Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Biện pháp nâng cao chất lượng chạm khắc trong sản xuất đồ mộc truyền thống qua quá trình tìm hiểu ở ba làng nghề: Van Điểm (Hà Tây), La Xuyên (Nam Định), Đông Kỵ (Bắc Ninh).

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.37 KB, 40 trang )

Chơng1
Tổng Quan
1.1. Tìm hiểu nghề chạm khắc gỗ
1.1.1. Khái niệm chung
Nghề chạm khắc gỗ có ở nhiều nớc trên thế giới với phong cách khác
nhau, ở nớc ta ckạm khắc gỗ là một nghề mang tính cổ truyền của nhân dân ta.
Nó đợc hình thành và phát triển qua nhiều thời đại và kinh nghiệm đợc truyền từ
đời này sang đời khác để chế tác các sản phẩm từ gỗ mang những nét đặc trng
về văn hoá dân tộc, với việc sử dụng nguyên liệu, thủ pháp chạm khắc có tính
truyền thống riêng. Trong nghề chạm khắc gỗ, phấn lớn dùng công cụ thủ công
nh chàng tách, các loại đục... Toạ ra các bức văn hoa, phù điêu, lèo, bệ tủ chè,
bệ sập, tợng ngời, con giống...
Nghề chạm khắc gỗ là nghề dân giã nhng cũng là nghề mỹ thuật tạo ra
những sản phẩm vừa có giá trị sử dụng hàng ngày, vừa có giá trị thẩm mỹ góp
phần nâng cao giá trị sử dụng của gỗ trong nền kinh tế quốc dân và nâng cao
chất lợng cuộc sống của nhân dân.
Ngoài những sản phẩm chạm khắc gỗ thuần tuý bằng đục, chạm nhiều
loại sản phẩm mộc chạm khắc đợc kết hợp với khảm xà cừ hay công nghệ trang
sức bằng sơn mài rất đặc sắc. Các sản phẩm chạm khắc gỗ rất đa dạng và phong
phú, phần lớn là những đồ dùng hay những đồ vật trang trí không gian nội thất
có tính thẩm mỹ đạec biệt tạo ra sự trang trọng mà con ngơuì dễ cảm nhận đợc.
Hiện nay nghề chạm khắc gỗ để sản xuất hàng hoá là các vật dụng nh gi-
ờng, tủ, bàn nghế cũng nh các mặt hàng khác có giá trị văn hoá đang có xu h-
ớng phát triển tơng đối mạnh tại mtj số làng nghề và nhiều cơ sở sản xuất trên
cả nớc.
1.1.2. Quá trình phát triển nghề chạm khắc gỗ
1
1.1.2.1. Nghề chạm khắc gỗ trongh các giai đoạn lịch sử trớc đây
Nghgề chạm khắc gỗ là một nghề có từ lâu đời và có nhiều nrts truyền
thống của dân tộc. Nó đợc phát triển qua nhiều thời đại đặc biệt là từ đời nhà Lý
đến nay còn lu truyền lại nhiều tác phẩm chạm khắc có giá trị. Nhiều đình chùa,


miếu cổ đợc chạm trổ rất tinh vi, những hioa văn trang trí, những con rồng, ph-
ợng. Nhiều kho tợng phật bằng gỗ đợc bàn tay tài hoa của nghệ nhân sáng tạo
rất độc đáo có giá trị lịch sử và thẩm mỹ cao. Có thể nói sản phẩm chạm khắc
gỗ ở Việt Nam có nét tơng đồng với Trung Quốc Do sự giao lu văn háo giữa hai
dân tộc. Từ xa đến nay chúng ta đều tiếp thu từ Trung Quốc về mẫu mã bằng
nhiều cách sau đó phát triển thành những sản phẩm có những nét độc đáo riêng
sinh động và phong phú.
Những cung điện nguy nga của các vua chúa trong các triều đại đều phải
sử dụng nhiều nghệ nhân chạm khắc gỗ trong kiến trúc cũng nh trông trang trí
nội thất.
Nghề chạm khắc gỗ cũng đợc dử dụng nhiều trong các công trình kiến
trúc dân dã, trong các đồ mộc cỏ truyền nh: Sập gụ, tủ chè, tủ tam sơn, tue bán
nguyệt hay tủ chùa, sa lông cổ, bàn thờ, tủ thờ...
1.1.2.2. Nghề chạm khắc gỗ hiện nay
ở nhiều nớc trên thế giới có nghề chạm khắc gỗ nhng cách thể hiện, nh-
ngz đặc sắc, những nét truyền thống của mỗi nớc đều khác nhau, nó thể hiện đ-
ợc bản sắc văm hoá dân tộc của mỗi nớc. Nghề chạm khắc gỗ của nớc ta mang
phong cách á Đông và có đặc điểm riêng biệt của dân tộc Việt Nam.
Hiện nay, với chủ trơng phát triển nền kinh tế nhiều hàng hoá thành
phần, khộ phục các nghề yhủ công truyền thống nên nghề chạm khắc gỗ ở nớc
ta đang đợc nhà nớc khuyến khích phát triển. Tại các làng nghề truyền thống
nh: La Xuyên, Đồng Kỵ, Vạn Điểm, D Dụ... Hỗu hết dân làng từ những cụ già
60 70 tuổi đến các cháu bé 10 12 tuổi đều tham gia làm nghè. Nhiều sản
2
phẩm tinh sảo cổ truyền nh: sập, tủ chè, tủ chùa... đến các pho tợng tiên, tợng
phật, tợng con giống, những bức phù điêu, cuốn th... đợc sản xuất nhiều để phục
phụ nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu sang nhiều nớc nh: Đài Loan,
Hồng Kông, các nớc Châu Âu...
Sản phẩm mộc chạm khắc ngày nay có nhiều nét cải biếnvề đờng nét, hoa
văm, kiểu dáng, liên kết... để phù hợp với yêu cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng

nhng những thay đổi đó chỉ nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm chứ không đợc
làm mất đi chuẩn mực đặc sắc và truyền thống vốn có của những sản phẩm
chạm khắc truyền thống đó.
1.1.2.3. Quá trình phát triển nghề chạm khắc gỗ ở một số làng nghề
tiêu biểu ở nớc ta
a) Tại làng nghề Vạn Điểm
Làng nghề chạm khắc truyền thống Vạn Điểm Hà Tây là một trong
những làng nghề lâu đời ở nớc ta. Quá trình phát triển của nó gắn liền với sự
phát triển của kinh tế xã hội cũng nh văn hoá của dân tộc ta. Theo các nghệ
nhân của làng nghề thì từ xa xađã có những sản phẩm làm bằng gỗ xuất hiện ở
nớc ta nhng có lẽ nhuồn ngốc của nó đợc bắt nguồpn từ Trung Quốc. Những sản
phẩm chạm kháec này chủ yếu xuẩt hiện trong các gia đình có địa vị trong xã
hội, cũng nh tầng lớp thợng lu. Do điều kiện kinh tế nớc ta lúc bấy giờ còn thấp
nên những sản phẩm chạm khắc gỗ còn rất khan hiếm.
Khi đời sống vật chất của con ngời đợc nâng cao thì nhu cầu thẩm nỹ đã
đợc nâng cao, do vậy nhu cầu từ những sản phẩm làm từ gỗ ngày càng tăng, mỗi
gia đình đều mong muốn có một bộ bàn nghế, tủ... làm từ gỗ trong nhà để thể
hiện sự trang trọng giàu có của mình. Trớc tình hình đó ngời dân nảy sinh ý t-
ởng chế tạo ra các sản phẩm này ngay tại gia đình, địa phơng mình. Với ý tởng
của nhnmgx ngời có nhu cầu đã thuê thợ mộc để làm ra những sản phẩm theu
mẫu sẵn có. Nhng do tay nghè chuyên môn cũng nh kinh nghiệm về sản xuất đồ
mộc của những ngời thợ còn rất hạn chế nên những sản phẩm họ làm ra còn rất
3
thô kịch, khônh hợp lý về kích thớc, những đờng net hao văn còn rất vụng về,
thiếu đi nét thẩm mỹ của sản phẩm. Nhng dù sao những sản phẩm đầu tiên đã ra
đời tại địa phơng. Xuất phát từ sự khởi đầu đó mà các sản phẩm kế tiếp lần lợt
đợc ra đời và tính thẩm mỹ hay chất lợng sản phẩm ngày đợc hoàn thiện hơn.
nhng do đất nớc ta đang chiến tranh nên nghè mộc không có điều kiện phát
triển. Việc sản xuất hầu nh bị dán đoạn hoàn toàn. Khi chiến tranh kết thúc, hoà
bình lập lại, cả nớc cùng bắt tay vào công cuộc xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội.

đời sống của nhân dân còn khó khăn, cha thể ổn định. Do đó những ngời dân
trong làng không có điều kiện để khôi phục, đầu t sản xýât ra những sản phẩm
thủ công mỹ ngyhệ từ gỗ. Nhng với hàng loạt chính sách mới của nhà nớc đã đ-
ợc thực thi làm cho đời sống kinh tế xã hội của nhân dân ta ngày càng hoàn
thiện. Lúc này những gia đình khá giả ở làng do buôn bán họ đã tiếp cận thị tr-
ờng. Họ nhận thấy rằng mặy hàng thủ công mỹ nghệ cao cấp đợc làm từ gỗ đã
đang và sẽ đem lại lợih nhuận cũng nh giá trị kinh tế cao. Bởi các sản phẩm đó
luân có tính thẩm mỹ hiện đại gắn liền với văn hoá truyền thống của dân tộc và
cũng bởi chất liệu gỗ đã trở lên quen thuộc và thân thiện với cuộc sống thờng
ngày của con ngời. Chính vì vậy, họ đá đầu t để sản xuất những mặt hàmg này.
Lúc đầu quy mô sản xuất còn nhỏ vì nhân lực ít, dụng cụ ddoof nghề còn thô
sơ, do vậy sản phẩm làm ra với số lợng ít và chất lợng còn kém. Ngày nay với
sự hỗ trợ của một số máy móc thiết bị và nhu cầu của thị trờng tăng, nên quy
mô sản xuất ngày càng đợc mở rộng, nguồn nhân lực dồi dào nên năng xuất
chất lợng của sản phẩm tăng rõ rệt. Lúc đầu các sản phẩm làm ra chủ yếu phục
phụ của nhu cầu nhân dân địa phơng cũng nh các vùng khác của đất nớc. Mấy
năm gần đây các sẩn phẩm của làng nghề đã đợc xuất khẩu sang thị trờng Nhật
Bản, Hàn Quốc. Làng Vạn Điểm có khoảng 400 hộ gia đình thì có tới 98% hộ
gia đình sản suất đồ mộc, còn 2% hộ gia đình làm các công việc khác do họ
không có điều kiện hoặc cũng có thể họ đã có nghề nghiệp ổn định khác. Xét
thấy khả năng phát triển của làng nghề, cách đây 4 năm (năm 2000), tỉnh uỷ Hà
Tây đã cấp bằng công nhận làng Vạn Điểm là làng nghề truyền thống.
b) Quá trình phát triển tại làng nghề La Xuyên Nam Định
4
La Xuyên là làng nghề chuyên sản xuất đồ mộc truyền thống lâu đời nhất
ở Việt Nam. Khi mới hình thành làng nghề với quy mô sản xuất nhỏ chỉ có một
số gia đình làm nghề này, do vậy số lợng sản phẩm còn rất ít và chất lợng cha
cao, sự đa dạng về các loại hình sản phẩm còn hạn chế, công cụ dùng để sản
xuất còn rất thô sơ.
Tóm lại trong thời kỳ này sản xuất chỉ dừng lại ở mức độ thủ công. Do

làng nghề La Xuyên xuất hiện sớm nhất ở nớc ta, do đó chịu ảnh nhiều từ hai
cuộc chiến tranh tàn phá của thực dân-đế quốc va nhất là cuộc chiến chông s
xâm luợc phơng bắc, nên La Xuyên cha co điều kiện phát triển.Sau đó cùng với
s phát triển của khoa học kĩ thuật máy móc dã đợc đa vào một số công đoạn của
quá trình sản xuất nh:trong khâu pha phôi gỗ có máy ca vòng lợn, máy vanh
...trong khâu chạm khắc co máy lấy nền,máy lọng, trong khâu trang sức co máy
phun sơn-vécny, máy xoa(đánh nhẵn nhng chỗ phẳng)...Đã giúp cho nhng ngời
thợ giảm đợc công lao động, tăng số lợng sản phẩm và cũng góp phần cải thiện,
nâng cao chất lợng sản phẩm.Song song với sự phát trieenr của nền kinh tế là sự
giao la văn hoá rất mạnh mẽ gia Việt Nam với cac nớc trên thế giới, đặc bieetj
là sự trao đổi học hỏi gia hai nền văn hoá Việt Nam-Trung Quốc, cùng với sự
sáng tạo tài tình của nghệ nhân,nhng ngời thợ chạm khắc trong làng nghề,để
đáp g yêu cầu của thi trờng.Do vậy mà sự đa dạng về chủng loại, mẫu mã của
các sản phẩm chạm khắc ở La Xuyên đã đợc nâng cao rõ rệt.với sự nhanh nhạy
nắm bắt thị trờng,một số ngời dân đã mạnh dạn đầu t vào sản xuất và đứng ra
thành lập công ty chuyên kinh doanh buôn bán các sản phẩm mộc chạm khắc
do chính làng nghề làm ra . Từ dó quy mô sản xuất của làng nghề ngày càng đ-
ợc mở rộng,từ mọt vài hộ gia đình đến hầu hết các gia đình trong làng đều sản
xuất đò mộc chạm khắc ,hơn thế nữa còn xuất hiện rất nhiều công ty,các doanh
nghiệp, các xởng sản xuất .Do quy mô sản xuất tăng ,nguồn nhân lực cung tăng
nên năng suất, chất lợng sản phẩm nâng cao rõ rệt.Hiện tại các sản phảm của
làng nghề sản xuất ra không chỉ đáp ứg đợc yêu càu sử dung của ngời dân trog
nớc mà còn xuất khẩu ra nớc ngoài nh Đài Loan,Hồng Công....Các loai hình sản
5
phẩm tiêu biểu mà làng nghề sản xuất là: các loại sập, các loại bàn ghế, ban
thờ,các loại tợng con giống, tợng ngời, các loại tủ...
Nhng chủ yếu vẫn là sản xuất các loại tủ, bàn ghế, sập. Trớc đây nguyên
liệu dùng trong sản xuất là các loại gỗ tiêu biểu nh: Mun, Trắc, Gụ, Cẩm hơng,
Sơn huyết...nhng mấy năm gần đây do yêu cầu của ngời sử dụng , do giá cả của
nguyên liệu, do sự khan hiếm của các loại gỗ quý nên hiện nay làng nghề chủ

yếu dùng gỗ Gụ để sản xuất.Hiên nay số nhà làm nghề sản xuất đồ mộc truyền
thống chiếm tới 97% số hộ gia đình trong làng nghề. Những ngời tham gia sản
xuất tạu làng nghề không kể đến tuổi :từ những em nhỏ đến các cụ già.Mức thu
nhập của ngời thợ không phụ thuộc vào tuổi tác mà phụ thuộc vào tay nghề ,
song với những ngời thợ tiếp xúc với nghề rất sớm do đó tay nghề của họ rất tốt
nên thu nhập khá cao: thu nhập thấp nhất khoảng 350 000đ/tháng, mức thu nhạp
cao nhất khoảng 2 500 000đ/tháng. Hiện nay,làng nghề có 8 nghệ nhân và 21
công ty, doanh nghiệp lớn nhỏ.
c)Quá trình phát triển ở làng Đồng Kỵ Bắc Ninh
Đồng Kỵ Bắc Ninh là làng nghề đã có từ lâu đời, bắt đầu từ những
năm đầu kháng chiến chống thực dân Pháp làng nghề sản xuất đồ mộc truyền
thống đã đợc thành lập . Trải qua hai cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm,
cùng với sự phát triển của xã hội, sự phát triển không ngừng của khoa hoc kỹ
thuật, với sự giao lu kinh tế thời mở cửa giữa Việt Nam với các nớc trên thế
giới, do vậy mà làng nghề có rất nhiều cơ hội để phát triển. Từ một làng nghề
với quy mô sản xuất nhỏ , công cụ sản xuất thô sơ , số lợng sản phẩm han chế ,
chất lợng còn kém, qua quá trình pát triển cho đến bây giờ đã tạo ra làng nghề
sản xuất đồ mộc chạm khắc truyền thống nổi tiếng khắp trong và ngoài nớc.
Đồng Kỵ với lợi thế có vị trí địa lý gần với trung tâm kinh tế - văn hoá-
chính trị của đất nớc( Hà Nội), nên việc lu thông vận chuyển hàng hoá , sản
xuất , kinh doanh buôn bán rất thuận lợi. Đồng Kỵ là làng nghề có tốc độ phát
triển nhất so với các làng nghề sản xuất đồ mộc chạm khắc truyền thống ở Việt
6
Nam. Cùng với những hộ gia đình sản xuất với quy mô lớn là sự ra đời của rát
nhiều công ty ,cho đến bây giờ đẵ thành lập khu công nghiệp Đồng Kỵ chuyên
kinh doanh, buôn bán, sản xuất đồ mộc truyền thống cao cấp. Hầu hết những
ngời dân trong làng đều tham gia làm nghề.Sản phẩm mộc mà làng nghề sản
xuất ra rất đa dạng, nhiều chủng loại nh: bàn, nghế, giờng, sập, tủ, ban thờ, tợng
ngừơi , tợng các con giống rất sinh động, phù điêu, cuốn th....nhg sả phẩm mũi
nhọn của làng nghề là các loại bàn ghế cao cập. Các mặt hàng này không chỉ

đáp ng yêu cầu sử dụg trong nớc mà còn xuất khẩu đi nhiều nớc trên thế giới.
Nguồn nguyên liệu chủ yếu để phục vụ cho quá trình sản xuất là: Mun,
Trắc, Gụ trong đó gỗ Mun rất đợc a chuộng ở Đồng Kỵ. Phần lớn gỗ ở đây đợc
nhập từ Lào, Quảng Bình...
Đồng Kỵ đã và đang cung cấp cho thị trờng trong và ngoài nớc những
sản phẩm mộc đa dạng về mẫu mã, đặt yêu cầu về chất lợng, đờng nét văn hoa
chạm khắc điêu luyện mang đậm bản sắc văn hoá Việt Nam.
1.1.3. Tìm hiểu về công nghệ chạm khắc
Nghề chạm khắc gỗ và sản xuất đồ mộc ở nớc ta nói chung và ở làng
nghề Vạn Điểm Hà Tây, La Xuyên Nam Định, Đòng Kỵ Bắc Ninh nói
riêng là một nghề cổ truyền và có nhiều nét độc đáo cả về mặt tạo hình, cả về
mặt kết cấu, cũng nh thủ pháp công nghệ. Chúng ta dùng thuật ngữ Sản phẩm
của chạm khắc gỗ để hiểu là gồm các hoa văn, phù điêu, tợng con giống, tợng
ngời, lèo tủ, là loại phù điêu đặc biệt ở trang trí để trang trí phía trên khung gi-
ờng, tủ chè, bệ sập và bệ tủ. Còn thuật ngữ Sản phẩm mộc chạm khắc đợc
hiểu là sản phẩm mộc có két cấu đơn giản hay phức tạp mà chi tiết của chúng
phần lớn la sản phẩm của chạm khắc. có các nhóm sản phẩm chạm khắc truyền
thống nh: Đồ tế tự, là những đồ dùng trong thờ cúng, dồ dùng trong sinh hoạt
gồm các loại nh bàn, nghế, giờng, sập, tủ các kiểu, các vật dụng dùng trong
cung đình... và sau đây chúng ta dùng thuật ngữ Sản phẩm chạm khắc gỗ the
7
nghĩa chung, tức là không có ý phân biệt sản phẩm của chạm khắc hay sản
phẩm mộc chạm khắc.
Để tạo một sản phẩm chạm khắc, tức là một sản phẩm chạm khắc có cấu
trúc đợc hình thành từ những chi tiết có chạm khắc phải có sự tham gia của hai
loại thợ cơ bản là thợ đục (thợ chạm khắc) và thợ ngang( hay thợ mộc). Thợ đục
chỉ chuyên dùng đục chạm, thợ ngang thực hiện các việc tạo phôi, gia công liên
kết và lắp ráp sản phẩm.
1.1.2.1. Phân loại các sản phậm chạm khắc gỗ
a) Phân loại sản phẩm của chạm khắc gỗ

Sản phẩm của chạm khắc gỗ đợc phân loại nh sau:
- Hoa văn:
Là những hình chạm nổi trên gỗ (hoặc đục thủng). Những hoạ tiết trang
trí theo một quy luật nhất định, lặp đi lặp lại cha cấu thành một bức tranh hoàn
chỉnh. Hoa văn trang trí trên sản phẩm mộc làm tăng vẻ đẹp và giá trị sản phẩm.
- Phù điêu:
Là những hình chạm khắc nổi trên gỗ phẳng cấu thành một bức
tranh có chủ đề nhất định.
- Tợng con giống:
Là tợng những con vật nh: Voi, Hổ, Báo, Hơu, Nai, Chim, Rồng, S tử...
Đợc chạm khắc riêng biệt hoặc từng cụm trong quần thể, tợng đợc hoàn thiện ở
tất cả các màu trong không gian. Con giống đợc tạo thành theo phong cách hiện
đại hoặc phong cách cổ.
- Tợng ngời:
8
Đợc chạm khắc hoàn thiện ở các mặt trong không gian, nó có thể đợc tạo
thành riêng biệt hoặc trong một quần thể. Tợng ngời đợc chạm khắc theo các
tích cổ nh tợng tiên, phật, tam đa...hoặc theo mẫu những ngòi đơng đại.
- Lèo tủ:
Là loại phù điêu đặc biệt dùng để trang trí phía trên của khung gơng tủ
chè. Lỡo tủ thờng đợc chạm khắc theo các chủ đề: Tứ Quý; Tùng; Cúc; Trúc;
Mai, Tứ linh, Long, Ly, Quy, Phợng, Bát tiên... Có loại lèo đơn, lèo kép. Leod
đơn chỉ chạm theo một tầng, lèo kép chạ thành hai tầng.
- Bệ tủ chè:
Là phần đế của tủ chè đợc chạm khắc gỗ ba mặt (mặt trớc và hai
mặt bên của tủ). Bệ tủ chè cũng đợc chạm khắc theo chủ đề: Tứ linh, Ngũ
phúc...
- Bệ sập:
Là phần đế của sập, đợc chạm khắc ba mặt h bốn mặttheo từng chủ đề:
Bệ Tam s, Ngũ s...

b) Phân loại sản phẩm mộc chạm khắc
Sản phẩm mộc chạm khắc truyền thống của Việt Nam rất đa dạng và
phong phú. Chúng ta có thể phân biệt theo các quan điểm khác nhau nh sau:
- Theo công dụng hay lĩnh vực sử dụng để phân thành các nhóm sản
phẩm.
- Theo chức năng để phân thành nhóm sản phẩm.
- Theo đặc điểm cấu tạo hay hình thức để phân thành nhóm sản phẩm,
trong nhóm sản phẩm có nhiều kiểu loại, và trong từng kiểu loại có nhiều kiểu.
9
Một kiểu cụ thể đợc thể hiện bằng cấu trúc, phong cách tạo hình, toạ
dáng thờng đợc gọi là mẫu. Đối với đồ mộc chạm khắc mẫu thực đã đợc chế tạo
rất có ý nghĩa thực tế đối với việc sản xuất theo mẫu. Mộu đợc thể hiện bằng
các hình thức cũng rất thông dụng. Mộu đợc thể hiện bằng các bản vẽ kỹ thuật
còn ít đợc sử dụng do nguồn nhân lực đợc đào tạo để thể hiện các bản vẽ còn bị
hạn chế.
c) Các dụng cụ trong nghề chạm khắc gỗ
- Bàn thao tác:
Dùng để đặt phôi liệu trên mặt bàn trong quá trình gia công chạm khắc
gỗ. Tạo điều kiện gia công gỗ dễ dàng, yêu cầu bàn thao tác phải chắc chắn,
không rung. Mặt bàn đủ rộng, phẳng để đặt phôi liệu, dụng cụ gia công thuận
tiện. Đồng thời bàn cũng phải dầy để khi đóng đục hay tràng mặt bàn không bị
rung đảm bảo chạm đục chính xác. Bàn thao tác phải có cấu trúc sao cho dễ kẹp
giữ phôi liệu trong quá trình gia công. Chiều cao cuỉa bàn phải phù hợp với ghế
ngồi và tầm vóc của ngời thợ. Bàn thao tác có kích thớc trung bình: cao 70 cm,
mặt bàn rộng 50 cm, dài 80 cm. Mặt bàn gồm hai phần: một phần để đặt phôi
liệu và một phần để đặt dụng cụ chạm khắc.
- Ghế ngồi thao tác:
Để ngời gia công ngồi gia công sản phẩm chạm khắc. Kích thớc trung
bình của ghế là: cao từ mặt đất đến mặt ngồi là 45 cm, mặt ghế ngồi có kích th-
ớc 40 x 38 cm, chiều cao lng tựa là 39 cm.

- Mỏ lê:
Dùng để kẹp chặt phôi liệu trên bàn thao tác giúp ngời thợ gia công dễ
dàng. Mr lê phải dễ thá lắp, nới và kẹp nhanh để khi xoay phôi liệu gia công
không lãng phí thời gian. Mỏ lê là một thanh sắt, một đầu cuốn cong đập bẹt để
không làm xây xát gỗ. Kích thớc: Bán kính cong R = ( 4 6) cm, đờng kính
thanh sắt n h c 10 mm. Mỏ lê đợc xuyên qua lỗ tròn của mặt bàn thao tác.
10
- Chàng tách:
Dùng để trổ, tách nét, tách những đờn nét khoanh lợn mà các dụng
cụ khác không thể thực hiện đợc. Cấu tạo gồm hai phần chính: Tông bằng gỗ
hình trụ, đuôi tông có độ vát để dùi đục gõ vào khi thao tác: Phần sắt có lỡi là
thanh sắt đợc đắp thép 3 cm, đuôi là ống sắt tròn hình loe, giữa phần đuôi và lỡi
tạo thành một góc tù.
- Các loại đục:
+ Đục bạt: Để sấn các đờng thẳng, lấy nền các mặt phẳng, sấn đờng
vuông, đục phá. Cấu tạo: Lỡi đục bằng thép, phần lỡi cắt đợc tôi dài hơn; Tông
đục bằng gỗ dài 12 cm, l = 3 cm, phần đuôi tông to hơn, vát cạnh đuôi để giữ
không bị toè. Căn cứ chièu rộng lỡi đục có các loại đục 3 cm, 2 cm, 1.5 cm, 0.8
cm, 0.5 cm, 0.2 cm.
+ Đục doãng thờng: Để đục phá sản phẩm hơi lõm, sấn phá cành cây, lá,
hoa, dải áo của tợng. Sấn đờng hơi cong khi làm lèo, chân của con giống to, tóc
s tử Đục doãng trái để đọng những phần trong hoa, áo, đọng các thân cây lõm.
+ Đục doãng to: Để đục phá những đờng cong lớn, đục phá dải áo tợng,
đục phá hình khối, đục phá những đờng cong có độ cong nhỏ.
+ Đục vụm thờng: Để đục các đờng cong nhỏ nh tà áo, nếp nhăn, vành tai
trong, mắt, sóng nớc làm hoa. Cạnh cắt chính của đục vụm có độ vát lớn hơn
độ cong cạnh cắt chính của đục doãng. Đục vụm thờng dùng để đục phá phải có
phần sắt dầy hơn.
+ Đục vụm trái: Khi đọng những đờng đọng mà dùng đục vụm phải
không đợc do lỡi đục bị cắm xuống gỗ, ta dùng đục vụm trái, khi đó phoi gỗ sẽ

đợc hất lên.
+ Đục tách: Công dụng dùng để tách những đờng tách lớn nh tỉa tách
lông thú, tà áo, tóc râu, ngón tay, ngón chân. Cấu tao có phần lỡi cắt hình chữ
11
V, sống lng hơi cong, thân đục là thép tròn; tông đục giống nh các loại đục
khác. Có hai loại: Đục tách to r = 5 mm, đục tách nhỏ = 2 mm.
+ Đục chếch: Dùng để gọt những kẽ lá, kẽ thân cây mà các đục khác
không làm đợc; gọt tròn mịn các đờng, các cạnh, nhán tỉa những phần đục tách
không làm đợc. Cấu tạo lỡi đục có góc nhọn, cạch cắt chinh dài 1.5 cm mài vát
đều hai bên, mũi nhọn 45
0
. Thân lỡi là thép tròn = 3 mm. Tông đục bằng gỗ.
+ Nạo: Để nạo các chi tiết của sản phẩm làm nhẵn mặt gia công.
- Dùi đục: dùng để đóng chàng, đục trong khi gia công. Cấu tạo: dùi đục
bằng gỗ có kích thớc dài 38 cm, đầu to: 5 x 4 cm; đầu nhỏ: 3 x 4 cm.
- Đá mài: để mài các loại dụng cụ chạm khắc gỗ.
1.1.3.2. Quy trình công nghệ chạm khắc gỗ gồm các công đoạn sau
Nghiên cứu bản vẽ hoặc mẫu chọn gỗ dùng để chạm khắc pha phôi
gỗ vạch mẫu mặt chính diện đục vỡ theo mặt chính diện vạch mẫu mặt
bên chuẩn vuông góc với mặt chính diện đục vỡ theo mẫu mặt chuẩn bên
vạch mẫu các mặt còn lại đục vỡ theo mẫu các mặt còn lại đục vỡ tạo
dáng gọt hoàn thiện dáng và cấu trúc nạo tỉa đánh bóng sản
phẩm.
a) Nghiên cứu bản vẽ.
Bản vẽ dùng trong chạm khắc gỗ tuân theo quy luật trong hội hoạ nh các
bản vễ khác, nhng cũng có đặc điểm riêng:
- Phần nổi và phần chìm trong bản vẽ phải đợc thể hiện, phần gỗ đợc giữ
lại và phần gỗ bị khoét đi trên sản phẩm.
- Phần xa và phần gần trên bản vẽ đợc thể hiện .
12

- Với những sản phẩm rất nhiều đờng nét chìm nổi, bản vẽ khó diễn tả
hết tất cả mọi nét, mọi chi tiết ,đòi hỏi ngời thợ phải co đầu óc tởng tợng cao.
Nghiên cu bản vẽ là công đoạn ngời thợ phải nắm vng mẫu sản phẩm sẽ
gia công và cấu trúc toàn bộ sản phẩm cả các phần nổi, phần chìm Nghiên cứu
bản vẽ song phải vạch mẫu trên những tấm bìa mỏng thoe đúng kích thớc và chi
tiết của bản vẽ. Khi nhận đợc mẫu để chạm khắc, ngời thợ cần chú ý đến bố cục
tổng thể của mẫu: tỷ lệ, kích thức mẫu, những phần lồi, lõm trên mẫu .
b) Chọn gỗ dùng để chạm khắc
Gỗ dùng cho chạm khắc thờng là: Mun, Trắc, Gụ, Lát,Cẩm Lai, Lõi mít,
Pơmu , de, Giổi, Thừng mực và các loại gỗ mịn thớ khác để chạm khắc những
sản phẩm thông thờng. Trong các công trình kiến trúc ngời ta cũng có thể chạm
khắc trên các ch tiết gỗ Lim, Nghiến trong quần thể kiến trúc.
Khi chọn gỗ cần chú ý: sản phẩm chạm khắc gỗ là một mặt hàng cao cấp,
nhiều sản phẩm có rất nhiều chi tíêt phức tạp và tinh vi do vậy nguyên liệu để
làm ra loại hình sản hpẩm này đáp ứng yêu cầu về chất lợng. Chính vì lý do này
mà gỗ dùng để tiến hành chạm khắc phải có vân thớ đẹp, lỗ mạch nhỏ, không bị
mối mọt, ít nứt.
Căn cứ đặc điểm, tính chất và yêu cầu sản phẩm mà chọn gỗ sao cho phù
hợp:
- Những sản phẩm chạm khắc cần gỗ chắc, dai, không nứt, mầu sẫm nh
lèo tủ chè, bệ tủ chè, bệ sập, bàn nghế thờng dùng gỗ Gụ, Mun, Trắc.
- Muốn ản phẩm có vân thớ đẹp, bóng mịn thờng dùng gỗc Cẩm Lai, Vân
Xa;
- Sản phẩm chạm khắc làm bằng gỗ Pơmu, Hoàng Đàn vừa bóng đẹp vừa
có hơng thơm thờng dùng đợc chạm các đồ thờ:
13
- Làm tợng màu vàng thờng dùng gỗ mít, tợng có màu trắng thờng dùng
gỗ bởi.
c) Pha phôi gỗ
Tính kích thớc tổng thở ( dài, cao, rộng) của sản phẩm bao giờ cũng nhỏ

hơn kích thớc của phôi liệu vì nó có độ d gia công. Tuy nhiên, ta khồng thở để
lợng d gia công tuỳ tiện. Bởi vì nếu để lợng d gia công quá lớn dễ gây ra lãng
phí gỗ, lãng phí công lao động do phải đục đẽo phần gỗ bỏ đi quá nhiều làm
giảm năng suất lao động nâng cao giá thành sản phẩm. Ngợc lại nếu để lợng d
gia công quá ít thì dễ sai quy cách kích thớc. Hoặc không đảm bảo chất lợng
sản phẩm do lợng gỗ d trong quá trình gia công là rất ít, khó có thể sửa sang
đánh bóng.
Yêu cầu kỹ thuật pha phôi: Mặt phôi sau khi pha phải thẳng, nhãn, chuẩn
xác theo đờng vạch mực, không để mặt phôi lồi lõm nham nhở hoặc sơ xớc rạn
nứt.
d) Vạch mẫu mặt chính diện
Mặt chính diện là mặt phải trớc của sản phẩm. Mặt chính diện yêu cầu
không đợc khuyết tật, có vân thớ đẹp, không xoắn thớ để gia công đợc thuận
tiện.
Mẫu vạch là tấm bìa đã đợc trổ theo hình dạng kích thớc và chi tiết của vật mẫu
chạm khắc, mực vạch mẫu phải chọn sao cho rõ nét với phần gỗ phôi liệu.
Trình tự vạch mẫu trên mặt chính diện:
- Đặt phôi nằm ngay ngắn trên bàn (mặt chuẩn ở trên) ;
- áp mặt mẫu bìa trên mặt chuẩn chính diện;
- Vạch mực đờng bao quanh sản phẩm:
- Vạch mực các chi tiết từ trên xuống dới, từ trái qua phải.
14
e) Đục vỡ theo mẫu mặt chính diện
- Đục vỡ mẫu có ý nghĩa tơng tự nh phác thảo dáng vóc trong hội hoạ.
Trong nghề chạm khắc gỗ, đục vỡ có vai trò rất quan trọng, nó tạo dáng vóc của
sản phẩm. Trong quá trinh đục vỡ nhiều phần gỗ đợc bò đi, giữ lại phần gỗ tạo
nên hình hài sản phẩm. Tuy nhiên, đây mới chỉ là dáng vóc sản phẩm sơ chế
cho nên khi đục vỡ phải để lại lợng d gia công nhất định dành cho các khâu gọt,
nạo, tỉa và đánh bóng sản phẩm sau này. Nhát đục phải sắc ngọt không đợc để
sơ xớc gỗ hoặc tạo vết nứt dù là vết nứt nhỏ.

Công cụ gồm các loại đục, chàng và dùi đục. Ngời thợ thờng đục vứt bỏ
những phần gỗ lớn không thuộc sản phẩm trớc. Đục vỡ theo nguyên tắc tạo
dáng nên các nhát đục có thể mạnh mễ nhng phải chính xác, tránh đục phạm
vào gỗ của sản phẩm. Yêu cầu dụng cụ phải sắc, lựa theo chiều thớ để đục bỏ đi
từng phần gỗ gọn gàng sạch sẽ, không đục lan man, đục phần nào gọn phần đó,
phải tạo dáng của sản phẩm sau đó đục vỡ những chi tiết quan trọng của sản
phẩm trớc tiếp đến mới đục các chi tiết khác.
f) Vạch mẫu mặt bên chuẩn vuông góc với mặt chính diện
Trong kĩ thuật gia công các chi tiết mộc, việc chọn mặt chuẩn biên cũng
rất quan trọng trong khi gia công cơ giới cũng nh gia công bằng phơng pháp thủ
công. Nhng trong kĩ thuật chạm khắc khi chạm khắc tợng ngời hay con giống
thì ngời thợ phải vạch mực cả 4 mặt. Cho nên việc chọn mặt chuẩn chính xác rất
quan trọng còn mặt đối diện các mặt chuẩn hay các mặt bên, đơng nhiên đã đợc
xác định sau khi đã chọn mặt chuẩn.
Tuy nhiên để chạm khắc chính xác sau khi đã chọn đợc mặt chuẩn ngời
ta chọn mặt chuẩn bên vuông góc với mặt chuẩn chính vào phía trái của sản
phẩm tuỳ theo mức độ phức tạp bên trái hoặc bên phải của sản phẩm. Thờng
chọn bên nào có nhiều chi tiết khó hơn là mặt phẳng bên.
g) Đục vỡ theo mặt chuẩn bên
15
Yêu cầu kĩ thuật tơng tự nh đục vỡ ở mặt chuẩn trên. đặc biệt lu ý tới
những đờng nét đã đục vỡ trên mặt chuẩn, để kết hợp tạo dáng vóc hài hoà của
sản phẩm ở 2 mặt bên còn lại. Cần xác định đúng trục trọng tâm của sản phẩm
ở 2 mặt và nó là cơ sở để xác định trọng tâm hình khối của sản phẩm.
h) Vạch mẫu các vạch còn lại
+ Vạch mẫu mặt bên còn lại:
Lấy đờng bao chuẩn của chi tiết về phía mặt chuẩn chính đã đợc đục vỡ
làm đờng chuẩn từ đó vạch mẫu tiếp các phần khác.
+ Vạch mẫu mặt sau:
Lấy đờng bao chuẩn của chi tiết về phía mặt chuẩn bên đã đục vỡ làm đ-

ờng chuẩn từ đó vạch mẫu cả các đờng còn lại. Sau khi vạch mẫu các phần tiếp
theo nếu thấy các chi tiết ở cả bốn mặt không khớp nhau về dáng vóc và kích
thớc, thì ngời thợ phải kịp thời điều chỉnh để phù hợp với khuôn mẫu.
i) Đục vỡ theo mẫu các mặt còn lại
Về kỹ thuật đục vỡ tơng tự nh đục vỡ các mặt trớc. Cần lu ý rằng sau khi
đục vỡ xong các mặt còn lại ta đợc sản phẩm ở dạng cơ bản. Nghĩa là sản phẩm
phải đạt yêu cầu về tỷ lệ, kích thớc, dáng vóc hài hoà, cân đối ở tất cả các mặt
còn lại phải khéo léo, kết hợp các đờng nét, kích thớc chi tiết của sản phẩm ở tất
cả các mặt. Nếu không sản phẩm sẽ méo mó rất khó khắc phục, sửa chữa.
j) Đục vỡ tạo dáng
Sản phẩm chạm khắc từ tợng ngời đến con giống hay lèo, bệ tủ phải
có bố cục hài hoà cân đối. Sau khi đục vỡ cả bốn mặt rất ít khi sản phẩm đã
hoàn thiện về dáng vóc, kích thớc chi tíêt. Chính vì vậy bớc này nhằm mục đích
sửa sang những thiếu xót sinh ra trong quá trình đục vỡ. Yũu cầu đục vỡ tạo
dáng phải làm cho sản phẩm có dáng vóc, kích thớc các chi tiết nh nguyên mẫu
trớc khi tiến hành các khâu ra công tinh khác.
16

×