Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT KINH DOANH ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ VIỆT HÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.61 KB, 31 trang )


Thực trạng công tác kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại công ty sản xuất
kinh doanh đầu t và dịch vụ Việt Hà
2.1- Khái quát chung về Công ty sản xuất kinh doanh đầu t và dịch vụ Việt

2.1.1. Quá trình phát triển của Công ty sản xuất kinh doanh đầu t và dịch
vụ Việt Hà
Sự ra đời và phát triển của Công ty sản xuất, kinh doanh đầu t và dịch vụ
Việt Hà có thể chia thành 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1:
Trên cơ sở trang thiết bị nhà xởng của hợp tác xã Ba Nhất, tháng 6 năm 1996
Nhà nớc đã quyết định cho chuyển hình thức sở hữu toàn dân theo quyết định 1379/QĐ-TCCQ
của Uỷ Ban hành chính Thành phố Hà Nội và đợc mang tên xí nghiệp nớc chấm trực thuộc sở
công nghiệp Thành phố Hà Nội. Sản phẩm của xí nghiệp là nớc chấm và dấm, các sản phẩm
đều sản xuất theo chỉ tiêu, kế hoạch pháp lệnh, giao nộp để phân phối theo chế độ tem phiếu
Sau khi có nghị quyết đại hội Đảng V các xí nghiệp đợc quyền tự chủ xây dựng
và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, xí nghiệp nớc chấm đã chuyển sản xuất một mặt
hàng truyền thống sang đa dạng hoá sản phẩm. Từ mặt hàng chính là nớc chấm, dấm, xí nghiệp
đã chế thử thành công và đa vào sản xuất các sản phẩm khác: rợu chanh, mì sợi, kẹo bánh các
loại. Đợc phép của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội, ngày 4/5/1982 xí nghiệp nớc chấm đổi
tên thành Công ty thực phẩm Hà Nội theo quyết định số 1625/QĐUB.
Giai đoạn 2:
Thời kỳ từ năm 1987 đến năm 1993, có những thay đổi trong chính sách vĩ mô
của Nhà nớc. Theo quyết định số 217/HĐBT ngày14/11/1987 đã xác lập và khẳng
1

1
1

định quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đây nhà máy


đã hoàn toàn tự chủ, đợc quyền huy động mọi nguồn vốn và chủ động xác định
phơng án sản xuất kinh doanh. Một nhu cầu bức bách đặt ra đối với Công ty là
phải chuyển hớng sản xuất kinh doanh cho phù hợp. Công ty nhanh chóng mở h-
ớng xuất khẩu sang thị trờng Liên Xô cũ và Đông Âu dới hình thức mua bán và
trao đổi hàng hoá. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của Công ty sang thị trờng là kẹo
bọc đờng và nớc chấm
Cuối năm 1989, tình hình kinh tế chính trị của các nớc Đông Âu và Liên Xô cũ đang lâm vào khủng
hoảng. Công ty mất đi thị trờng tiêu thụ sản phẩm của mình và đứng trớc tình thế hết sức khó khăn.
Cuối giai đoạn này, nhà máy hầu nh không sản xuất và chờ giải thể. Đứng truớc tình hình đó ban lãnh
đạo nhà máy đã đề ra mục tiêu là: đổi mới công nghệ, đầu t chiều sâu, tìm phơng hớng sản xuất sản
phẩm có giá trị cao, liên doanh, liên kết trong và ngoài nớc. Đợc sự giúp đỡ của các cấp, các ngành có
liên quan, nhà máyđã quyết định đa vào sản xuất bia. Đây là hớng đi dựa trên các nghiên cứu về thị
truờng, nguồn vốn, phơng hớng lựa chọn kỹ thuật và công nghệ. Nhà máy đã mạnh dạn vay vốn đầu
mua thiết bị sản xuất bia hiện đại của Đan Mạch để sản xuất bia lon Halida với số vốn :
+ Vay ngân hàng đầu t : 28.438 triệu đồng
+ Vay ngân hàng nông nghiệp: 5.800 triệu đồng
+ Vay tổ chức Siđa: 1.578 triệu đồng
Với số vốn trên, Công ty đã nhập một dây chuyền mini với công suất
3.000.000/1 năm
Sau một thời gian chạy thử dây chuyền sản xuất bia lon mang nhãn hiệu Halida
xuất hiện trên thị trờng Việt Nam. Trong quá trình sản xuất Công ty phối hợp với trung tâm nghiên
cứu thực nghiệm của Liên hiệp thực phẩm vi sinh để sản xuất nớc ngọt Vinacola trên dây chuyền lon
để tận dụng nguyên vật liệu và công suất dây chuyền.
Với dây chuyền sản xuất bia lon hiện đại sản phẩm bia lon Halida, tháng 6 năm
1992 nhà máy đổi tên thành nhà máy bia Việt Hà, theo quyết định số 1224/QĐUB của Uỷ ban nhân
dân thành phố Hà Nội. Từ đây sản phẩm của nhà máy bia Việt Hà đợc ngời tiêu dùng a chuộng và đ-
ợc nhiều giải thởng trong nớc và quốc tế. Tháng 2/1993 bia Halida đợc tổ chức quản lý chất lợng Liên
2

2

2

hiệp Anh tặng cúp bạc về chất lợng. Sau một thời gian cân nhắc, lựa chọn nhà máy đi đến quyết định
dùng dây chuyền sản xuất bia lon Halida và quyền sử dụng đất để liên doanh với hãng bia Carlsberg
nổi tiếng của Đan Mạnh (1/4/1993). Tháng 10/1993 liên doanh chính thức đi vào hoạt động với tên
gọi Nhà máy bia Đông Nam á phần góp vốn của nhà máy bia Việt Hà là: 72,67 tỉ đồng, chiếm
40% tổng số vốn liên doanh
Giai đoạn 3:
Ngày 2/11/1994 nhà máy bia Việt Hà đổi tên thành Công ty bia Việt Hà với sản
phẩm chủ yếu là bia hơi chất lợng cao. Ngoài ra công ty còn đầu t vào dây chuyền sản
xuất nớc khoáng sản phẩm có tên gọi là OPAL. Hiện nay,sản phẩm này còn đang thử
nghiệm và xâm nhập thị truờng.
Năm 1998, theo quyết định số 35/98/QĐUB ngày 15/9/1998 của UBND thành
phố Hà Nội chủ trơng cổ phần hóa DN nhà nớc, Công ty đã tiến hành cổ phần hoá phân
xởng sản xuất bia số 57 Quỳnh Lôi thành Công ty cổ phần. Công ty bia Việt Hà giữ sổ
cổ phiếu chi phối 20%. Nh vậy Công ty bia Việt Hà là công ty có nhiều mô hình: sản
xuất, kinh doanh đầu t và dịch vụ.
Giai đoạn 4:
Ngày 4/9/2002 căn cứ theo quyết định số 6130/QĐUB của UBND Thành
phố Hà Nội, Công ty bia Việt Hà đổi tên là Công ty sản xuất kinh doanh Đầu t
và dịch vụ Việt Hà. Đợc xây dựng và phát triển trong thời kỳ đổi mới. Ngay từ
khi ra đời, với các hoạt động đầu t hiệu quả, sự lựa chọn công nghệ và thiết bị
tiên tiến, hệ thống quản lý chất lợng cao ISO, đặc biệt vận dụng một cách khoa
học các kinh nghiệm Marketing quốc tế đặc thù văn hóa Việt Nam, bia Việt Hà
đã đợc ngời tiêu dùng mến mộ. Với hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại hiệu
quả cao, tốc độ tăng trởng liên tục trong suốt 10 năm qua Công ty đã là một
trong những đơn vị dẫn đầu thi đua ngành Công nghiệp thủ đô từ năm 1997 đến
nay.
3


3
3

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động SXKD của đơn vị kế
toán
2.1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ:
* Thực hiện việc đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với các nguyên tắc, yêu
cầu quản lý thống nhất của Nhà nớc và quản trị doanh nghiệp
* Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế
toán hàng tồn kho, áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp
số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng, giảm của nguyên vật liệu. Tính
giá thành thực tế của vật liệu đã thu mua và nhập kho cho doanh nghiệp. Kiểm
tra định kỳ thu mua vật liệu về chất lợng, chủng loại giá cả, thời hạn nhằm đảm
bảo đầy đủ nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh
* Quan sát kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng vật
liệu, phát hiện ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật liệu ứ động hoặc
mất phẩm chất. Tham gia kiểm kê và đánh giá vật liệu theo chế độ quy định, lập
báo cáo về vật liệu phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý. Phân tích, đánh giá
tình hình thanh toán ngời bán, ngời cung cấp trong quá trình sản xuất KD.
2.1.2.2. Đặc điểm
Công ty SXKD đầu t và dịch vụ Việt Hà là một công ty sản xuất sản phẩm
chủ yếu là bia. Các sản phẩm này đều sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện
đại, qua nhiều giai đoạn. Các nguyên vật liệu chính để tạo nên sản phẩm đợc
mua từ nhiều nơi khác nhau phải nhập ngoại. Ngoài ra Công ty phải có trách
nhiệm bảo quản, dự trữ vật liệu một cách phù hợp.
2.1.3. Các mặt hàng sản xuất chủ yếu hiện nay của Công ty sản xuất kinh
doanh đầu và dịch vụ Việt Hà
Công ty sản xuất kinh doanh hai loại sản phẩm là bia Việt Hà và nớc khoáng
OPAL bao gồm :
+ Bia hơi Việt Hà

4

4
4

+ Nớc khoáng OPAL loại: 500 ml, 1.5 lít, 19 lít
Hai chủng loại sản phẩm này đợc sản xuất trên hai dây chuyền công nghệ khác
nhau có quy trình sản xuất kéo dài 12 ngày tính từ khi lên men đến khi ra sản phẩm bia nớc.
Các sản phẩm bia và nớc khoáng đều sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện
đại, qua nhiều giai đoạn. Vì là sản phẩm đồ uống nên việc kiểm tra chất lợng, vệ sinh và bảo quản
rất quan trọng. Chất lợng sản phẩm bia hơi của Công ty đợc nhiều ngời tiêu dùng a chuộng
Sản phẩm bia là loại sản phẩm để sử dụng một lần và thời gian bảo quản ngắn 6
tháng. Sản phẩm đợc nhiều ngời tiêu dùng mua một cách lựa chọn, cân nhắc và so sánh về chất l-
ợng, giá cả và hình thức với các sản phẩm khác. Do vậy đối với sản phẩm bia của Công ty, khi tung
ra thị trờng phải là một sản phẩm bia hoàn chỉnh. Nó không chỉ đợc đảm bảo về chất lợng mà còn
đợc bảo quản trong bao bì hoàn chỉnh về bao gói, nhãn hiệu
Cả hai nhãn hiệu của hai loại đều là nhãn hiệu riêng biệt, chúng đợc tách khỏi
tên tuổi Công ty. Nhãn hiệu trên vỏ chai nớc khoáng nhựa trong suốt cứng, nút chai nhựa đợc đúc
liền với viền vòng bảo hiểm. Vì vậy việc gắn nhãn hiệu và bao bì là yếu tố quan trọng làm tiền đề
cho việc tạo ra sự riêng biệt đặc trng của sản phẩm
2.1.3.1. Quy trình công nghệ sản xuất bia
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bia
5

Ngu
yên liệu

Xay
Nớc đã
xử lý

N
ấu
Hoa
Huplon
Lắ
ng
5
5

2.1.3.2. Công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất
Với đặc điểm SXKD của mình Công ty Việt Hà đã tổ chức bộ máy quản lý gọn
nhẹ theo hình thức trực tiếp điều hành có hiệu quả
Ban giám đốc gồm một giám đốc và ba phó giám đốc
* Giám đốc: là ngời có thẩm quyền cao nhất trong công ty, có trách nhiệm quản
lý điều hành mọi hoạt động của Công ty trên cơ sở chấp hành đúng đắn chủ tr-
ơng chính sách của Đảng, Nhà nớc, chịu trách nhiệm kết quả sản xuất kinh
doanh của Công ty
* Các phó giám đốc bao gồm :
+ Phó giám đốc phụ trách Kỹ thuật
+ Phó giám đốc phụ trách Tài chính
+ Phó giám đốc phụ trách Tổ chức hành chính
Các phó giám đốc có nhiệm vụ giúp giám đốc giải quyết các công việc đợc phân
công, có quyền ra mệnh lệnh cho các bộ phận do mình quản lý với quan hệ
mang tính chất chỉ huy và phục tùng
6


c hoa
Đu
n sôi


m lạnh
Lên men
chính
Lên
men phụ
Lọc và làm
lạnh
Bia
tơi
6
6

* Chức năng của các phòng ban và phân xởng :
+ Các phòng ban : là cơ quan tham mu giúp việc cho Ban giám đốc chịu sự
điều hành trực tiếp của các phó giám đốc. Ngoài việc thực hiện chức năng của
mình các phòng ban còn phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm kiểm tra
đối chiếu số liệu và giúp đỡ nhau hoàn thành công việc đợc giao
+ Các phân xởng sản xuất có nhiệm vụ quản lý các mặt sản xuất, kỹ thuật, lao
động, thiết bị, dụng cụ đồ nghề nhằm đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vợt
mức kế hoạch mà Công ty giao cho phân xởng, đồng thời tổ chức tốt đời sống
vật chất và văn hoá tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
Việc tổ chức sản xuất sản phẩm đợc tiến hành hoàn toàn phù hợp với quy
trình sản xuất sản phẩm, bao gồm các tổ sản xuất:
- Các tổ sản xuất chính: là những tổ có liên quan trực tiếp đến việc tạo ra sản
phẩm gồm:
+ Tổ nấu: gồm 10 ngời làm nhiệm vụ nấu bia
+ Tổ men: có 12 ngời, chia thành các nhóm làm nhiệm vụ ủ men, lên men
chính, lên men phụ
+ Tổ lạnh: gồm 6 ngời làm theo ca có nhiệm vụ cung cấp lạnh cho quá trình

lên men và bảo quản bia
+ Tổ chiết bia ( còn gọi là tổ thành phẩm): có nhiệm vụ chiết bia vào bom,
thùng với các kích cỡ khác nhau
- Các tổ phụ trợ: là những tổ có liên quan gián tiếp đến việc sản xuất bia nhng
lại có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc liên
tục, bao gồm :
7

7
7
Phân xưởng sx chính
Các tổ sx chính
Tổ nấu Tổ men Tổ chiết Tổ lạnh Tổ lò hơiTổ điện Tổ xử lý Tổ vận chuyển

+ Tổ lò hơi: gồm 10 ngời làm theo ca, có nhiệm vụ cung cấp hơi nóng cho quá
trình nấu bia
+ Tổ điện: gồm 5 ngời, làm nhiệm vụ quản lý và cung cấp điện phục vụ sản
xuất và sửa chữa khi có sự cố về điện
+ Tổ vận chuyển: gồm 3 ngời làm nhiệm vụ vận chuyển nguyên vật liệu thô từ
kho đến phân xởng phục vụ cho sản xuất
+ Tổ xử lý nớc: gồm 5 ngời có nhiệm vụ xử lý làm sạch nớc phục vụ sản xuất
Ngoài ra ở các phân xởng sản xuất còn có văn phòng phân xởng làm nhiệm
vụ quản lý các công việc của phân xởng.
Sơ đồ tổ chức sản xuất

8

8
8


2.1.4. Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
2.1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của bộ máy kế toán
Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán:
Phòng tài chính kế toán là một đơn vị thuộc công ty, có chức năng quản lý tài
chính và giám sát mọi hoạt động kinh tế tài chính của công ty. Thực hiện công
tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hoạch toán kinh tế theo quy định hiện
hành của Nhà nớc.
Cơ cấu bộ máy kế toán :
Việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và nội dung công tác kế
toán trong Công ty do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy, việc tổ
chức bộ máy kế toán sao cho hợp lý gọn nhẹ, có hiệu quả là điều
kiện quan trọng để cung cấp thông tin một cách kịp thời chính xác
đầy đủ hữu ích cho đối tợng sử dụng thông tin phát huy và nâng
cao trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty đợc chia thành các bộ phận sau:
- Kế toán trởng: là ngời chịu trách nhiệm hớng dẫn chỉ đạo và kiểm tra công
việc từng CBCNV. Chịu trách nhiệm trớc Ban giám đốc và Nhà nớc về thông tin
kinh tế của Công ty
- Phó phòng kiêm tổng hợp: là ngời giúp việc cho kế toán trởng chịu trách
nhiệm lập báo cáo tài chính và các văn bản khác trớc khi trình kế toán trởng và
giám đốc
- Kế toán thanh toán: là ngời có nhiệm vụ theo dõi tiền mặt các khoản vay
thanh toán với khách hàng và CBCNV
- Kế toán theo dõi tiền gửi ngân hàng: có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng
theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến nghiệp vụ tiền gửi
ngân hàng
- Kế toán bán hàng và theo dõi công nợ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập
xuất kho thành phẩm, tình hình tiêu thụ và theo dõi công nợ của khách hàng
9


9
9
Kế toán trưởng
Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán bán hàng và theo dõi công nợ Kế toán vật tư và TSCĐ vật tư và TSCĐThủ quỹKế toán Ngân hàngKế toán Thanh toán
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Sổ tổng hợp chi tiết

- Kế toán vật t và TSCĐ: theo dõi tình hình nhập, xuất vật t, tình hình tăng,
giảm TSCĐ
- Thủ quỹ: chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt, ngân phiếu. Căn cứ các chứng từ
hợp lý, hợp pháp để tiến hành nhập xuất quỹ tiền mặt và ghi vào sổ quỹ
2.1.4.2. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty sản xuất kinh doanh đầu t và dịch vụ
Việt Hà
2.1.4.3. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại DN
Tại Công ty bia Việt Hà hình thức kế toán đợc áp dụng là hình thức Nhật ký-
chứng từ. Trình tự hạch toán theo hình thức này và các loại sổ sách sử dụng đợc
phản ánh qua sơ đồ sau:
Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty sản xuất kinh doanh đầu t và dịch vụ
Việt Hà
10

10
10




Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối quý
2.2.Thực trạng kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại công ty
SXKD đầu t và dịch vụViệt Hà
2.2.1. Lao động và khái niệm chung
Lao động là một bộ phận quan trọng của Công ty vì vậy phải bố trí phù hợp
năng lực sản xuất và trình độ tay nghề. Bên cạnh đó phải dựa vào kết quả tiêu
thụ thành phẩm mà bố trí lực lợng sản xuất cho phù hợp với nhu cầu thị trờng
tiêu thụ. Hiện nay số công nhân viên của Công ty là 245 ngời

Trong đó:
- Cán bộ CNV gián tiếp 38 ngời
- CNV trực tiếp sản xuất 207 ngời
2.2.1.1 Hạch toán quản lý lao động
Bộ phận lao động quản lý sản xuất tại các phân xởng của Công ty, bộ phận
này quản lý trực tiếp nhân công tại phân xởng, đối với tổ trởng tổ sản xuất thì
ngoài nhiệm vụ sản xuất ra thì họ còn kiêm thêm trách nhiệm đối với công việc
của phân xởng đang sản xuất.
Bộ phận lao động trực tiếp: đây là số công nhân trực tiếp sản xuất ra sản
phẩm. Số công nhân này đợc chia thành nhiều phân xởng. Mỗi phân xởng chịu
trách nhiệm một khâu của sản phẩm hoàn thành và chịu hoàn toàn số lợng cũng
nh chất lợng của sản phẩm hoàn thành.
Trong quản lý và sử dụng lao động ở Công ty sản xuất kinh doanh đầu t và dịch
vụ Việt Hà,phòng Tổ chức lao động chịu trách nhiệm hạch toán lao động trên 3
11

11
11


phơng diện nh: hạch toán về số lợng lao động, thời gian lao động và kết quả lao
động.
Hạch toán về số lợng lao động: Ngời quản lý lao động hạch toán về số lợng
từng loại lao động theo công việc, khâu sản xuất, tổ sản xuất.
Hạch toán về thời gian lao động: Ngời quản lý lao động hạch toán về thời
gian lao động căn cứ vào ngày làm việc để chấm công hay chấm điểm cho từng
công nhân theo mẫu sổ đã có sẵn.
Hạch toán về kết quả lao động: Là mục đích đánh giá mức năng suất lao
động của từng tổ, từng phân xởng thậm chí cho từng công nhân để đa ra quyết
định khen thởng hay kỷ luật. Nếu sản phẩm sai hỏng quá nhiều hay quá lãng phí
thì có thể trừ vào lơng bằng trị giá số lơng sản phẩm sai hỏng. Nếu ở thời điểm
trả lơng theo sản phẩm thì phơng tiện này là mấu chốt của việc trả lơng cho ngời
lao động.
2.2.1.2. Các hình thức trả lơng và phạm vi áp dụng
Công ty sản xuất kinh doanh đầu t và dịch vụ Việt Hà là một doanh nghiệp
Nhà nớc nhng lại tự chủ về tài chính. Các mặt hàng của Công ty chủ yếu là bia
tơi và nớc khoáng tinh khiết.
Thực tế trong các doanh nghiệp quốc doanh từ khi chuyển đổi từ hạch toán
bao cấp sang cơ chế thị trờng thì nguồn vốn cố định và nguồn vốn lu động của
một số công ty quá nhỏ. Để có đợc nguồn vốn lu động và vốn cố định lớn thì
Công ty sản xuất kinh doanh đầu t và dịch vụ Việt Hà đã áp dụng các hình thức
trả lơng theo thời gian và trả lơng theo sản phẩm. Công ty đã chủ động mua bán
theo quy mô lớn và quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty một
cách chặt chẽ. Điều đó đã thúc đẩy cán bộ công nhân viên tích cực hơn trong
quá trình làm việc sản xuất của mình. Để trả thù lao cho ngời lao động Công ty
đã áp dụng hai hình thức trả lơng theo thời gian và trả lơng theo sản phẩm hoàn
thành đúng và đủ quy cách.
12


12
12

×