG SÔNG ĐÀ 3 NĂM TRỞ LẠI ĐÂY
Đơn vị tính: người
Chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh( %)
SL % SL % SL % 06/05 05/04
1. Phân theo giới tính
- Lao động nữ
- Lao động nam
313
120
72,3
27,7
321
122
72,1
27,9
328
124
71,9
28,1
101

101,7
100,3
101,6
2. Phân theo tính chất
công việc
- Lao động trực tiếp
- Lao động gián tiếp
388
45
89,6
10,4
397
46
89,5
10,5
406
46
89,6
10,4
101
102,2
100,8
100
3. Phân theo trình độ
lao động
- Đại học
- Cao đẳng
- Trung cấp
- Công nhân kỹ thuật
24

6
34
369
5,5
1,4
7,8
85,3
26
8
34
375
5,8
1,8
7,6
84,8
28
9
34
381
9,2
1,9
7,5
84,4
108,3
133,3
100
101,6
107,6
112,5
100

101,6
Tổng số lao động 433 100 443 100 452 100 102,3 102,03
2.1.2.2.2. Đặc điểm về cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu:
Công ty cổ phần xi măng Sông Đà trước đây hoạt động theo hình thức doanh
nghiệp nhà nước, vốn tồn tại ở hai dạng: vốn cố định và vốn lưu động. Vốn chủ yếu do
ngân sách nhà nước cấp và thu được từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh. Bắt đầu từ
tháng 11 năm 2002, ngoài nguồn vốn trên còn có vốn góp của các cổ đông. Vốn điều lệ
của công ty là 19,8 tỷ đồng trong đó phần góp vốn của Nhà Nước là 11.328.400.000
đồng tương đương với 57,21%.
Bảng 2.3: CƠ CẤU VỐN CHỦ SỞ HỮU CÔNG TY CỔ PHẦN
XI MĂNG SÔNG ĐÀ 3 NĂM GẦN ĐÂY
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Mã
số
2004 2005 2006
I. Vốn chủ sở hữu 410 31.713.742.944 36.135.727.743 37.966.716.998
1. Vốn cổ phần 411 19.800.000.000 19.800.000.000 19.800.000.000
7. Quỹ đầu tư phát triển 417 5.472.363.030 9.625.261.804 11.456.443.019
8. Quỹ dự phòng tài chính 418 767.007.728 767.007.728 1.019.421.681
10. LN chưa phân phối 420 5.674.372.186 5.943.458.661 5.690.852.298
II. Nguồn kinh phí và quỹ
khác
430 972.891.598 555.645.755 365.641.118
1. Quỹ khen thưởng phúc lợi 421 972.891.598 555.645.755 365.641.118
Σ NVCSh
(400=410+430)
400 32.686.634.544 36.691.373.498 38.332.358.116
2.1.2.2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Hoạt động trong cơ chế thị trường, mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp
là kết quả sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp lỗ hay lãi, doanh nghiệp có sử dụng vốn

hiệu quả hay không, tình hình phát triển của công ty đang ở giai đoạn nào. Từ đó đưa ra
những quyết định cho quá trình sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp có thể đứng
vững trên thị trường. Với sự cố gắng của cán bộ công nhân viên của công ty và sự
hướng dẫn chỉ đạo của Tổng công ty Sông Đà đã đưa công ty trở thành đơn vị mạnh
trong lĩnh vực sản xuất và tiêu thụ xi măng trong nước.
Bảng 2.4: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XI MĂNG SÔNG ĐÀ
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
1. Tổng doanh thu 57.743.669.736 52.461.693.089 56.594.050.894
- Các khoản giảm trừ 2.316.000 - 4.954.545
- Doanh thu thuần 57.741.353.736 52.461.693.089 56.589.096.349
2. GVHB 43.208.403.355 40.800.805.270 46.382.700.549
3.Lợi nhuận gộp 14.532.950.381 11.660.887.819 10.382.700.549
4. CPBH 3.064.507.974 2.946.852.193 2.022.059.918
5. CPQLDN 2.363.602.622 2.559.789.980 2.777.611.849
6. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 127.026.059 615.327.754 947.136.852
- Thu nhập từ hoạt động tài chính 130.524.492 615.549.778 947.136.852
- Chi phí tài chính 3.498.433 222.024 -
7. Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản
xuât kinh doanh
9.231.865.844 6.769.573.400 6.350.860.885
8. Lợi nhuận bất thường 183.443.830 69.055.870 204.804.578
- Các khoản thu nhập bất thường 319.259.933 229.282.879 273.370.768
- Chi phí bất thường 135.816.103 160.227.009 68.566.190
9. Tổng lợi nhuận trước thuế 9.415.309.674 6.838.629.270 6.558.665.463
10. Chi phi thuế TNDN hiện hành 2.636.286.709 1.914.816.196 1.836.426.330
11. Chi phí thuế TNDN hoãn lại - - -
12. Tổng lợi nhuận sau thuế 6.779.022.965 4.923.813.074 4.722.239.133
13. Lãi cơ bản trên cổ phiếu - 2.874 3.002

2.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ:
Nhà máy sản xuất một loại sản phẩm duy nhất là xi măng, được sản xuất dưới
dạng xi măng bao hoặc xi măng rời. Công nghệ sản xuất xi măng của Công ty được
tiến hành theo quy trình công nghệ quản lý ISO 9001-20000. Quy trình công nghệ sản
xuất của nhà máy theo kiểu phức tạp, chế biến liên tục khép kín, dây truyền sản xuất
hiện đại, hoàn toàn được cơ giới hoá, một số bộ phận được tự động hoá.
Quá trình thực hiện như sau:
* Gia công nguyên liệu:
- Đá vôi: Khai thác tại mỏ đá chẹ đã được khảo sát đảm bảo chất lượng đưa vào
nghiền cấp 1 sau đó được đưa trực tiếp vào nghiền đá cấp 2.
- Đất sét: Khai thác tại mỏ đá được khảo sát, vận chuyển thẳng bằng ôtô về nhập
kho. Sau đó sấy đất sét rồi đưa vào xilô 5.4
- Than, xỉ pirit, khoáng hoá, thạch cao, phụ gia: Than chứa vào xilô 5.3, xỉ pirit
chứa vào xilô 5.2a. Khoáng hoá được gia công đạp nhỏ bằng kẹp hàm chứa ở xilô 5.2b.
* Phối hợp và nghiền nguyên vật liệu
- Các loại nguyên vật liệu, đá vôi, đất sét, than, xỉ pirit, khoáng hoá sau khi gia
công được chứa vào cụm xilô 5.
- Nguyên liệu đã được phối trộn đưa vào máy nghiền bi để nghiền thành bột phối
liệu.
* Đồng nhất phối liệu:
Tại cụm xilô 7, bột phối liệu được đồng nhất bằng hệ thống nén khí, sau khi
đồng nhất chuyển bột phối liệu sang xilô 7.7
* Vê viên:
Bột phối liệu chứa ở xilô 7.4 được vận chuyển lên máy vê viên qua hệ thống vít
tải vận thăng, cân vít tải, máy trộn 2 trục.
* Nung liệu Clinke
- Viên phối liệu từ máy vê viên qua máy rảo liệu vào lò nung
- Công nhân vận hành hệ thống lò nung Clanhke thực hiện
* Nghiền xi măng:
- Rút Clanke từ cụm xilô 9 sang bunke chứa Clanke

- Đập vận chuyển thạch cao, phụ gia đưa vào các bunke chứa
- Clanke, phụ gia, thạch cao được phối trộn theo tỷ lệ do phòng kỹ thuật-hoá
nghiệm chỉ đạo bằng hệ thống cân bằng tài điều tốc và cấp vận liệu mâm tròn đưa vào
máy nghiền.
* Đóng bao xuất xi măng rời:
- Từ cụm xilô 12 bột xi măng được rút ra đóng bao, mỗi bao 50kg hoặc xuất rời
giao cho khách hàng (lấy từ xilô 12 chứa vào xả chứa của ôtô).
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xi măng Sông Đà đã được tổ chức theo mô
hình trực tuyến. Với mô hình này Đại hội đồng cổ đông có quyền cao nhất trong Công
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Ban kiểm soát
Các phó Giám đốc
Kế toán trưởng
Phòng cơ điệnPhòng kỹ thuật hoá nghiệmPhòng Kinh tế kế hoạchPhòng vật tư tiêu thụPhòng tổ chức hành chính Phòng tài chính kế toán
Xưởng Nguyên liệu Xưởng Lò nung Xưởng Nghiền xi Đóng baoXưởng Năng lượng
ty. Mô hình này gọn nhẹ, phù hợp với cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần của Luật
doanh nghiệp Nhà nước.
Sơ đồ 2.5: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XI MĂNG SÔNG ĐÀ
-
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty cổ phần bao
gồm các cổ đông có quyền biểu quyết, có quyền tổ chức hoặc giải thể Công ty, quyết
định lại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán và ngược lại, quyết định mức
cổ tức hàng năm đối với từng loại cổ phần…
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có nhiệm vụ quyết
định chiến lược của Công ty.
- Giám đốc: là người điều hành các hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm,

nhiệm vụ quyền hạn của Công ty trước Hội đồng quản trị và pháp luật.
- Các phó giám đốc: ở Công ty cổ phần xi măng Sông Đà, Hội đồng quản trị bổ
nhiệm 4 phó giám đốc, gồm PGĐ kinh tế, PGĐ công nghệ, PGĐ kỹ thuật và PGĐ sản
xuất. 4 phó giám đốc này giúp việc cho giám đốc, thường xuyên báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh trình lên giám đốc và cấp trên.
- Ban kiểm soát: Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra (Theo điều 88 Luật doanh
nghiệp quy định). Ban kiểm soát kiểm tra giám sát hoạt động của Công ty, kiểm soát
tình hình tài chính của Công ty và báo cáo kết quả kiểm tra với Đại hội đồng cổ đông.
- Phòng Tài chính-Kế toán: Ghi chép theo dõi phản ánh lập các báo cáo tài chính
về vốn, tài sản của Công ty theo quy định chế độ tài chính hiện hành. Giúp Ban giám
đốc lập kế hoạch định mức dự toán chi phí nguyên vật liệu, định mức đơn giá tiền
lương phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của Công ty. Bảo quản lưu trữ hồ sơ
số liệu, quản lý thống nhất số liệu thống kê. Mọi việc đều do kế toán trưởng quyết định.
- Phòng vật tư tiêu thụ: Có nhiệm vụ mua bán nguyên vật liệu, thiết bị cần thiết,
tiếp thị, tiêu thụ xi măng với các công trình đại lý, cửa hàng.
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc các vấn đề về
nhân sự, tổ chức cán bộ, sắp xếp bộ máy quản lý của Công ty một cách gọn nhẹ, hợp lý
và hiệu quả.
- Phòng quản lý cơ điện: Nhiệm vụ quản lý, điều hành sửa chữa thay thế các
thiết bị điện đáp ứng yêu cầu sản xuất liên tục của Công ty.
- Phòng kinh tế kế hoạch: Có nhiệm vụ lập dự trù kế hoạch, xây dựng định mức
tiền lương, xây dựng hợp đồng kinh tế, lập dự trù và quyết toán chi phí sửa chữa lớn.
Lập kế hoạch xây dựng.
2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần xi măng Sông Đà:
Công ty cổ phần xi măng Sông Đà là một đơn vị hạch toán độc lập có tư cách
pháp nhân, có hệ thống sổ sách kế toán riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng đầu tư
và phát triển Hoà Bình. Để phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh là tập trung và
đáp ứng được yêu cầu của công tác hạch toán kế toán, tổ chức thu thập xử lý và cung
cấp tài liệu kế toán để kiểm tra và ghi sổ. Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô
hình tập trung.

Theo mô hình này, toàn bộ Công ty đã tổ chức 1 phòng kế toán duy nhất với 5
nhân viên kế toán bao gồm: Kế toán trưởng, 1 Kế toán Tổng hợp, 2 Kế toán chi tiết và 1
thủ quỹ để thực hiện toàn bộ công việc kế toán, công việc tài chính và thống kê của
Công ty. Tại các phân xưởng, không có tổ chức kế toán riêng mà chỉ có nhân viên hạch
toán làm nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán ban đầu, thu nhận kiểm tra các chứng từ ban
đầu, ghi chép sổ sách. Sau đó chuyển về Phòng kế toán Công ty để tiến hành công việc
hạch toán.
Kế toán trưởng
Kế toán nguyên vật liệu
Kế toán thanh toán Kế toán chi phí và tính giá thành
Kế toán TSCĐ
Thủ quỹ
Các nhân viên thống kê của phân xưởng
Kế toán tiêu thụ
Sơ đồ 2.6: CƠ CẤU BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XI MĂNG SÔNG ĐÀ

Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận kế toán:
- Kế toán trưởng: là người chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc, được giám
đốc phân công tổ chức quản lý thực hiện công tác kế toán tài chính theo quy định của
Nhà nước, chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực được giao.
- Kế toán tổng hợp: thực hiện việc kiểm tra tính cân đối, chính xác trên các bảng
kê, sổ và chứng từ kế toán; hướng dẫn và kiểm tra các phần hành kế toán thực hiện đầy
đủ chế độ, hạch toán đúng nguyên tắc, chuẩn mực và phương pháp kế toán hiện hành;
cung cấp thông tin kế toán tổng hợp và chi tiết phục vụ cho việc phân tích, đánh giá và
điều hành sản xuất kinh doanh.
- Kế toán tiêu thụ: tổng hợp các chứng từ xuất kho bán hàng, lập định khoản kế
toán và ghi vào sổ tổng hợp, theo dõi việc nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, kiểm soát
chặt chẽ, thường xuyên các khoản công nợ về tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa; kiểm tra
giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về quá trình bán hàng.

- Kế toán giá thành: tính toán và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình
phát sinh chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất cũng như trong phạm vi toàn công ty
và giá thành của sản phẩm được sản xuất; lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm, tham gia phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành đề xuất biện
pháp để tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm.
- Kế toán thanh toán: hàng tháng căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, các
chứng từ mua chi tiết thanh toán theo từng hóa đơn tương ứng với từng đối tượng khách
hàng hay người bán.
- Kế toán nguyên vật liệu: phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình cung
cáp vật liệu trên các mặt số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp;
tính toán và phân bổ chính xác, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao vật
liệu, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trường hợp sử dụng vật liệu sai mục đích
gây lãng phí.
- Kế toán TSCĐ: ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có và
tình hình tăng giảm TSCĐ của toàn công ty cũng như ở từng bộ phận khác nhau nhằm
nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản.
- Thủ quỹ: thực hiện thu chi tiền mặt theo chứng từ thu – chi khi đã đủ điều kiện
theo nguyên tắc; hàng ngày kiểm kê tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến hành đối chiếu với
số liệu của sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt.
2.1.6. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty:
2.1.6.1. Chính sách kế toán :
Hiện nay, Công ty cổ phần xi măng Sông Đà đang áp dụng công tác kế toán theo
những qui định của Luật Kế toán, theo những chuẩn mực kế toán Việt Nam và theo
Quyết dịnh số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp. Để nâng cao tính chính xác và kịp thời của công
tác kế toán và tăng cường hiệu quả làm việc, công ty cũng đang sử dụng hệ thống kế
toán máy dựa trên phần mềm kế toán SAS (Song Đa Acounting System) được nghiên
cứu và phát triển bởi Tổng công ty Sông Đà và trung tâm công nghệ thông tin
UNESCO. Những thay đổi mới về hệ thống kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp sẽ
được nhanh chóng cập nhật và bổ sung trên phần mềm kế toán SAS.

Áp dụng chuẩn mực kế toán: Công ty áp dụng theo các chuẩn mực kế toán Việt
Nam. Trong năm nay, công ty lần đầu tiên áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt
Nam( VAS) sau:
VAS 18: Các khoản dự phòng và nợ tiềm tàng
VAS 30: Lãi trên cổ phiếu
Niên độ kế toán: Công ty áp dụng theo năm (bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc
vào ngày 31/12), năm kế toán trùng với năm dương lịch.
Phương pháp hạch toán thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh
doanh và để kịp thời tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ, công ty áp dụng theo phương
pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp tính giá Tài sản cố định hữu hình và hao mòn: Tài sản cố định
được trình bày theo nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn lũy kế. Nguyên giá tài sản cố định
bao gồm giá mua và tất cả các chi phí khác liên quan đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng
sử dụng. Công ty tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.
Kỳ tính giá thành: là thời kỳ mà kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản xuất.
Kỳ tính giá thành phải phù hợp với kỳ báo cáo và phù hợp với điều kiện kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì thế, công ty đã chọn kỳ tính giá thành là theo từng tháng.
2.1.6.2. Chứng từ kế toán:
Công ty áp dụng chứng từ theo chế độ kế toán mới, áp dụng theo Quyết định số
15 ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Chứng từ kế toán của công
ty được thực hiện theo nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật
kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ và các văn
bản pháp lý khác có liên quan đến chứng từ. Công ty sử dụng thống nhất các biểu mẫu
chứng từ được quy định trong chế độ kế toán của Bộ Tài chính.
Tất cả chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều
được tập trung vào bộ phận kế toán của công ty. Các kế toán viên sẽ kiểm tra những
chứng từ kế toán đó và sử dụng những chứng từ hợp lệ để ghi sổ kế toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.

2.1.6.3. Tài khoản kế toán:
Do áp dụng kế toán máy, các chương trình sẽ được cài đặt vào đầu năm tài chính
nên công ty vẫn sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định số 1864/1998/QĐ-
BTC của Bộ Tài chính. Đến ngày 01/01/2007, với phần mềm kế toán SAS 2007, công
ty đã cài đặt và áp dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của
Bộ trưởng Bộ Tài chính. Ngoài ra, dựa vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh,
công ty đã xây dựng một hệ thống tài khoản chi tiết trên cơ sở những tài khoản do Bộ
Tài chính ban hành để thận lợi cho việc theo dõi tình hình ở các phân xưởng sản xuất và
tình hình công nợ của công ty.
2.1.6.4. Hình thức kế toán và hệ thống sổ kế toán:
Hình thức kế toán mà công ty đang áp dụng là hình thức: Nhật ký chung. Việc áp
dụng theo hình thức Nhật ký chung được coi là hình thức tiên tiến nhất và phù hợp nhất
đối với các đơn vị tổ chức công tác kế toán trên máy. Các sổ sách và báo cáo kế toán
được máy tính tự động tập hợp cho phép ghi theo định khoản 1 Nợ nhiều có hoặc 1 Có
nhiều Nợ hoặc nhiều Nợ nhiều Có. Quy trình kế toán chỉ cần nhập số liệu chứng từ gốc
một lần vào máy, máy sẽ tự động xử lý và cung cấp bất kỳ sổ kế toán và các báo cáo kế
toán theo yêu cầu của người sử dụng.
Theo hình thức Nhật ký chung, bao gồm các loại sổ kế toán sau:
* Sổ nhật ký chung
* Sổ cái Tài khoản
* Sổ chi tiết Tài khoản
* Các bảng phân bổ, các bảng kê.
2.1.6.5. Báo cáo kế toán:
Các báo cáo kế toán mà công ty Cổ phần xi măng Sông Đà đang sử dụng bao
gồm:
+ Bảng cân đối kế toán:Mẫu số B01- DN
+Báo cáo kết quả kinh doanh: Mẫu số B02 – DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03- DN
+ Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B04- DN
Các báo cáo được lập theo chuẩn mực kế toán hiện hành

Để phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty cũng như của Tổng công ty còn sử
dụng hệ thống các báo cáo quản trị bao gồm:
+ Báo cáo tiêu hao nguyên vật liệu
+ Báo cáo tình hình tiêu thụ
+ Báo cáo cân đối công nợ
+ Báo cáo chi phí sản xuất, báo cáo so sánh chi phí sản lượng
+ Báo cáo kết quả kinh doanh theo công trình sản phẩm
+ Báo cáo kiểm nghiệm sản phẩm,...
Ngoài ra, định kỳ 10 hoặc 20 ngày trong tháng phải lập báo cáo nhanh và lập các
báo cáo quản trị theo yêu cầu quản lý vào hàng tháng, quý, năm.
2.2. Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty cổ phần xi măng Sông Đà:
Để có thể trình bày đầy đủ và cụ thể cách tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty, trong luận văn này số liệu của tháng 01 năm 2007 được lấy
để làm ví dụ minh hoạ.
2.2.1. Phân loại chi phí và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
2.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, Công ty sử dụng 2 tiêu thức để phân loại chi phí.
* Căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế để phân loại chi phí. Theo cách phân
loại này tại Công ty, chi phí được chia thành các yếu tố như sau:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm các nguyên liệu như đá vôi, đất sét,
quặng Barit hoặc Apatit, xỉ Pirit, thạch cao, phụ gia…
+ Chi phí về nhiên liệu động lực: Chi phí về than cám, dầu Điezen…
+ Chi phí tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương: Bao gồm toàn bộ số
tiền phải trả cho cán bộ công nhân viên tham gia sản xuất trong kỳ và các khoản trích
theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao,
TSCĐ sử dụng cho sản xuất và chi phí sửa chữa lớn cho TSCĐ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền Công ty phải trả cho các

nhà cung cấp như điện, nước, điện thoại….
+ Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ chi phí bằng tiền ngoài các khoản chi
phí đã nêu trên.
*Căn cứ theo mục đích và công dụng của chi phí. Theo cách phân loại này chi
phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia thành :
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm các nguyên liệu như đá vôi,
đất sét, quặng Barit hoặc Apatit, xỉ Pirit, than, thạch cao, phụ gia…
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Khoản mục này bao gồm lương chính, phụ cấp,
các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất trực tiếp ở
các phân xưởng, tổ, đội sản xuất…
+ Chi phí sản xuất chung: Bao gồm chi phí phát sinh phục vụ chung cho quá
trình sản xuất xi măng như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền lương của nhân viên
phân xưởng, khấu hao máy móc thiết bị nhà xưởng, dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng
tiền khác.
2.2.1.2. Nguyên tắc hạch toán chung
Tại công ty cổ phần xi măng Sông Đà đang sử dụng phần mềm kế toán SAS để
thực hiện công việc kế toán trên máy vi tính.
Để vận hành được phần mềm kế toán, người sử dụng phải khai báo đúng mật
khẩu. Việc đặt mật khẩu này sẽ tránh người lạ xâm nhập sử dụng phá hỏng chương
trình.
Tất cả các tài khoản sử dụng tại công ty trong phần mềm kế toán SAS đều nằm
trong hệ thống tài khoản do Bộ Tài Chính ban hành được sửa đổi bổ sung khi có các
thông tư, quy định mới. Các tài khoản này do những người có mật khẩu hệ thống khai
báo, chống người lạ sâm nhập, sửa dữ liệu hay in các sổ và báo cáo kế toán.
Các tài khoản chi tiết được mở theo các tài khoản tổng hợp và có thể mở tối đa 6
cấp. Các phát sinh được nhập từ các tài khoản chi tiết cấp thấp nhất và số phát sinh
được tự động cộng dồn lên các tài khoản cấp trên. Khi muốn mở chi tiết các tài khoản
Click chuột vào Hệ thống tài khoản trên thanh công cụ của chương trình.
Chương trình hoạt động theo hình thức Nhật ký chung nên các chứng từ được
nhập thống nhất trên 1 cửa sổ Nhập chứng từ theo trình tự thời gian của các nghiệp vụ

kinh tế phát sinh.
2.2.1.3. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất
Theo chế độ tài chính hiện hành các khoản mục chi phí phát sinh liên quan đến
việc sản xuất sản phẩm tại công ty được tập hợp vào các tài khoản sau:
- TK 621 : Chi phí NVL trực tiếp
- TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp.
- TK 627 : Chi phí sản xuất chung
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 6272: Chi phí vật liệu
+ TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Tại công ty không sử dụng TK 6273.
Các chỉ tiêu được tập hợp bao gồm:
-Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí NVL trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
- Khấu hao cơ bản
Tất cả các tài khoản trên đều được mở các tài khoản chi tiết để tập hợp chi phí
cho từng phân xưởng đó là: Xưởng Nguyên liệu, Xưởng Lò Nung, Xưởng Nghiền xi,
Xưởng đá Chẹ, kinh doanh vận tải.
2.2.2 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của
công ty:
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là vấn đề đầu tiên và đặc
biệt quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất của doanh
nghiệp sản xuất. Việc tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã được quy định
hợp lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ
cho công tác tính giá thành được đúng đắn và kịp thời.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí tại công ty trên cơ sở các căn cứ sau:
- Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất sản xuất sản phẩm của công ty là

phức tạp, phải trải qua nhiều công đoạn chế biến, phải theo quy trình công nghệ nhất
định.
- Căn cứ vào đặc điểm tính chất của sản phẩm: công ty chỉ sản xuất một loại sản
phẩm là xi măng.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty là việc quản lý tình hình sản
xuất tiến hành ở các phân xưởng.
- Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý công ty, bộ máy kế toán công ty được
tổ chức theo mô hình tập trung, toàn bộ công tác kế toán tiến hành tại phòng kế toán
Công ty .
Dựa vào các căn cứ trên, đối tượng tập hợp chi phí của công ty được xác định là
từng phân xưởng. Việc cụ thể hoá các đối tượng tập hợp chi phí sẽ trình bày trong từng
phần hành kế toán dưới đây.
Công ty cổ phần xi măng Sông Đà có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp,
kiểu chế biến liên tục, sản phẩm hoàn thành trải qua nhiều giai đoạn sản xuất khác
nhau. Hơn nữa chỉ sản phẩm hoàn thành giai đoạn ở công đoạn cuối cùng mới được coi
là thành phẩm (xi măng bao) còn trong giai đoạn bán thành phẩm (xi măng rời) công ty
vẫn có thể bán được ra ngoài, tuy nhiên số lượng xi măng rời bán ra ngoài ít. Do đó
công ty đã xác định đối tượng tính giá thành là xi măng bao, còn các giai đoạn khác
công ty không tổ chức tính giá thành.
Kỳ tính giá thành: Là thời kỳ mà bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ để tính giá thành sản phẩm. Kỳ tính giá thành phải phù hợp với kỳ báo
cáo, phù hợp với điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, Công ty chọn kỳ tính
giá thành theo từng tháng trong năm.
* Ghi chú : Công ty có 5 phân xưởng sản xuất chính trong đó có 1 phân xưởng
làm nhiệm vụ khai thác đá vôi đó là phân xưởng đá Chẹ tại Ba Vì - Hà Tây.
Đá vôi là một loại nguyên vật liệu chính dùng để sản xuất xi măng. Công ty tập
hợp chi phí và tính giá thành của đá vôi thành phẩm riêng sau đó nhập về kho nguyên
vật liệu chính của công ty như các loại nguyên vật liệu chính khác.
Bên cạnh đó phòng vật tư – tiêu thụ có 01 đội vận tải phục vụ vận chuyển
nguyên vật liệu phục vụ sản xuất và vận chuyển xi măng phục vụ khách hàng. Tất cả

chi phí liên quan đến đội vận tải cũng được tập hợp riêng và tính giá thành riêng (giá
thành hoạt động cung cấp dịch vụ).
Vì thời gian nghiên cứu có hạn nên em chỉ nêu phương pháp tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm xi măng tại Công ty. Do đó, trong bài viết em không nêu các tài
khoản chi tiết thuộc phần tập hợp chi phí và tính giá thành của Xưởng Chẹ cũng như
của hoạt động kinh doanh vận tải.
2.2.3: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần xi măng Sông Đà:
2.2.3.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí NVL trực tiếp là một yếu tố cấu thành không thể thiếu trong giá thành
sản phẩm, nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành. Vì vậy việc hạch toán đầy đủ chính
xác các khoản mục này có ý nghĩa quan trọng trong việc tính giá thành và là một trong
những căn cứ góp phần giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao hiệu quả quản lý tại công
ty. Để sản xuất xi măng thì nguyên vật liệu chính cần sử dụng là: Đá vôi, đất sét, than
cám quặng Barit hoặc Apatít, xỉ Pirit....; các loại nguyên vật liệu phụ như thạch cao,
phụ gia (mạt đá)...
Việc theo dõi tình hình nhập, xuất kho nguyên vật liệu ở công ty được thực hiện
ở trên phần mềm kế toán SAS. Vật tư của công ty cũng rất đa dạng về chủng loại, quy
cách, kích cỡ, do vậy SAS sẽ tổ chức hệ thống phân loại vật tư theo các tài khoản vật
tư.
* Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho
Các vật liệu, công cụ, dụng cụ của công ty được nhập từ nhiều nguồn khác nhau
và giá nhập khác nhau. Do đó giá trị của vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho được đánh
giá theo trị giá vốn thực tế nhập kho. Chi phí thu mua thực tế được tính theo công thức:
Giá thực tế nhập
kho
=
Giá mua ghi
trên hoá đơn
+
Chi phí mua

thực tế
-
Khoản chiết
khấu, giảm giá
Tại công ty cồ phần xi măng Sông Đà giá trị vật liệu xuất kho theo phương pháp
bình quân gia quyền đã cài sẵn trong máy.
Đơn giá thực Tổng giá thực tế tại thời điểm xuất kho
tế bình quân =
gia quyền Số lượng tồn kho thực tế tại thời điểm xuất kho
Giá thực tế xuất dùng từng thời
điểm
= Số lượng vật tư xuất
kho
x Đơn giá bình quân
* Tài khoản sử dụng
Toàn bộ chi phí NVL trực tiếp được tập hợp vào “TK 621- Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp”, do đặc điểm sản xuất của công ty nên tài khoản này được mở thêm chi
tiết để theo dõi từng đối tượng tập hợp chi phí là các phân xưởng.
Như trên đã đề cập, phần mềm kế toán SAS chỉ cài đặt các tài khoản do Bộ tài
chính ban hành nên TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp “ được cài đặt sẵn, việc
mở thêm các tài khoản chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí.
- TK 62101 : Xưởng nguyên liệu
- TK 62102 : Xưởng lò nung
- TK 62103 : Xưởng nghiền xi đóng bao
* Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho kèm theo giấy yêu cầu lĩnh vật tư

×