Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG CỦA TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ, NÔNG SẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.52 KB, 29 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trung tâm đào tạo quốc tế
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG
CỦA TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ, NÔNG SẢN
I. Phương hướng phát triển của Tổng công ty Rau quả, nông sản trong thời
gian tới:
1. Mục tiêu tổng quát:
Năm 2007 là năm Việt Nam tiếp tục mở rộng hội nhập quốc tế và khu
vực, nước ta đã là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO,
tháng 12/2006 Hoa Kỳ cũng đã chính thức thông qua quy chế bình thường
thương mại vĩnh viễn (PNTR) cho Việt Nam, năm thứ 4 thực hiện chương trình
thu hoạch sớm khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc.
Năm 2007, Tổng công ty chính thức chuyển sang hoạt động theo mô hình
công ty mẹ-con, tiếp tục thực hiện sắp xếp đổi mới các doanh nghiệp Nhà nước
còn lại, chuẩn bị thực hiện cổ phần hoá công ty mẹ để năm 2008 đi vào hoạt
động.
Chúng ta có nhiều cơ hội để đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu do thị trường
được mở rộng, hàng rào thuế quan được cắt giảm, nhu cầu rau quả, nông sản thị
trường thế giới tiếp tục tăng. Đồng thời, chúng ta cũng phải đối mặt với nhiều
thách thức khi hội nhập đó là những biến động và cạnh tranh gay gắt của nền
kinh tế thị trường, chúng ta phải chấp nhận những quy định quốc tế khắt khe khi
hội nhập, chấp nhận những rào cản kỹ thuật, chấp nhận mở cửa thị trường, cùng
với những khó khăn về nguyên liệu, thời tiết khí hậu, giá vật tư, lao động.
Khắc phục những tồn tại, vượt qua những khó khăn thách thức, phát huy
các thuận lợi, tận dụng những cơ hội, toàn Tổng công ty phấn đấu hoàn thành
các chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch năm 2007.
- Khai thác triệt để mọi tiềm lực và lợi thế về nguồn lực tài chính, cơ sở
vật chất, thế mạnh thị trường, khoa học công nghệ để đảm bảo mục tiêu tối đa
hoá lợi nhuận.
Nguyễn Thị Thanh Tâm K39-A5B
Luận văn tốt nghiệp Trung tâm đào tạo quốc tế
- Tập trung dứt điểm việc sắp xếp đổi mới các doanh nghiệp thành viên,


chuẩn bị điều kiện đẩy nhanh việc cổ phần hoá Công ty mẹ.
- Tăng cường sự liên kết và phối hợp giữa công ty mẹ với các công ty con
và công ty liên kết, mở rộng quan hệ hợp tác, liên doanh, liên kết trong và ngoài
nước để phát triển sản xuất kinh doanh, lấy hiệu quả kinh tế là mục tiêu chính.
- Thực hiện đa dạng hoá ngành nghề, hướng mạnh sang kinh doanh dịch
vụ, phát triển thương hiệu Vegetexco.
2. Định hướng chiến lược:
Tổng công ty Rau quả, nông sản khẳng định cơ cấu tổ chức là Tổng công
ty Nhà nước, tăng cường nguồn lực tài chính, thế mạnh thị trường, tiềm năng về
khoa học kỹ thuật công nghệ. Phát huy vai trò chủ đạo với tư cách là kinh tế Nhà
nước, dẫn dắt các thành phần kinh tế khác cùng phát triển, đủ sức cạnh tranh cao
trên thị trường trong nước, khu vực và thế giới, thực sự là công cụ vật chất thực
hiện chính sách của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thu nhập cho người lao động
ngày càng tăng.
2.1. Xuất nhập khẩu:
Dự kiến từ năm 2005-2010 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Tổng
công ty năm sau luôn cao hơn so với năm trước, trong đó xuất khẩu là chủ yếu.
Mặt hàng xuất khẩu chính gồm rau quả tươi và chế biến, nông sản thực phẩm
chế biến, thuỷ sản. Riêng đối với mặt hàng rau quả tươi và chế biến, mục tiêu đề
ra đến năm 2010 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của Tổng công ty chiếm
30% tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả của cả nước tương đương 300 triệu đô la
Mỹ. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, vật tư,
phân bón, giống cây trồng…phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và sản xuất công
nghiệp, dự kiến tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu trung bình hàng năm là 10%.
2.2. Sản xuất nông nghiệp:
- Giá trị tổng sản lượng nông nghiệp đến năm 2010 đạt 86.000 triệu đồng
(mức tăng dự kiến 5%/năm).
Nguyễn Thị Thanh Tâm K39-A5B
Luận văn tốt nghiệp Trung tâm đào tạo quốc tế
- Tổng diện tích gieo trồng đến năm 2010 đạt 19.000 ha (mức tăng dự

kiến 10%/năm) trong đó chủ yếu là cây dứa.
- Sản lượng dứa thu hoạch đến năm 2010 dự kiến 200.000 tấn/năm (mức
tăng dự kiến là 20%/năm).
2.3. Sản xuất công nghiệp chế biến:
- Tổng sản lượng chế biến đến năm 2010 dự kiến đạt 200.000 tấn (mức
tăng dự kiến 24%/năm).
- Tổng giá trị sản lượng công nghiệp đến năm 2010 dự kiến đạt 2.000.000
triệu đồng (mức tăng dự kiến 20%/năm).
- Các sản phẩm chế biến chủ yếu: dứa hộp, sản phẩm đồ hộp, sản phẩm cô
đặc, rau quả đông lạnh, nước uống các loại, điều nhân, hạt tiêu, măng tre…
2.4. Sản phẩm và dịch vụ khác:
Dự kiến đến năm 2010 nguồn thu từ sản phẩm và các dịch vụ khác đạt
483.000 triệu đồng (mức tăng dự kiến 10%/năm).
2.5. Định hướng sản phẩm và thị trường:
- Sản phẩm chủ lực: sản phẩm rau quả chế biến dưới dạng đồ hộp, đông
lạnh, cô đặc, nước quả các loại, rau quả tươi, điều nhân, hạt: Trung Quốc, Mỹ,
Nga và EU. Mở chi nhánh tại Bắc Kinh (Trung Quốc), Matxcơva (Nga), Mỹ,
Pháp. Củng cố hoạt động giao dịch ở 3 cửa khẩu (Tân Thanh, Hà Khẩu, Móng
Cái) với Trung Quốc.
- Coi trọng việc phát triển thị trường nội địa và nắm bắt nhu cầu của
khách hàng trong nước. Mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm ở khắp 61 tỉnh
thành (trong đó chú trọng các thành phố, thị xã, nơi tập trung đông dân cư)
thông qua đại lý và tăng cường sự liên kết thống nhất giữa các đơn vị về giá cả.
Thống nhất sử dụng thương hiệu VEGETEXCO cho tất cả các sản phẩm của
Tổng công ty và quảng bá thương hiệu, kích thích tiêu dùng trong nước.
Nguyễn Thị Thanh Tâm K39-A5B
Luận văn tốt nghiệp Trung tâm đào tạo quốc tế
3. Mục tiêu cụ thể:
3.1. Công tác sắp xếp đổi mới doanh nghiệp, tổ chức cán bộ:
* Tiếp tục thực hiện hoạt động của Tổng công ty theo mô hình công ty mẹ

- công ty con. Sắp xếp lại để hoàn thiện tổ chức cơ quan Văn phòng Tổng công
ty và 04 đơn vị trực thuộc với tổ chức mới gọn nhẹ, khoa học có đội ngũ cán bộ
đủ trình độ, năng lực, đảm bảo hoạt động có hiệu quả cao.
* Đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát của
Tổng công ty. Tập trung chỉ đạo xây dựng và ban hành các quy chế, quy định,
tạo điều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả, gắn chặt giữa
trách nhiệm cá nhân với quyền lợi và nghĩa vụ. Nghiên cứu xây dựng hệ thống
quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000.
* Thực hiện quy hoạch đào tạo nguồn cán bộ kế cận đặc biệt là cán bộ
lãnh đạo, quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật. Xây dựng và trẻ hoá đội ngũ cán bộ
đảm bảo có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, có chuyên môn nghiệp vụ giỏi.
3.2. Công tác kinh doanh xuất nhập khẩu và xúc tiến thương mại:
- Xây dựng phương án phát triển Tổng công ty giai đoạn 2007-2010, xây
dựng chiến lược thị trường đối với các thị trường Nga, Mỹ, EU, Trung Quốc.
Duy trì và mở rộng các thị trường hiện có, củng cố lại thị trường các nước Đông
Âu, phát triển các thị trường mới tại Châu Phi và Trung Đông. Bên cạnh đầu tư
những ngành hàng, sản phẩm có ưu thế cạnh tranh, cần nghiên cứu thực hiện đa
dạng ngành nghề kinh doanh, chuyển mạnh sang kinh doanh dịch vụ.
- Phối hợp chặt chẽ giữa công ty mẹ với các công ty con và công ty liên
kết trong thu mua nguyên liệu, sản xuất chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu sản
phẩm. Tăng cường giao dịch với khách hàng để có những hợp đồng lớn từ trước
vụ sản xuất, sớm đặt hàng, ký kết hợp đồng tạo điều kiện cho các đơn vị chủ
động lên kế hoạch sản xuất nguyên liệu và chế biến.
3.3. Công tác nguyên liệu, sản xuất nông công nghiệp:
Các đơn vị có chế biến công nghiệp cần phải chú trọng hơn đến công tác
nguyên liệu.
Nguyễn Thị Thanh Tâm K39-A5B
Luận văn tốt nghiệp Trung tâm đào tạo quốc tế
* Sản xuất nông nghiệp, nguyên liệu:
- Sử dụng triệt để diện tích đất nông lâm nghiệp đang quản lý, phối hợp

chặt chẽ với các địa phương phát triển vùng nguyên liệu tập trung đảm bảo cung
cấp trên 70% nhu cầu nguyên liệu cho các dây chuyền chế biến rau quả. Hoàn
thành kế hoạch trồng mới dứa, lạc tiên và các cây nguyên liệu năm 2007. Tuỳ
theo điều kiện cụ thể của mình các đơn vị cần có các biện pháp cụ thể về giống,
vốn, cơ chế đầu tư, tổ chức, quản lý, có giá thu mua thích hợp, đảm bảo hài hoà
lợi ích của doanh nghiệp và của người trồng nguyên liệu.
* Sản xuất chế biến công nghiệp:
- Thực hiện nghiêm túc hệ thống quản lý chất lượng nhằm đảm bảo các
sản phẩm chế biến có chất lượng ổn định, đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Hoàn thành việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO, HACCP ở các đơn
vị.
- Tăng cường sản xuất sản phẩm có hiệu quả như nước dứa tự nhiên đóng
bao bì aseptic, puree quả (vải, gấc, lạc tiên), sản phẩm rau quả đông lạnh (dứa,
vải), các sản phẩm chế biến từ dưa chuột, cà chua bi, ngô rau, ngô ngọt.
- Tiếp tục rà soát các định mức kinh tế kỹ thuật và các chi phí sản xuất,
kinh doanh nhằm giảm giá thành, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
3.4. Công tác tài chính:
- Hoàn thiện và trình Bộ Tài chính ban hành quy chế quản lý tài chính
Công ty mẹ. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác tài chính kế toán
đối với các đơn vị phụ thuộc. Quản lý, sử dụng có hiệu quả phần vốn Nhà nước
tại các đơn vị. Hoàn thiện quy chế người đại diện vốn nhà nước ở các công ty cổ
phần, công ty liên doanh.
- Xử lý tồn tại tài chính của Công ty mẹ để chuẩn bị cho cổ phần hoá.
- Hoàn thành báo cáo tài chính hợp nhất đúng thời gian quy định để báo
cáo Bộ và các cơ quan chức năng, đồng thời xác định giá trị doanh nghiệp Công
ty mẹ.
Nguyễn Thị Thanh Tâm K39-A5B
Luận văn tốt nghiệp Trung tâm đào tạo quốc tế
3.5. Công tác đầu tư xây dựng cơ bản:
- Triển khai thực hiện xong trong quý III, Dự án cải tạo trụ sở 58 Lý Thái

Tổ thành khách sạn.
- Chuẩn bị thủ tục Dự án cải tạo trụ sở số 2 Phạm Ngọc Thạch, Dự án sản
xuất bao bì Cầu Diễn, Dự án đầu tư phát triển hoa, giống rau quả tại Thường
Tín, Hà Tây.
- Nghiên cứu, xây dựng dự án liên doanh khai thác cơ sở vật chất, đất đai
tại Công ty CP TPXK Tân Bình; đầu tư chế biến các sản phẩm điều nhân để
nâng cao giá trị gia tăng tại XN Điều Bình Phước.
3.6. Công tác khoa học, kỹ thuật:
- Phối hợp, chỉ đạo kỹ thuật gieo trồng, chăm sóc, phòng ngừa sâu bệnh,
các cây nguyên liệu, cây giống rau, kỹ thuật chế biến các sản phẩm.
- Tiến hành khảo nghiệm giống dưa chuột bao tử Ajax Ấn Độ, Mirabell
Mỹ; ngô ngọt: Pholi, Alilola (Mỹ), Sukho 75 (Thái Lan), Hoa Trân (Đài Loan);
vải không hạt… Xây dựng quy trình trồng dưa chuột bao tử an toàn. Chọn lọc,
phục tráng giống cải bẹ mào gà, cải củ Hà Nội, su hào Hà Giang, xà lách Đăm.
- Hoàn thiện quy trình chế biến ngô ngọt nguyên hạt, quy trình chế biến
cà chua trong nước cà chua tươi. Cải tiến máy rửa phục vụ chế biến dưa chuột.
3.7. Công tác khác:
- Đổi mới công tác thi đua khen thưởng theo hướng thiết thực, kịp thời, cụ
thể và hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu mới. Xây dựng quy chế thưởng cụ thể,
kết hợp chặt giữa khoán và thưởng (sáng kiến, cải tiến kỹ thuật công nghệ, cải
tiến quản lý làm tăng năng suất lao động, tiết kiệm, hạ chi phí…).
- Phát động các phong trào thi đua sáng kiến, cải tiến, áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật và công nghệ mới nâng cao năng suất lao động.
Nguyễn Thị Thanh Tâm K39-A5B
Luận văn tốt nghiệp Trung tâm đào tạo quốc tế
- Thực hiện phòng, chống tham nhũng, thực hiện tiết kiệm, chống lãng
phí, giảm tiêu hao vật tư, nguyên liệu trong sản xuất, giảm các loại chi phí trong
quản lý.
- Làm tốt công tác an toàn lao động, phòng cháy, chữa cháy.
II. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương của Tổng

công ty Rau quả, nông sản:
1. Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá thành tích nhân sự:
1.1. Hoàn thiện công tác xét duyệt hệ số thành tích:
Tổng công ty Rau quả, nông sản đã áp dụng công tác xét duyệt hệ số
thành tích trong trả lương cho người lao động, đây là hình thức trả lương mang
lại hiệu quả cao, tuy nhiên để công tác xét duyệt hệ số thành tích thật sự phát
huy tác dụng của nó trong công tác trả lương thì việc xét duyệt phải đảm bảo
yêu cầu:
Hệ số thành tích là sự đánh giá khách quan của đơn vị về mức độ đóng
góp của cá nhân vào sự thành công chung của tập thể trong từng giai đoạn nhất
định, do vậy công tác xét duyệt hệ số thành tích cần phải được tiến hành thường
xuyên và định kỳ hàng tháng đối với từng cá nhân trong đơn vị.
Việc xét duyệt phải được tiến hành công khai trước toàn thể các thành
viên trong đơn vị dưới hình thức là cuộc họp tập thể vào cuối mỗi tháng. Công
tác xét duyệt phải đảm bảo tính dân chủ, theo đó hệ số thành tích của mỗi cá
nhân sẽ được xác định thông qua sự đánh giá bình bầu của các thành viên còn lại
trong tổ có thể tiến hành dưới nhiều hình thức bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết công
khai, hệ số thành tích cuối cùng của mỗi cá nhân trong đơn vị sẽ được đánh giá
thông qua kết quả tập hợp các ý kiến bình chọn tổng hợp của các thành viên
trong đơn vị.
Tổng công ty đã áp dụng thang hệ số mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
từng nhân viên thành 7 mức cụ thể. Việc đưa ra nhiều mức độ hoàn thành nhiệm
vụ làm cho việc tính lương trở nên phức tạp, các cán bộ làm lương gặp khó khăn
trong công tác chia lương, hơn nữa trong thang hệ số mức độ hoàn thành chưa
Nguyễn Thị Thanh Tâm K39-A5B
Luận văn tốt nghiệp Trung tâm đào tạo quốc tế
có hình thức phạt hợp lý đối với những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi
phạm pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Tổng công ty.
Nhận thấy những tồn tại trong cách trả lương, em đưa ra thang hệ số mức
độ hoàn thành nhiệm vụ mới, gồm 5 mức như sau:

Mức 1: Hệ số K = -2
Mức 2: Hệ số K = -1
Mức 3: Hệ số K = 1
Mức 4: Hệ số K = 2
Mức 5: Hệ số K = 3
Việc áp dụng các mức cụ thể như sau:
Mức 1: áp dụng cho trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ được giao, vi
phạm về tổ chức, kỷ luật.
Mức 2: áp dụng cho trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Mức 3: áp dụng cho trường hợp hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Mức 4: áp dụng cho trường hợp hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Mức 5: áp dụng cho Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng phòng, Phó phòng
nếu tập thể đơn vị phụ trách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt kết quả cao trong
tháng.
Trường hợp từ mức 3 trở lên, ngoài yêu cầu trên còn phải thoả mãn yêu
cầu có số công làm việc trong tháng ≥ 20 công.
Trường hợp đạt mức 5, ngoài yêu cầu trên còn phải thoả mãn yêu cầu có
số công làm việc trong tháng ≥ 22 công.
Nguyễn Thị Thanh Tâm K39-A5B
Luận văn tốt nghiệp Trung tâm đào tạo quốc tế
Bảng 3.1: Bảng thanh toán lương tháng 12 năm 2006
Phòng Kế hoạch – Tổng hợp
Đơn vị: Đồng
STT Họ và tên
Chức
vụ
Lương cấp
bậc
Phụ cấp
trách

nhiệm
Lương
năng suất
(Cách tính
cũ)
Lương
năng suất
(Cách tính
mới)
Các khoản phải nộp Số tiền
thực lĩnh
(Cách tính
cũ)
Số tiền
thực lĩnh
(Cách tính
mới)
BHXH BHYT
1 Ngô Ngọc Hân TP 2.619.000 270.000 1.800.000 2.160.000 130.950 26.190 4.531.860 4.891.860
2 Trần Hữu Thành PP 2.160.000 225.000 1.440.000 2.160.000 108.000 21.600 3.695.400 4.415.400
3 Nguyễn Danh Tuyên KT 2.097.000 1.080.000 1.440.000 104.850 20.970 3.051.180 3.411.180
4 Trần Quốc Hoàn NV 1.890.000 1.080.000 1.440.000 94.500 18.900 2.856.600 3.216.600
5 Nguyễn Thị Hoà NV 1.890.000 720.000 720.000 94.500 18.900 2.496.600 2.496.600
6 Nguyễn Phương Lan NV 1.836.000 1.080.000 1.440.000 91.800 18.360 2.805.840 3.165.840
7 Nguyễn Thanh Tùng NV 1.471.500 1.080.000 1.440.000 73.575 14.715 2.463.210 2.823.210
Tổng cộng 13.963.500 495.000 8.280.000 10.800.000 698.175 139.635 21.900.690 24.420.690
Nguồn: Tự tính toán
Nguyễn Thị Thanh Tâm K39-A5B
Luận văn tốt nghiệp Trung tâm đào tạo quốc tế
Qua bảng lương theo đề xuất, ta thấy tiền lương thực lĩnh của mỗi người

trong Phòng Kế hoạch – Tổng hợp đã tăng lên, và khoảng cách tiền lương giữa
các nhân viên trong phòng đã có sự khác biệt rõ rệt, không còn mang tính chất
bình quân chủ nghĩa như trước, phản ánh đầy đủ chất lượng lao động, hiệu quả
công việc, khuyến khích người lao động nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ. Hệ số mức độ hoàn thành nhiệm vụ có cả mức âm, điều đó có nghĩa là đã có
chế độ phạt rõ ràng đối với những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi pham
pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Tổng công ty.
Như vậy, thái độ làm việc của người lao động và hiệu quả làm việc của họ
đều được tính vào tiền lương, họ sẽ ý thức được làm việc vì chính bản thân và
gia đình họ. Nếu người lao động làm việc tốt được đánh giá ở mức cao thì tiền
lương sẽ cao hơn và ngược lại nếu lao động không tốt sẽ bị giảm tiền lương, thu
nhập của họ có thể sẽ không đủ để đảm bảo cuộc sống cho chính mình và gia
đình. Do vậy, để có tiền lương cao thì người lao động sẽ cố gắng làm việc tốt
nhất, qua đó làm tăng doanh thu và lợi nhuận của Tổng công ty.
1.2. Hoàn thiện công tác xây dựng hệ thống tiền lương theo năng
suất:
Lương theo năng suất (hay lương khoán, lương kinh doanh) có tác dụng
động viên nhân sự tăng năng suất. Tổng công ty Rau quả, nông sản nên áp dụng
kết hợp lương theo năng suất và lương theo chức danh nhằm đảm bảo tính ổn
định của thu nhập nhân viên mà vẫn kích thích được nhân viên tăng năng suất.
Tỷ lệ lương năng suất/lương cơ bản có thể được điều chỉnh theo các chức
danh khác nhau. Đối với các chức danh có thể đo lường ngay được kết quả hoạt
động kinh doanh thì nên để tỷ lệ tương đối cao nhằm kích đẩy nhân viên tăng
năng suất. Ngược lại, với các công việc hành chính văn phòng và khó đo lường
kết quả trực tiếp thì nên để tỷ lệ nhỏ hơn để giảm tính hình thức của hệ thống.
Lương theo năng suất được xác định trên cơ sở đánh giá nhân sự.
Với một số loại hình công việc mà kết quả kinh doanh có thể tiến hành
khoán gọn như khoán theo sản phẩm, khoán theo doanh số, khoán theo số khách
Nguyễn Thị Thanh Tâm K39-A5B
Luận văn tốt nghiệp Trung tâm đào tạo quốc tế

hàng, hợp đồng, khoán theo công trình, lương theo năng suất sẽ được xác định
theo đơn giá khoán.
Với các loại công việc khác, thông thường các doanh nghiệp áp dụng hệ
thống đánh giá thành tích theo thang bậc và xếp loại công tác. Dựa trên kết quả
xếp loại, nhân viên sẽ nhận được hệ số lương năng suất tương ứng. Đối với
Tổng công ty, tổng quỹ lương tháng của các đơn vị là ít thay đổi (bao gồm tổng
lương cơ bản của các nhân viên trong phòng + phần lương năng suất quyết định
chia cho bộ phận dựa trên kết quả kinh doanh theo kế hoạch…). Sự thay đổi
diễn ra cho từng cá nhân: từng cá nhân sẽ được nhiều hơn hoặc ít đi theo kết quả
đánh giá nhân sự. Quỹ lương theo năng suất sẽ được tính dựa trên kế hoạch công
tác giao cho đơn vị, quỹ lương hiện tại, kết quả đạt được của đơn vị.
Nhận thấy công tác đánh giá thành tích nhân viên của Tổng công ty Rau
quả, nông sản còn mang nặng tính hình thức, chưa phản ánh chính xác năng suất
của người lao động. Tổng công ty cần đánh giá thành tích theo tháng với kết quả
đánh giá được thể hiện bằng điểm số (thang điểm 100) và kết quả xếp loại như
sau:
+ Loại AA: Hoàn thành xuất sắc trách nhiệm: 90-100 điểm.
+ Loại A : Hoàn thành tốt trách nhiệm: 80-89 điểm.
+ Loại B : Hoàn thành một phần trách nhiệm: 60-79 điểm.
+ Loại C : Yếu kém, chưa hoàn thành trách nhiệm: <60 điểm.
Hàng tháng, nhân viên sẽ được nhận hai khoản tiền lương : Lương cơ bản
(chiếm khoảng 70% thu nhập tháng) và lương thành tích.
Theo đó, Lương thành tích = Hệ số đánh giá thành tích x Mức lương trách
nhiệm của chức danh. Trong đó, mức lương trách nhiệm được tính theo từng
chức danh.
Tương ứng với kết quả đánh giá đó, cá nhân nhận được các hệ số lương
theo năng suất như sau:
+ Loại AA: được hưởng 120% lương trách nhiệm.
+ Loại A: được hưởng 100% lương trách nhiệm.
Nguyễn Thị Thanh Tâm K39-A5B

×