Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Thực trạng và giải pháp quản lý rừng bền vững gắn với chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn huyện mường tè, tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.6 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

TRẦN VĂN HÙNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG
GẮN VỚI CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƢỜNG
RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MƢỜNG TÈ, TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

Thái Nguyên – 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

TRẦN VĂN HÙNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG
GẮN VỚI CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƢỜNG
RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MƢỜNG TÈ, TỈNH LAI CHÂU

Chuyên ngành: Qu
ản lý tài nguyên và môi trƣờng
Mã số: 8850101
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Xuân Trƣờng

Thái Nguyên, năm 2020




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Trần Văn Hùng, xin cam đoan luận văn này công trình nghiên cứu
do cá nhân tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn
Xuân Trƣờng, không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời khác. Số
liệu và kết quả của luận văn chƣa từng đƣợc công bố ở bất kì một công trình
khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng,
đƣợc trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của
luận văn./.
Tác giả

Trần Văn Hùng


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu chuyên ngành Quản lý Tài nguyên và
Môi trƣờng, để hoàn thành luận văn này cùng với nỗ lực của bản thân tôi đã
nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và lãnh đạo đơn
vị nơi tôi công tác. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc
đến PGS.TS. Nguyễn Xuân Trƣờng là giảng viên hƣớng dẫn khoa học cho đề tài
nghiên cứu này, là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi chân thành cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo của Trƣờng Đại học Khoa
học, Đại học Thái nguyên đã chỉ bảo, hƣớng dẫn và giúp đỡ tận tình trong quá

trình tôi thực hiện luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lai Châu, Ban Quản lý rừng phòng hộ huyện
Mƣờng Tè và gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm, động viên và tạo
điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 6 năm 2020
Tác giả

Trần Văn Hùng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ........................................................................ vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................. 2
Chƣơng I TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................. 3
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .................................................................................. 3
1.1.1. Một số khái niệm về quản lý tài nguyên rừng bền vững ........................ 3
1.1.2. Một số khái niệm về chi trả DVMTR ..................................................... 3
1.1.3. Nội dung chi trả DVMTR ....................................................................... 4
1.1.4. Quy trình chi trả DVMTR ....................................................................... 6

1.1.5. Nghiên cứu về công tác quản lý, bảo vệ rừng bền vững tại Việt Nam10
1.1.6. Các văn bản có liên quan ...................................................................... 11
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 14
1.2.1. Kết quả thực hiện chính sách chi trả DVMTR ở Việt Nam.................. 14
1.2.2. Kết quả thực hiện chính sách chi trả DVMTR gắn với công tác quản lý,
bảo vệ rừng ở tỉnh Lai Châu............................................................................ 19
Chƣơng II ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 26
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 26
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 26
2.1.2. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu................................................................ 26
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 26
2.2.1. Đánh giá thực trạng công tác quản lý, bảo vệ rừng gắn với chính sách
chi trả DVMTR giai đoạn 2014 - 2019 tại huyện Mƣờng Tè ......................... 26


iv

2.2.2. Thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý, bảo vệ rừng gắn với
chính sách chi trả DVMTR tại huyện Mƣờng Tè ........................................... 26
2.2.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ rừng
gắn với chính sách chi trả DVMTR tại huyện Mƣờng Tè .............................. 27
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 27
2.3.1. Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp ...................................... 27
2.3.2. Phƣơng pháp điều tra số liệu sơ cấp ..................................................... 27
2.3.3. Phƣơng pháp đánh giá có sự tham gia của ngƣời dân (PRA) ............... 29
2.3.4. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, xử lý tài liệu ............................... 29
2.3.5. Phƣơng pháp chuyên gia ....................................................................... 30
Chƣơng III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 31
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Mƣờng Tè................................. 31

3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 31
3.1.2. Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ....................................... 31
3.1.3. Đặc điểm dân cƣ và kinh tế - xã hội ..................................................... 35
3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý, bảo vệ rừng gắn với chính sách chi trả
DVMTR trên địa bàn huyện Mƣờng Tè.......................................................... 39
3.2.1. Tình hình biến động tài nguyên rừng trên địa bàn huyện Mƣờng Tè ... 39
3.2.2. Kết quả thực hiện chính sách chi trả DVMTR ở huyện Mƣờng Tè ..... 44
3.2.3. Thực trạng công tác bảo vệ và phát triển rừng gắn với chi trả DVMTR
tại huyện Mƣờng Tè ........................................................................................ 52
3.2.4. Thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý, bảo vệ rừng gắn với
chính sách chi trả DVMTR tại huyện Mƣờng Tè ........................................... 65
3.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ rừng gắn
với chính sách chi trả DVMTR tại huyện Mƣờng Tè ..................................... 68
3.3.1. Giải pháp về cơ chế chính sách ............................................................. 68
3.3.2. Giải pháp về nguồn nhân lực ................................................................ 69
3.3.3. Giải pháp về vốn ................................................................................... 70
3.3.4. Giải pháp xã hội .................................................................................... 71
3.3.5. Giải pháp về tổ chức thực hiện ............................................................. 71
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 81


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVPTR

Bảo vệ và phát triển rừng

CCR


Chứng chỉ rừng

ĐDSH

Đa dạng sinh học

DVMTR

Dịch vụ môi trƣờng rừng

FSC

Forest Stewardship Council (Chứng nhận bảo vệ rừng FSC)

MTR

Môi trƣờng rừng

PFES

Payment for Forest Environmental Services (Chi trả Dịch vụ
môi trƣờng rừng).

PRA

Phƣơng pháp đánh giá có sự tham gia của ngƣời dân

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng


QLR

Quản lý rừng

QLRBV

Quản lý rừng bền vững

REDD+

Sáng kiến quốc tế cung cấp và hỗ trợ tài chính cho những nƣớc
đang phát triển để giảm tình trạng khí thải gây hiệu ứng nhà
kính gây biến đổi khí hậu.


vi

DANH MỤC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1

Diện tích hiện trạng rừng các năm tại Việt Nam

18


Bảng 1.2

Diện tích chi trả DVMTR và tiền thu, chi ủy thác tiền
DVMTR từ năm 2014-2019 tỉnh Lai Châu

22

Bảng 3.1

Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế chủ yếu giai đoạn
2016 -2018

36

Bảng 3.2.

Một số chỉ tiêu phát triển xã hội và hạ tầng kinh tế - xã
hội giai đoạn 2015 -2018

37

Bảng 3.3.

Biến động tài nguyên rừng và tỷ lệ che phủ rừng huyện
Mƣờng Tè giai đoạn 2011 - 2018

41

Bảng 3.4.


Khảo sát đánh giá về tình hình giao đất giao rừng

43

Bảng 3.5

Tổng thu từ các đơn vị cho Quỹ bảo vệ môi trƣờng rừng
tỉnh Lai Châu năm 2018

49

Bảng 3.6.

Chi trả bảo vệ rừng và dịch vụ môi trƣờng tài rừng
huyện Mƣờng Tè giai đoạn 2013 – 2018

51

Bảng 3.7

Tình hình bảo vệ và phát triển rừng năm 2018 của
huyện Mƣờng Tè (phân theo xã, thị trấn)

55

Bảng 3.8

Tình hình bảo vệ và phát triển rừng của 6 xã phía Bắc
huyện Mƣờng Tè năm 2018


56

Bảng 3.9

Khảo sát đánh giá về tình hình chi trả DVMTR (Khảo
sát các hộ dân nhận rừng)

61

Bảng 3.10

Khảo sát đánh giá về tình hình chi trả DVMTR (Khảo
sát cán bộ xã, cán bộ Ban quản lý rừng)

62

Bảng 3.11

Tỷ lệ đánh giá của cán bộ về mức độ ảnh hƣởng của chi
trả DVMTR đến quản lý tài nguyên rừng và sinh kế
ngƣời dân

63


vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ


Số hiệu

Tên hình

Trang

Biểu 1.1

Biểu đồ diễn biến diện tích chi trả DVMTR tỉnh Lai
Châu từ 2014-2019

21

Biểu 3.1

Biểu đồ tăng trƣởng rừng (theo diện tích)

41

Biểu 3.2

Biểu đồ thực hiện chính sách chi trả DVMTR huyện
Mƣờng Tè

51

CÁC BIỂU ĐỒ

CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1


Quy trình chi trả DVMTR tại Việt Nam

8

Sơ đồ 3.1.

Mô hình tổ chức quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn
huyện Mƣờng Tè

73

CÁC HÌNH
Bản đồ hành chính huyện Mƣờng Tè

93

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 huyện Mƣờng


94



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là bộ phận không thể thay thế đƣợc của môi trƣờng sinh thái, giữ vai
trò cực kỳ quan trọng đối với đời sống con ngƣời. Ngoài việc cung cấp gỗ, củi và

các lâm sản khác, rừng có vai trò to lớn trong việc phòng hộ, duy trì môi trƣờng
sống nhƣ điều hòa khí hậu, điều tiết nguồn nƣớc, hạn chế xói mòn, rửa trôi và hạn
chế bão lụt, hấp thụ các bon, duy trì và bảo tồn đa dạng sinh học ... Các chức năng
này của rừng đƣợc hiểu là các giá trị môi trƣờng và dịch vụ môi trƣờng.
Hiện nay giá trị của rừng hầu nhƣ mới chỉ đƣợc biết đến nhƣ là nơi cung
cấp các sản phẩm sử dụng trực tiếp, đó là gỗ, củi, thức ăn...; trong khi đó, các
giá trị môi trƣờng và dịch vụ môi trƣờng của rừng vẫn chƣa đƣợc hiểu một cách
đúng đắn. Chính vì vậy mặc dù đã và đang tạo ra nhiều lợi ích cho các ngành
sản xuất khác cũng nhƣ môi trƣờng sống của con ngƣời,…nhƣng vai trò của các
hệ sinh thái rừng hay lâm nghiệp nói chung vẫn bị đánh giá thấp. Để làm rõ
thêm giá trị của rừng trong việc duy trì và cung cấp các giá trị môi trƣờng và
dịch vụ môi trƣờng thì các xu hƣớng hiện nay trong việc quản lý và phát triển
dịch vụ môi trƣờng rừng (DVMTR) cũng đƣợc đề cập.
Chi trả DVMTR là chính sách đầu tiên về lâm nghiệp đã coi việc BVPTR,
bảo tồn các hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học và cảnh quan thiên nhiên của
rừng là các dịch vụ, nguồn lực mới, cơ hội đầu tƣ lớn để góp phần phát triển
ngành lâm nghiệp, thông qua thực hiện cơ chế tài chính “những ngƣời đƣợc
hƣởng lợi từ rừng có trách nhiệm đóng góp nhằm BVPTR”. DVMTR đã giúp
giải quyết sinh kế, cải thiện đời sống, xóa đói, giảm nghèo cho ngƣời trồng rừng
và giữ rừng, góp phần BVPTR bền vững.
Với huyện Mƣờng Tè, tỉnh Lai Châu có tỷ lệ che phủ rừng đạt 65,00%
(năm 2019), là huyện thƣợng nguồn của ông Đà trong lãnh thổ Việt Nam có các
hệ thống thủy điện và nhà máy nƣớc sạch quy mô công suất lớn. Chính vì vậy
cần phát huy hiệu quả của chính sách chi trả DVMTR để quản lý rừng bền vững.
Do vậy học viên chọn nghiên cứu Đề tài “Thực trạng và giải pháp quản lý


2

rừng bền vững gắn với chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa

bàn huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu” là có tính cấp thiết.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý, bảo vệ rừng gắn với chính sách
chi trả DVMTR giai đoạn 2014 - 2018 tại huyện Mƣờng Tè, tỉnh Lai Châu (một
số số liệu đƣợc cập nhật đến năm 2019).
- Phân tích thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân ảnh hƣởng đến công tác
quản lý, bảo vệ rừng gắn với chính sách chi trả DVMTR tại huyện Mƣờng Tè,
tỉnh Lai Châu.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ rừng
gắn với chính sách chi trả DVMTR tại huyện Mƣờng Tè, tỉnh Lai Châu.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Xác định đƣợc các nguồn lực chủ yếu, các yếu tố thuận lợi, khó khăn
trong công tác quản lý bảo vệ rừng gắn với chi trả DVMTR; tác động của chính
sách chi trả DVMTR đến nhận thức của ngƣời dân trong công tác quản lý, bảo
vệ rừng bền vững.
- Góp phần bổ sung và hoàn thiện những cơ sở lý luận và thực tiễn về
công tác quản lý, bảo vệ rừng, chính sách chi trả DVMTR từ đó có các giải pháp
nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn
tỉnh Lai Châu.


3

Chƣơng I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm về quản lý tài nguyên rừng bền vững
- Theo Luật Lâm nghiệp năm 2017, một số khái niệm đƣợc hiểu nhƣ sau:
+ Rừng là một hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng,
nấm, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố môi trƣờng khác, trong đó thành phần

chính là một hoặc một số loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao
đƣợc xác định theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nƣớc, đất cát hoặc
hệ thực vật đặc trƣng khác; diện tích liên vùng từ 0,3ha trở lên; độ tán che từ 0,1
trở lên;
+ Quyền sử dụng rừng là quyền của chủ rừng đƣợc khai thác công dụng,
hƣởng hoa lợi, lợi tức từ rừng;
+ Quản lý rừng bền vững là phƣơng thức quản trị rừng bảo đảm đạt đƣợc
các mục tiêu BVPTR, không làm suy giảm các giá trị và nâng cao giá trị rừng,
cải thiện sinh kế, bảo vệ môi trƣờng, góp phần giữ vững quốc phòng, an ninh.
- Quản lý tài nguyên rừng: Quản lý rừng bền vững trên cơ sở các tiêu
chuẩn, tiêu chí đƣợc xác lập chặt chẽ, toàn diện về các lĩnh vực kinh tế, xã hội
và môi trƣờng; để đảm bảo rừng sản xuất đƣợc quản lý bền vững, trƣớc hết các
cơ sở sản xuất kinh doanh rừng phải đạt "Tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững"[7].
1.1.2. Một số khái niệm về chi trả DVMTR
- Môi trƣờng rừng là một bộ phận của hệ sinh thái rừng, bao gồm: đất,
nƣớc, không khí, âm thanh, ánh sáng và các yếu tố vật chất khác tạo nên cảnh
quan rừng.
- DVMTR là hoạt động cung ứng các giá trị sử dụng của môi trƣờng rừng.
- Chi trả DVMTR là quan hệ tài chính tƣơng đối mới trên thế giới, bắt
nguồn từ quan điểm chính sách về “dịch vụ môi trƣờng”; là quan hệ cung ứng và
chi trả giữa bên sử dụng DVMTR trả tiền cho bên cung ứng DVMTR theo hình
thức chi trả DVMTR trực tiếp và gián tiếp.


4

- Bên cung ứng DVMTR gồm chủ rừng, Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức
chính trị - xã hội đƣợc Nhà nƣớc giao trách nhiệm quản lý rừng theo quy định
của pháp luật.
- Bên sử dụng DVMTR gồm tổ chức, cá nhân sản xuất thủy điện; sản xuất

và cung ứng nƣớc sạch; sản xuất công nghiệp có sử dụng nguồn nƣớc; kinh
doanh dịch vụ du lịch có hƣởng lợi từ DVMTR; tổ chức, cá nhân phải trả tiền
DVMTR sử dụng nguồn nƣớc từ rừng cho nuôi trồng thủy sản.
- Hợp đồng ủy thác chi trả DVMTR là hợp đồng đƣợc ký giữa Quỹ
BVPTR hoặc cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ của Quỹ BVPTR cấp tỉnh với
bên sử dụng DVMTR để trả tiền cho bên cung ứng DVMTR.
- Hợp đồng khoán bảo vệ rừng là hợp đồng đƣợc ký giữa bên khoán bảo
vệ rừng với bên nhận khoán bảo vệ rừng.
- Số tiền DVMTR thực thu trong năm là số tiền Quỹ BVPTR thực tế đã
thu đƣợc từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12, gồm tiền ủy thác thực nhận
từ bên sử dụng DVMTR, tiền lãi thu đƣợc từ số tiền bên sử dụng DVMTR chậm
trả và lãi tiền gửi từ nguồn chi trả DVMTR [7].
1.1.3. Nội dung chi trả DVMTR
- Các loại DVMTR bao gồm:
+ Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối;
+ Điều tiết, duy trì nguồn nƣớc cho sản xuất và đời sống xã hội;
+ Hấp thụ và lƣu giữ các-bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn
chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trƣởng xanh;
+ Bảo vệ, duy trì vẻ đẹp cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học hệ
sinh thái rừng cho kinh doanh dịch vụ du lịch;
+ Cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn, con giống tự nhiên, nguồn nƣớc từ
rừng và các yếu tố từ môi trƣờng, hệ sinh thái rừng để nuôi trồng thủy sản [7].
- Đối tƣợng đƣợc chi trả tiền DVMTR bao gồm:
+ Chủ rừng là ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ; tổ
chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức
kinh tế khác đƣợc thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; đơn vị


5


thuộc lực lƣợng vũ trang nhân dân đƣợc giao rừng; tổ chức khoa học và công
nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân trong
nƣớc; cộng đồng dân cƣ; doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc Nhà
nƣớc cho thuê đất để trồng rừng sản xuất;
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ có hợp đồng nhận
khoán bảo vệ và phát triển rừng với chủ rừng là tổ chức do Nhà nƣớc thành lập;
+ Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác đƣợc Nhà nƣớc giao trách
nhiệm quản lý rừng theo quy định của pháp luật.
- Đối tƣợng phải chi trả tiền DVMTR bao gồm:
+ Cơ sở sản xuất thủy điện phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ đất, hạn chế
xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối, điều tiết và duy trì nguồn
nƣớc cho sản xuất thủy điện;
+ Cơ sở sản xuất và cung ứng nƣớc sạch phải chi trả tiền dịch vụ về điều
tiết và duy trì nguồn nƣớc cho sản xuất nƣớc sạch;
+ Cơ sở sản xuất công nghiệp phải chi trả tiền dịch vụ về điều tiết và duy
trì nguồn nƣớc cho sản xuất công nghiệp;
+ Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dƣỡng, giải
trí phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ, duy trì vẻ đẹp cảnh quan tự nhiên, bảo tồn
đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng;
+ Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh gây phát thải khí nhà
kính lớn phải chi trả tiền dịch vụ về hấp thụ và lƣu giữ các - bon của rừng;
+ Cơ sở nuôi trồng thủy sản phải chi trả tiền dịch vụ cung ứng bãi đẻ,
nguồn thức ăn, con giống tự nhiên, nguồn nƣớc và các yếu tố từ môi trƣờng, hệ
sinh thái rừng cho nuôi trồng thủy sản [7].
- Hình thức chi trả DVMTR bao gồm:
+ Bên sử dụng DVMTR trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng DVMTR;
+ Bên sử dụng DVMTR trả tiền cho bên cung ứng DVMTR ủy thác qua
Quỹ BVPTR;
+ Bên sử dụng DVMTR trả tiền cho bên cung ứng DVMTR ủy thác qua
Quỹ BVPTR áp dụng trong trƣờng hợp bên cung ứng DVMTR và bên sử dụng



6

DVMTR không thỏa thuận đƣợc hợp đồng chi trả DVMTR theo hình thức chi
trả trực tiếp.
- Mức chi trả và xác định số tiền chi trả DVMTR:
+ Mức chi trả tiền DVMTR áp dụng đối với cơ sở sản xuất thủy điện là
đơn giá đồng/kwh điện thƣơng phẩm. Sản lƣợng điện để tính tiền chi trả
DVMTR là sản lƣợng điện của các cơ sở sản xuất thủy điện bán cho bên mua
điện theo hợp đồng mua bán điện. Số tiền phải chi trả DVMTR trong kỳ hạn chi
trả đƣợc xác định bằng sản lƣợng điện trong kỳ chi trả (kwh) nhân với mức chi
trả DVMTR tính trên 1kwh do Chính phủ quy định;
+ Mức chi trả tiền DVMTR áp dụng đối với cơ sở sản xuất và cung cấp
nƣớc sạch là đơn giá đồng/m3 nƣớc thƣơng phẩm. Sản lƣợng nƣớc để tính tiền
chi trả DVMTR là sản lƣợng nƣớc của cơ sở sản xuất và cung cấp nƣớc sạch bán
cho ngƣời tiêu dùng. Số tiền phải chi trả DVMTR trong kỳ hạn chi trả đƣợc xác
định bằng sản lƣợng nƣớc thƣơng phẩm trong kỳ hạn chi trả (m3) nhân với mức
chi trả DVMTR tính trên 1 m3 nƣớc thƣơng phẩm do Chính phủ quy định;
+ Mức chi trả tiền DVMTR đối với cơ sở công nghiệp có sử dụng nƣớc từ
nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm là đơn giá đồng/m3 nƣớc thô. Khối lƣợng nƣớc thô
để tính tiền chi trả DVMTR là khối lƣợng nƣớc do cơ sở công nghiệp sử dụng,
đƣợc tính theo đồng hồ đo nƣớc hoặc theo lƣợng nƣớc đƣợc cơ quan có thẩm
quyền cấp phép hoặc theo chứng từ mua bán nƣớc thô giữa cơ sở công nghiệp
với đơn vị bán nƣớc thô. Số tiền phải chi trả DVMTR trong kỳ hạn chi trả bằng
sản lƣợng nƣớc thô (m3) nhân với mức chi trả DVMTR tính trên 1 m3 nƣớc do
Chính phủ quy định;
+ Mức chi trả DVMTR của các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du
lịch sinh thái, nghỉ dƣỡng, giải trí, cơ sở nuôi trồng thủy sản tính bằng % tổng
doanh thu thực hiện trong kỳ do Chính phủ quy định [7].

1.1.4. Quy trình chi trả DVMTR
- Nguyên tắc chi trả DVMTR là:
+ Rừng đƣợc chi trả DVMTR khi đáp ứng các tiêu chí là một hệ sinh thái
bao gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất rừng và các


7

yếu tố môi trƣờng khác, trong đó thành phần chính là một hoặc một số loài cây
thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao đƣợc xác định theo hệ thực vật trên
núi đất, núi đá, đất ngập nƣớc, đất cát hoặc hệ thực vật đặc trƣng khác; diện tích
liên vùng từ 0,3 ha trở lên; độ tàn che từ 0,1 trở lên và cung ứng một hoặc một
số DVMTR [6].
+ Bên sử dụng DVMTR phải chi trả tiền DVMTR cho bên cung ứng
DVMTR.
+ Thực hiện chi trả DVMTR bằng tiền thông qua hình thức chi trả trực
tiếp hoặc chi trả gián tiếp.
+ Tiền chi trả DVMTR là một yếu tố trong giá thành sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ của bên sử dụng DVMTR.
+ Bảo đảm công khai, dân chủ, khách quan, công bằng; phù hợp với pháp
luật Việt Nam và điều ƣớc quốc tế mà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
- Quy trình chi trả DVMTR tại Việt Nam:


8

Sơ đồ 1.1. Quy trình chi trả DVMTR tại Việt Nam
Nguồn: Tổng cục Lâm nghiệp



9

Theo sơ đồ ta thấy quy trình chi trả DVMTR theo hình thức chi trả gián
tiếp đƣợc thực hiện nhƣ sau: Hàng năm các đơn vị có sử dụng DVMTR (các
Nhà máy sản xuất thủy điện, các cơ sở sản xuất nƣớc sạch, cơ sở sản xuất công
nghiệp có sử dụng nƣớc trực tiếp từ nguồn nƣớc...) căn cứ sản lƣợng điện, nƣớc
tiêu thụ nhân với đơn giá chi trả DVMTR theo quy định của nhà nƣớc ủy thác
tiền về Quỹ BVPTR các cấp, trong đó: Các Nhà máy thủy điện liên tỉnh ủy thác
về Quỹ BVPTR Việt Nam, Quỹ BVPTR Việt Nam sau khi trích tối đa 0,5% để
chi cho hoạt động quản lý còn lại chuyển về Quỹ BVPTR cấp tỉnh. Các đơn vị
có sử dụng DVMTR nội tỉnh ủy thác trực tiếp cho Quỹ BVPTR cấp tỉnh.
- Sử dụng tiền ủy thác chi trả DVMTR tại Quỹ BVPTR cấp tỉnh: Số tiền
nhận đƣợc từ Quỹ BVPTR Việt Nam và nhận trực tiếp từ bên chi trả tiền dịch vụ
môi trƣờng đƣợc sử dụng nhƣ sau:
+ Đƣợc sử dụng tối đa 10% để chi cho các hoạt động, gồm: quản lý hành
chính văn phòng theo cơ chế ủy thác, chi cho các hoạt động tiếp nhận tiền, thanh
quyết toán, kiểm tra, giám sát, kiểm toán; hỗ trợ cho các hoạt động liên quan đến
nghiệm thu, đánh giá rừng; hỗ trợ cho hoạt động kỹ thuật theo dõi chất lƣợng
DVMTR; hỗ trợ cho các hoạt động liên quan đến việc chi trả DVMTR các cấp
huyện, xã, thôn/bản;
+ Trích một phần kinh phí không quá 5% so với tổng số tiền ủy thác
chuyển về Quỹ BVPTR cấp tỉnh, cộng với các nguồn kinh phí hợp pháp khác để
dự phòng, hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ thôn đƣợc giao,
khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài trong trƣờng hợp có thiên tai, khô hạn;
+ Số tiền còn lại để chi trả cho bên cung ứng DVMTR.
- Sử dụng tiền chi trả DVMTR tại các chủ rừng:
+ Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân đƣợc Nhà nƣớc giao rừng, cho thuê
rừng; cộng đồng dân cƣ thôn đƣợc Nhà nƣớc giao rừng để sử dụng ổn định lâu
dài vào mục đích lâm nghiệp và các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng

dân cƣ thôn tự đầu tƣ trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp thì đƣợc hƣởng
toàn bộ số tiền trên để quản lý bảo vệ, phát triển rừng và nâng cao đời sống;


10

+ Chủ rừng là tổ chức Nhà nƣớc có thực hiện khoán bảo vệ rừng, thì đƣợc
sử dụng 10% số tiền trên để thực hiện các công việc kiểm tra, giám sát, nghiệm
thu, đánh giá chất lƣợng, số lƣợng rừng để chi trả tiền DVMTR hàng năm. Số
tiền còn lại (90%) để chi trả cho các hộ nhận khoán bảo vệ rừng. Trƣờng hợp
diện tích rừng còn lại chƣa khoán bảo vệ rừng thì số tiền DVMTR chi trả cho
diện tích rừng đó do chủ rừng quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về
tài chính phù hợp đối với từng loại hình tổ chức;
+ Đối với các tổ chức chính trị - xã hội: tiền DVMTR đƣợc quản lý và sử
dụng theo phƣơng án sử dụng kinh phí quản lý bảo vệ rừng do Ủy ban nhân dân
cấp huyện phê duyệt.
- Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức khác đƣợc Nhà nƣớc giao trách
nhiệm quản lý rừng xây dựng phƣơng án sử dụng tiền DVMTR phục vụ cho
công tác quản lý, bảo vệ rừng trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, nội
dung chi bao gồm: Chi cho ngƣời bảo vệ rừng; xăng, dầu cho phƣơng tiện tuần
tra, kiểm tra rừng; hỗ trợ cho những ngƣời đƣợc huy động tham gia ngăn chặn,
chống chặt phá rừng và chữa cháy rừng bị tai nạn, thƣơng tật; bồi dƣỡng làm
đêm, làm thêm giờ, công tác kiêm nhiệm; phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp
luật và tập huấn, bồi dƣỡng nghiệp vụ quản lý bảo vệ rừng; hội nghị, hội thảo sơ
tổng kết và công tác thi đua khen thƣởng.
1.1.5. Nghiên cứu về công tác quản lý, bảo vệ rừng bền vững tại Việt Nam
Theo kết quả nghiên cứu của Viện Điều tra và Quy hoạch rừng, việc
chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng, khai thác quá mức lâm sản là nguyên
nhân chính khiến rừng tự nhiên của Việt Nam bị suy giảm diện tích trong nhiều
thập kỷ qua. Diện tích rừng trồng tuy tăng nhanh từ năm 1999 đến nay nhƣng

vẫn không đạt mục tiêu phủ xanh 43% diện tích cả nƣớc vào năm 2015. Cụ thể,
tổng diện tích rừng cả nƣớc đƣợc ghi nhận là 14,3 triệu hécta (năm 1945), tuy
nhiên, đến năm 1995, rừng tự nhiên đã bị lấn chiếm, chuyển đổi mục đích sử
dụng và khai thác quá mức, nên diện tích chỉ còn 8,25 triệu hecta. Trƣớc thực
trạng suy giảm diện tích rừng tự nhiên đến mức đáng lo ngại trên, Chính phủ đã
tuyên bố “đóng cửa” rừng tự nhiên, đồng thời yêu cầu các địa phƣơng tăng


11

cƣờng trồng rừng bổ sung. Nhờ đó diện tích rừng cả nƣớc, đặc biệt là rừng trồng
đã tăng lên đáng kể. Điển hình, năm 2005, diện tích rừng cả nƣớc đã tăng lên
12,70 triệu hecta; năm 2009 tăng 13,20 triệu hecta. Đặc biệt, đến năm 2015,
tổng diện tích rừng cả nƣớc đã tăng lên 14,06 triệu hecta. Tuy nhiên diện tích
rừng tự nhiên cũng chƣa thể phục hồi. Theo nhận định của các chuyên gia, có
hai nguyên nhân chính dẫn đến việc suy giảm diện tích rừng là việc chuyển đổi
mục đích sử đất rừng, đặc biệt là tình trạng khai thác lâm sản quá mức, nhất là
khu vực Tây Nguyên và vùng duyên hải miền Trung.
Quản lý rừng bền vững là xu thế tất yếu của QLR thế giới và ở Việt Nam
nhằm đƣa rừng về trạng thái phát triển bền vững hài hòa cả 3 yếu tố kinh tế, xã
hội môi trƣờng. Nhất là trong bối cảnh biến đổi khí hậu hiện nay, QLRBV trở
thành một gỉai pháp hữu hiệu để góp phẩn đạt 5 mục tiêu của Chƣơng trình
REDD+: Giảm phát thải thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng; Giảm phát thải
thông qua nỗ lực hạn chế suy thoái rừng; Bảo tồn trữ lƣợng các bon của rừng;
Quản lý bền vững tài nguyên rừng và Tăng cƣờng trữ lƣợng các bon của rừng.
Để QLRBV không phải là hoạt động nhất thời mà là cả quá trình phấn đấu
thực hiện theo logic hệ thống: Đánh giá chính  phát hiện các khiếm khuyết
trong QLR  lập kế hoạch khắc phục, giám sát khắc phục và phát hiện các lỗi
mới (hàng năm)  lập kế hoạch khắc phục  tái đánh giá.....
Việt Nam đang trong giai đoạn đầu của sự nhận thức và hành động thực

hiện QLRBV; chƣa có tiêu chuẩn riêng để đánh giá QLRBV mà hiện nay các tổ
chức QLRBV vẫn dựa theo tiêu chuẩn của FSC làm cơ sở để tổ chức đánh giá
nội bộ. Đánh giá nội bộ để có sự đánh giá và nhìn nhận về tình QLR của chủ
rừng; đồng thời để các chủ rừng có căn cứ tiến hành khắc phục các lỗi trong
QLR.
1.1.6. Các văn bản có liên quan
- Các văn bản của Trung ƣơng:
+ Luật Lâm nghiệp năm 2017;


12

+ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ
về thi hành Luật BVPTR;
+ Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính
phủ về Quỹ BVPTR;
+ Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ
về chính sách chi trả DVMTR;
+ Nghị định số 147/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2016 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 9 năm 2010 của chính phủ về chính sách chi trả DVMTR;
+ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
+ Quyết định số 2284/QĐ-BNNPTNT ngày 18 tháng 11 năm 2018 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phê duyệt Đề án “triển khai Nghị định
số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của chính phủ về chính sách chi
trả DVMTR”;
+ Thông tƣ số 24/2013/TT-BNNPTNT ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về trồng rừng thay thế khi chuyển
mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác;

+ Thông tƣ số 22/2017/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hƣớng dẫn một số nội dung thực hiện
chính sách chi trả DVMTR;
+ Thông tƣ số 28/2018/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quản lý rừng bền vững;
+ Thông tƣ số 04/2018/TT-BTC ngày 17 tháng 01 năm 2018 của Bộ Tài
chính hƣớng dẫn quản lý và sử dụng tiền DVMTR.
- Các văn bản của tỉnh Lai Châu:
+ Quyết định số 1602/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lai Châu về thành lập Ban Quản lý rừng phòng hộ huyện
Mƣờng Tè;


13

+ Quyết định số 1023/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lai Châu về việc thành lập Quỹ BVPTR tỉnh Lai Châu;
+ Quyết định số 1143/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lai Châu về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
1023/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2009;
+ Quyết định số 1236/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lai Châu về phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
+ Quyết định số 42/2011/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lai Châu về việc Ban hành Điều lệ về tổ chức và hoạt động
của Quỹ BVPTR tỉnh Lai Châu;
+ Quyết định số 353/QĐ-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lai Châu về việc thành lập Ban Chỉ đạo về kế hoạch BVPTR và
thực hiện chính sách chi trả DVMTR tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011 – 2020;
+ Quyết định số 632/QĐ-UBND, ngày 11 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban

nhân dân tỉnh Lai Châu về việc phê duyệt Đề án “Thực hiện Nghị định số
99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả DVMTR
trên địa bàn tỉnh”;
+ Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lai Châu về việc ban hành Quy chế về trồng rừng thay thế khi
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh;
+ Quyết định số 36/2014/QĐ-UBND ngày 27/11/2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lai Châu về việc ban hành Quy chế quản lý, thực hiện chính sách chi
trả DVMTR của các nhà máy thủy điện sử dụng nƣớc từ lƣu vực của tỉnh.
- Ban Chỉ đạo tỉnh ban hành Quyết định số 01/QĐ-BCĐ, ngày 06/6/2012
về việc Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo về kế hoạch BVPTR và
thực hiện chính sách chi trả DVMTR tỉnh Lai Châu, giai đoạn 2011-2020.
- Liên Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Sở Tài chính đã ban
hành các văn bản: Công văn số 367/LN-SNN-STC ngày 10 tháng 9 năm 2012,
Công văn số số 341/LN-SNN-TTC ngày 12 tháng 8 năm 2013 hƣớng dẫn sử


14

dụng chi phí quản lý của Ban Quản lý rừng phòng hộ các huyện, Hạt Kiểm lâm
thành phố Lai Châu từ nguồn chi trả DVMTR.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Công văn số 98/SNNLN ngày 10 tháng 3 năm 2015 về việc hƣớng dẫn nội dung chi và lập dự toán
chi phí quản lý Ban Chỉ đạo các cấp thực hiện chính sách chi trả DVMTR.
- Quỹ BVPTR đã ban hành các văn bản hƣớng dẫn chi tiết về trình tự, hồ
sơ thủ tục thanh, quyết toán nguồn DVMTR và trồng rừng thay thế để các đơn vị
triển khai thực hiện đảm bảo quy định.
- UBND huyện Mƣờng Tè ban hành Quyết định só 2438/QĐ-UBND về
việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý
rừng phòng hộ huyện Mƣờng Tè.
1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Kết quả thực hiện chính sách chi trả DVMTR ở Việt Nam
Theo đánh giá của các nhà kho học và báo cáo đánh giá 8 năm tổ chức
hoạt động Quỹ BVPTR (2008-2015) và 5 năm thực hiện chính sách chi trả
DVMTR (2011-2015) ở Việt Nam thì sau 8 năm kể từ khi Nghị định số
05/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về Quỹ BVPTR có
hiệu lực thi hành ở Việt Nam đã đạt đƣợc một số kết quả đáng khích lệ, cụ thể
nhƣ sau:
- Toàn quốc đã có 41 tỉnh thành lập Quỹ BVPTR; trong đó có 38 Quỹ tỉnh
đã ổn định bộ máy tổ chức, thành lập các phòng ban chuyên trách, có trụ sở
riêng, đi vào hoạt động. Các Quỹ BVPTR đã thực hiện tốt nhiệm vụ ủy thác chi
trả tiền DVMTR; là một mắt xích quan trọng, không thể thiếu trong chi trả ủy
thác tiền DVMTR từ bên sử dụng đến bên cung ứng DVMTR;
- Quỹ BVPTR đã thực sự phát huy đƣợc vai trò quan trọng và địa chỉ tin
cậy trong việc huy động các nguồn lực của xã hội để bảo vệ và phát triển rừng,
góp phần thực hiện chủ trƣơng xã hội hoá nghề rừng. Sau 8 năm hoạt động, đã
có 322 công ty thủy điện, 88 công ty nƣớc sạch và 59 công ty du lịch ký hợp
đồng, chi trả ủy thác tiền DVMTR với Quỹ Trung ƣơng và các Quỹ tỉnh, thu về
đƣợc là 7.466,5 tỷ đồng trong đó 6.510 tỷ đồng tiền DVMTR và 956,5 tỷ đồng


15

tiền trồng rừng thay thế. Bình quân từ năm 2013 trở lại đây, thu tiền DVMTR
đƣợc khoảng 1.300 tỷ đồng/năm; đây là một nguồn lực to lớn, góp phần bảo vệ
rừng tốt hơn và cải thiện thu nhập cho ngƣời dân là những ngƣời trực tiếp bảo vệ
rừng, phần lớn họ đều là những hộ đồng bào dân tộc ít ngƣời và những hộ
nghèo; góp phần quan trọng thực hiện chủ trƣơng xã hội hóa nghề rừng và xóa
đói giảm nghèo;
- Các chủ rừng đã nhận thức đƣợc trách nhiệm cung ứng DVMTR là phải
làm rõ diện tích, phạm vi, ranh giới khu rừng cung ứng DVMTR phải bảo vệ

tƣơng ứng với số tiền chi trả DVMTR đƣợc nhận, nghĩa là xác định rõ trách
nhiệm gắn liền với quyền lợi. Từ đó, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý, sử
dụng và bảo vệ rừng, góp phần thực hiện chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp.
Kết quả thực hiện tổ chức, vận hành Quỹ BVPTR và kết quả thực hiện
chính sách chi trả DVMTR thể hiện nhƣ sau:
- Ngay từ khi chính sách có hiệu lực, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đã có văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ƣơng thành lập các Ban chỉ đạo, thành lập Quỹ BVPTR từ Trung ƣơng đến địa
phƣơng để thực hiện chính sách chi trả DVMTR.
Quỹ BVPTR Việt Nam gồm: Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ
và Ban điều hành Quỹ. Trên cơ sở nhiệm vụ và quyền hạn đƣợc giao Quỹ Trung
ƣơng đã tích cực tham mƣu cho Bộ triển khai có hiệu quả việc tổ chức vận hành
hệ thống Quỹ BVPTR gắn với thực hiện chính sách chi trả DVMTR. Bên cạnh
đó, công tác quản lý tài chính luôn đƣợc chú trọng, hàng năm Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thẩm định quyết toán và có kiểm toán độc lập xây dựng
báo cáo tài chính một cách công khai, minh bạch.
Quỹ BVPTR tỉnh đƣợc thành lập và hoạt động theo Điều lệ quy định về tổ
chức hoạt động của Quỹ BVPTR tỉnh. Số lƣợng Quỹ tỉnh đƣợc thành lập tăng
dần lên theo thời gian, năm 2009 có 4 tỉnh (gồm Lâm Đồng, Sơn La, Lai Châu,
Đắk Nông), năm 2012 có 18 tỉnh, năm 2013 có 34 tỉnh, năm 2014 có 36 tỉnh,
năm 2015 có 40 tỉnh, năm 2016 có 41 tỉnh. Đến nay có 44 tỉnh đã thành lập Quỹ
BVPTR trên tổng sô 60 tỉnh có rừng trên cả nƣớc. Quỹ BVPTR đƣợc phân bổ


×