Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM MAY GIA CÔNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẢI SỢI MAY MẶC MIỀN BẮC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.1 KB, 22 trang )

1

Chun đề tốt nghiệp

PHƯƠNG HƯỚNG HỒN THIỆN CƠNG TÁC HẠCH TỐN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
MAY GIA CÔNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẢI SỢI MAY
MẶC MIỀN BẮC
3.1. Phương hướng hoàn thiện
3.1.1. Chiến lược phát triển của Cơng ty trong thời gian tới
Hiện nay, tình hình kinh tế - xã hội nước ta đang trên đà phát triển theo
chiều hướng thuận lợi cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, các đơn vị kinh tế.
Các chính sách Nhà nước được điều chỉnh phù hợp và thuận lợi cho các
doanh nghiệp, tạo ra bước chuyển biến mới trong hội nhập, nâng cao hiệu quả
và sức cạnh tranh của nền kinh tế trong nước.
Trước những vận hội mới của đất nước, dựa trên những định hướng của
Nhà nước đối với sự phát triển của ngành may mặc, để kịp thời chủ động
trong sản xuất kinh doanh, Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc đã xây
dựng cho mình phương hướng phát triển trong những năm tới qua một số định
hướng sau:
Cải tiến phương thức mua bán hàng hoá trên cơ sở mở rộng quan hệ sản
xuất với các đối tác trong và ngồi nước thơng qua các hình thức liên doanh
liên kết, đầu tư vốn, bao tiêu sản phẩm,... Thường xuyên có mối liên hệ với
các cơ quan xúc tiến thương mại để tìm cơ hội kinh doanh với các nhà cung
cấp, tiêu thụ,... tạo ra nhiều nguồn hàng xuất khẩu.
Chú trọng việc nghiên cứu thị trường phục vụ cho việc xây dựng chiến
lược kinh doanh của Công ty trong từng thời kỳ, chú ý thị trường trong nước.
Đẩy mạnh các hình thức quảng cáo, tích cực tham gia các hoạt động triển
lãm hội chợ hàng xuất khẩu trong và ngoài nước.
1



2

Chuyên đề tốt nghiệp
Hoàn thiện bộ máy tổ chức, thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo và đào tạo lại
các cán bộ quản lý kinh doanh theo yêu cầu mới.
Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng, mẫu mã,... hạn chế và khắc phục
những mặt tồn tại đáp ứng với nhu cầu mới.
Về cơng tác tài chính kế tốn, phải thường xuyên tổ chức việc phân tích
hoạt động kinh tế định kỳ nhằm đánh giá đúng những yếu tố tích cực cũng
như tiêu cực ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh để đề ra biện pháp
thích hợp thúc đẩy sự tăng trưởng, hạn chế thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra.
3.1.2. Nhận xét chung về cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty
Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc đã có một q trình phát triển
liên tục cả về quy mơ và trình độ quản lý. Là doanh nghiệp đi đầu trong ngành
may mặc của cả nước, đến nay Cơng ty đã có một đội ngũ cán bộ trình độ
cao, giàu kinh nghiệm, lực lượng cơng nhân lành nghề với cơ sở vật chất có
giá trị lớn. Sản phẩm của Công ty với chất lượng tốt và giá thành hợp lý đã
ngày càng đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước. Cơ sở vật
chất của Công ty cũng đã từng bước được hiện đại hố. Hiện nay việc áp dụng
cơng nghệ thơng tin trong quản lý của Công ty là khá tốt, Công ty cũng đã sử
dụng các phần mềm thống kê, phần mềm kế toán, quản trị nhân lực và đã nối
mạng quản lý tồn Cơng ty.
3.1.2.1. Nhận xét chung về cơng tác kế tốn tại Cơng ty
Tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty được xây dựng theo mơ hình tập trung
nhưng khơng cứng nhắc. Mơ hình này vừa giúp cơng ty có thể khắc phục
được những khó khăn do địa bàn hoạt động của Công ty tạo ra, vừa giúp cơng
ty có thể tổ chức cơng tác kế tốn một cách tập trung. Ngồi ra Cơng ty có
một đội ngũ nhân viên kế tốn có năng lực, nhiệt tình, trung thực, được tổ

2


3

Chuyên đề tốt nghiệp
chức hợp lý, linh hoạt gọn nhẹ, mỗi người được phân công các công việc cụ
thể nên thuận lợi trong cơng việc, đồng thời khi có điều kiện ln giúp đỡ, bổ
trợ cho nhau, tinh thần đồn kết học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau rất cao. Kế
toán trưởng luôn giám sát kịp thời công việc của từng người trong phịng,
đồng thời ln phổ biến những thơng tin cần thiết, bổ ích về cơng tác tài chính
- kế tốn, khuyến khích nhân viên đi học thêm để bồi dưỡng, nâng cao trình
độ chun mơn. Bộ máy kế tốn của Cơng ty hoạt động tốt, ln hồn thành
các nhiệm vụ được giao nhờ có sự phân cơng, phối hợp hợp lý giữa các phần
hành. Chính vì thế, Cơng ty đã áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ. Hình
thức này đã giúp công ty giảm nhẹ phần nào khối lượng cơng việc ghi sổ kế
tốn do việc ghi theo quan hệ đối ứng tài khoản ngay trên tờ sổ và kết hợp kế
toán tổng hợp, kế toán chi tiết trên cùng trang sổ. Việc kiểm tra, đối chiếu có
thể tiến hành thường xuyên trên trang sổ nên việc cung cấp số liệu kịp thời
cho việc lập báo cáo tài chính cũng như cho các yêu cầu của Ban giám đốc,
của các phịng ban khác trong cơng ty.
Cơng tác kế toán được tổ chức tốt, tổ chức thực hiện kế toán đầy đủ cho các
phần hành, hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách đúng với chế độ kế toán hiện
hành mà Bộ tài chính quy định, đồng thời phù hợp với hoạt động của Công ty.
Việc trang bị đồng bộ máy tính cho phịng kế tốn là một điều kiện thuận lợi
cho cơng tác kế tốn. Từ đó giúp kế tốn có thể tính tốn, tổng hợp số liệu,
xây dựng bảng biểu nhanh và thuận tiện, tăng hiệu quả hoạt động, cung cấp số
liệu nhanh chóng, chính xác và đầy đủ cho những người có nhu cầu sử dụng.
Ngồi ra, vào đầu kỳ phịng kế tốn cịn lập các báo cáo nhanh, báo cáo
hiệu quả sử dụng vốn,... cùng với phòng kế hoạch thị trường lập các kế hoạch

sản xuất kinh doanh trong kỳ, tạo điều kiện cho nhà quản lý có thể nắm bắt
3


4

Chuyên đề tốt nghiệp
được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của Cơng ty, từ đó ra
các quyết định quản trị chính xác và kịp thời
3.1.2.2. Nhận xét về cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm may gia cơng tại Cơng ty
Hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là một phần
hành quan trọng trong cơ cấu tổ chức hạch tốn kế tốn của Cơng ty. Vì thế
để cho phần hành này hoạt động có hiệu quả, kế tốn cơng ty đã xây dựng
một q trình chặt chẽ, khoa học từ quản lý nguyên vật liệu, nhân cơng,... cho
đến việc tập hợp các khoản chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Với việc quản lý nguyên vật liệu theo định mức và ban hành các quy chế
thưởng phạt, Cơng ty đã khuyến khích tiết kiệm được một số lượng đáng kể
chi phí tiêu hao trong quá trình sản xuất. Đồng thời Cơng ty cịn tổ chức một
số chứng từ và sổ sách riêng như phiếu theo dõi bàn cắt, phiếu nhập xuất kho
bán thành phẩm, sổ chi tiết sử dụng nguyên vật liệu,... đã khắc phục được
những khó khăn do đặc trưng của ngành may đối với cơng tác tập hợp chi phí.
Nhờ vậy, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty đã phản ánh đúng và
phù hợp với chi phí thực tế phát sinh.
Ngồi ra, Cơng ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm hồn thành
nhập kho đối với cơng nhân sản xuất trực tiếp là hoàn toàn hợp lý, tạo điều
kiện cho người lao động nâng cao năng suất, tăng thu nhập, đáp ứng được kịp
thời mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, giữ uy tín với bạn hàng.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Cơng ty theo từng phân xưởng, chi
tiết cho từng mã hàng, và đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm hồn

thành nhập kho phù hợp với đặc điểm của ngành may mặc, giúp Cơng ty có
4


5

Chuyên đề tốt nghiệp
thể đánh giá chính xác lượng chi phí tiêu hao ở mỗi phân xưởng, hiệu quả sản
xuất của từng mã hàng để có những biện pháp điều chỉnh phù hợp.
Cơng ty tiến hành tập hợp chi phí và tính giá thành vào cuối tháng là phù
hợp với yêu cầu kịp thời trong việc cung cấp thông tin của kế tốn, đồng thời
có thể phát hiện sớm những hiện tượng làm lãng phí chi phí của Cơng ty, từ
đó đưa ra được các biện pháp xử lý và khắc phục tối đa hậu quả một cách
nhanh chóng và chính xác.
Mặc dù Cơng ty được sự hỗ trợ của phần mềm kế tốn trong cơng tác tổ
chức hạch tốn, nhưng do nhược điểm của phần mềm này là lập trình chung
cho tất cả các doanh nghiệp nên có nhiều điểm khơng hồn tồn phù hợp với
đặc trưng của ngành may, do vậy kế tốn cơng ty đã chủ động kết hợp giữa kế
tốn máy và kế tốn thủ cơng để tận dụng những ưu điểm của phần mềm kế
toán nhằm làm cho khối lượng cơng việc hạch tốn chi phí và tính giá thành
nhẹ nhàng hơn, nhưng vẫn đảm bảo được tính chính xác và yêu cầu quản lý
của công tác này.
3.2. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hồn thiện hạch tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công tại Công ty cổ phần
vải sợi may mặc Miền Bắc
3.2.1. Tăng cường hệ thống báo cáo quản trị trong doanh nghiệp
Như chúng ta đã biết thì Kế tốn là hoạt động ghi chép và phản ánh các
hoạt động kinh tế - tài chính diễn ra trong một doanh nghiệp nhằm quản lý các
hoạt động đó ngày càng có hiệu quả hơn. Vì vậy, kế tốn cũng được coi là
một cơng cụ của quản lý với chức năng cơ bản là cung cấp các thơng tin hữu

ích cho việc ra các quyết định kinh doanh nhằm đánh giá hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ và hoạt động tổ chức, quản lý doanh
nghiệp.
5


6

Chuyên đề tốt nghiệp
Kinh nghiệm của các nước lớn trên thế giới như Anh, Pháp, Mỹ cho thấy
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, Kế tốn quản trị đóng vai trị rất
quan trọng vì nó chính là đầu mối cung cấp các thông tin cần thiết cho nhà
quản lý ra quyết định, điều đó sẽ mang đến thành cơng hay thất bại cho doanh
nghiệp. Do đó, có một mơ hình kế tốn quản trị trong mỗi doanh nghiệp sẽ là
điều kiện tất yếu trong tiến trình hội nhập vào nên kinh tế thế giới.
Hiện nay, ở Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc chưa có mảng kế
toán quản trị riêng biệt, nên vào đầu kỳ trước khi tiến hành họp đại hội cổ
đơng, Kế tốn tổng hợp sẽ là người lập các báo cáo nhanh, báo cáo hiệu quả
sử dụng vốn,... để trình đại hội. Như vậy, cơng việc của người Kế tốn tổng
hợp sẽ khá vất vả. Do đó, theo ý kiến của bản thân em thì để nâng cao hiệu
quả của hoạt động kinh doanh, tính chính xác và đầy đủ của báo cáo quản trị,
trong phịng tài chính kế tốn nên có thêm một bộ phận kế toán quản trị, được
tổ chức thành các phần hành cụ thể, riêng biệt theo nhu cầu của Cơng ty.
3.2.2. Kiến nghị về hình thức ghi sổ
Hiện nay Cơng ty đang sử dụng phần mềm kế tốn Fast Accounting để hỗ
trợ cho cơng tác hạch tốn kế tốn. Đây là một phần mềm chun dụng, rất
hữu ích và tiện lợi cho việc ghi chép và lưu trữ các tài liệu kế toán. Phần mềm
được thiết kế cho cả 4 hình thức ghi sổ, nhưng thực chất là xuất phát từ trình
tự ghi sổ của hình thức Nhật ký chung. Hình thức Nhật ký chứng từ mà Cơng
ty đang sử dụng có ưu điểm là phản ánh được toàn diện các mặt hoạt động sản

xuất kinh doanh do kết hợp được giữa việc ghi chép theo trình tự thời gian với
việc hệ thống hố các nghiệp vụ đó theo nội dung kinh tế, kết hợp hạch toán
tổng hợp với hạch toán chi tiết của đại bộ phận các tài khoản trên cùng một
trang sổ kế toán và cùng trong một q trình ghi chép, giữa việc hạch tốn
hàng ngày với việc tập hợp dần các chỉ tiêu kinh tế cần thiết cho công tác
6


7

Chuyên đề tốt nghiệp
quản lý và lập báo cáo vào cuối tháng. Tuy nhiên do phần mềm kế toán Fast
được lập trình chưa hồn chỉnh cho hình thức này, nên rất khó khăn trong
việc tập hợp chi phí sản xuất chi tiết cho từng phân xưởng bằng phần mềm,
làm cho cơng tác kế tốn trở nên khá phức tạp. Hình thức này chỉ phù hợp với
hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp quy mơ lớn làm hồn tồn bằng thủ
cơng.
Do đó, để đáp ứng cho nhu cầu giảm nhẹ khối lượng cơng việc cho các
nhân viên kế tốn, đơn giản hơn trong việc ghi chép và lưu trữ, đồng thời
cung cấp thơng tin kế tốn được nhanh chóng và chính xác, Cơng ty có thể
chuyển đổi hình thức ghi sổ sang hình thức Nhật ký chung. Đây là một hình
thức ghi sổ rất phù hợp trong việc áp dụng phần mềm kế toán Fast với những
mẫu sổ đơn giản, dễ thiết kế và sử dụng, thuận tiện hơn trong việc phân công
lao động.
3.2.3. Kiến nghị về tài khoản sử dụng
Nhìn chung hệ thống tài khoản của Cơng ty hiện nay đều tuân thủ đúng
nguyên tắc tài khoản cấp 1, cấp 2 do Bộ tài chính ban hành theo quyết định số
1141 ngày 1/11/ 1995; được chi tiết thành các tiểu khoản theo loại hình hoạt
động sản xuất kinh doanh và các chi nhánh chính của Cơng ty.
Tuy nhiên, do đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng như tính giá thành

của Cơng ty là theo phân xưởng và phân bổ cho từng mã hàng, nên việc chi
tiết các tiểu khoản như vậy của Công ty là chưa thực sự tiện lợi cho cơng tác
hạch tốn tập hợp chi phí cho từng phân xưởng, đặc biệt là trong điều kiện áp
dụng kế tốn máy như hiện nay.
Do đó, để đáp ứng nhu cầu quản lý của Công ty, cũng như cho việc hạch
tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Cơng ty nên mở
thêm tiểu khoản cho các tài khoản chi phí, cụ thể như sau:
7


8

Chuyên đề tốt nghiệp
TK 62121: Chi phí vật liệu phụ phân xưởng 1
TK 62124: Chi phí vật liệu phụ phân xưởng 4
TK 6212C: Chi phí vật liệu phụ phân xưởng cắt
TK 6221: Chi phí nhân cơng trực tiếp phân xưởng 1
TK 6224: Chi phí nhân cơng trực tiếp phân xưởng 4
TK 622C: Chi phí nhân cơng trực tiếp phân xưởng cắt.
TK 627 cũng được chi tiết tương tự thành các tiểu khoản cấp 3.
3.2.4. Hồn thiện hệ thống chứng từ
Vì lĩnh vực sản xuất chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng doanh thu của
Công ty, nên vấn đề xuất dùng vật liệu diễn ra thường xuyên tại các kho trong
tháng. Thông thường, dựa trên kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao vật
liệu do Công ty và bên đặt hàng đã xây dựng cho từng loại sản phẩm, Công ty
sẽ tiến hành xuất nguyên vật liệu dùng cho sản xuất. Căn cứ để quản lý và
hạch toán chi phí nguyên vật liệu đã xuất dùng là các phiếu xuất kho. Từ các
phiếu xuất kho này kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy theo ngày chứng
từ phát sinh và lập bảng phân bổ theo phân xưởng. Để thuận tiện cho việc tập
hợp chi phí vật liệu theo từng phân xưởng và đảm bảo yêu cầu của quản lý

nguyên vật liệu, Công ty nên lập bảng xuất nguyên vật liệu theo định mức cho
từng phân xưởng.
Bảng này có thể giúp cho kế tốn vật liệu theo dõi chính xác và hiệu quả
lượng nguyên vật liệu xuất dùng ở các phân xưởng, làm giảm nhẹ được khối
lượng công việc của nhân viên kế toán vào cuối tháng.
Bảng số 25
BẢNG XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU THEO ĐỊNH MỨC
Tháng 02/ 2006
Phân xưởng 1
8


9

Chuyên đề tốt nghiệp
Chứng từ Mã
Tên Đơn
Ngà S vật tư vật tư vị
y


Nội
dung

Định mức
được
duyệt

SL
xuấ

t

Đơn
giá

Thành
tiền

Cộng
3.2.5. Kiến nghị về hạch toán chi phí vận chuyển ngun vật liệu trực
tiếp
Theo cách hạch tốn hiện tại của Cơng ty thì chi phí vận chuyển nguyên vật
liệu trực tiếp của hàng nhận gia công từ cảng về được kế toán hạch toán vào
TK 641SX_ Chi phí bán hàng sản xuất. Về bản chất thì rõ ràng chi phí vận
chuyển nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí phát sinh trong q trình sản xuất
sản phẩm, còn TK 641SX được dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát
sinh trong q trình tiêu thụ sản phẩm do sản xuất. Do đó, việc tập hợp chi
phí trong kỳ của Công ty như trên sẽ làm giảm giá thành sản xuất của sản
phẩm đồng thời làm tăng chi phí thời kỳ của Cơng ty.
Để khắc phục nhược điểm này, Cơng ty nên chuyển chi phí vận chuyển
ngun vật liệu trực tiếp cho hàng gia công vào chi phí sản xuất bằng cách
hạch tốn vào giá thành thực tế nguyên vật liệu nhập kho, bởi vì theo đúng
chế độ trong giá gốc của vật liệu nhập kho bao gồm cả chi phí thu mua ( vận
chuyển, bốc xếp ). Khi xuất dùng nguyên vật liệu trực tiếp, kế tốn tiến hành
phân bổ chi phí vận chuyển cho từng mã sản phẩm theo tổng số đơn vị đo
được vận chuyển đã dùng để sản xuất mã hàng.
Khi chi phí vận chuyển, bốc xếp thực sự phát sinh, Kế toán ghi:
Nợ TK 152 : Chi phí vận chuyển, bốc xếp NVL
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có )
9



10

Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 111, 331 : Tổng số chi phí vận chuyển phải trả
Khi nguyên vật liệu xuất dùng, Kế tốn ghi:
Nợ TK 621:
Có TK 152:
Dựa vào lượng nguyên vật liệu trực tiếp được dùng để sản xuất từng mã
sản phẩm, Kế toán sẽ tiến hành phân bổ chi phí như sau:

Chi phí vận
chuyển, bốc dỡ
phân bổ cho mã
sản phẩm

Tổng chi phí vận chuyển
bốc dỡ
=

Tổng số đơn vị đo NVL
trực tiếp được vận
chuyển

x

Số đơn vị đo
dùng để sx mã
hàng đó


3.2.6. Hồn thiện hạch tốn chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung trong tổng giá thành sản phẩm của Công ty chiếm
một tỷ trọng tương đối lớn. Hiện tại Công ty đang tiến hành tập hợp chi phí
sản xuất chung trên phạm vi tồn Cơng ty, sau đó sẽ tiến hành phân bổ cho
từng phân xưởng và từng mã hàng theo tiêu thức chi phí nhân cơng trực tiếp
( khơng bao gồm các khoản trích theo lương ). Tuy nhiên do đối tượng hạch
tốn chi phí sản xuất của Công ty là theo các phân xưởng, rồi chi tiết cho từng
mã sản phẩm mà chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh chung thực
10


11

Chuyên đề tốt nghiệp
tế tại các phân xưởng, cho nên việc theo dõi nó trên tồn Cơng ty như hiện
nay là khơng hợp lý vì như thế thì sẽ khơng phản ánh được chính xác chi phí
sản xuất chung thực tế đã phát sinh của từng phân xưởng. Do đó sẽ làm sai
lệch tổng chi phí sản xuất của các phân xưởng, đồng thời khơng khuyến khích
được nhân viên ở phân xưởng cố gắng sử dụng tiết kiệm chi phí sản xuất
chung để làm giảm tổng chi phí sản xuất tồn cơng ty, góp phần hạ giá thành
sản phẩm.
Do đó, Cơng ty nên chuyển đổi việc theo dõi chi phí sản xuất chung toàn
doanh nghiệp sang theo dõi từng phân xưởng và cuối tháng tiến hành tập hợp
thẳng chi phí sản xuất chung vào chi phí sản xuất từng phân xưởng. Như vậy
số liệu được phân bổ trên bảng kê số 4 sẽ chính xác hơn.
Sau đó sẽ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng mã hàng theo
chi phí phát sinh tại từng phân xưởng.
3.2.7. Kiến nghị về đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Như đã nói ở trên, do cơng ty tính lương cho công nhân sản xuất trực tiếp

theo đơn giá tiền lương của sản phẩm hoàn thành nhập kho trong tháng và chi
phí sản xuất chung được phân bổ cho tồn bộ số lượng sản phẩm hoàn thành
nên trong giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ khơng có chi phí nhân cơng trực
tiếp và chi phí sản xuất chung, mà loại hình hoạt động chủ yếu của cơng ty là
sản xuất theo đơn đặt hàng gia công nên giá trị nguyên vật liệu trực tiếp dở
dang cuối kỳ rất nhỏ. Do đó, Kế tốn cơng ty khơng tiến hành đánh giá sản
phẩm dở dang cuối kỳ.
Như vậy tồn bộ chi phí ngun vật liệu trực tiếp sẽ được kế tốn tính vào
tổng chi phí để tính giá thành sản phẩm hồn thành nhập kho trong tháng.
Mặc dù chi phí này khơng lớn nhưng thực tế thì vẫn có sự chênh lệch giữa số
lượng sản phẩm nhập kho và số bán thành phẩm sản xuất trong tháng, có
11


12

Chuyên đề tốt nghiệp
nghĩa là số bán thành phẩm chênh lệch đó trong tháng này đã khơng được
phân bổ chi phí. Do đó việc khơng đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
đã làm ảnh hưởng tới tính chính xác của giá thành sản phẩm trong tháng.
Vì vậy Kế tốn cơng ty cũng nên chú trọng đến cơng tác đánh giá giá trị
sản phẩm dở dang để có thể phân bổ được chính xác chi phí cho sản phẩm
hồn thành nhập kho trong tháng.
3.2.8. Hồn thiện việc tính giá thành sản phẩm
Hiện nay do Công ty không tiến hành đánh giá giá trị sản phẩm dở dang
cuối kỳ nên cuối tháng sau khi tập hợp và phân bổ chi phí cho từng mã hàng,
kế tốn cơng ty tiến hành lập Bảng tính giá thành theo mã sản phẩm. Do đó
sau khi đã tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, Cơng ty nên lập thẻ
tính giá thành sản phẩm. Thẻ này sẽ cung cấp thông tin về giá thành sản phẩm
theo từng khoản mục chi phí và được lập riêng cho từng mã hàng như sau:

Bảng số 26
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tháng 02 / 2006
Mã sản phẩm: .............................. Số lượng:.................
Chỉ tiêu

Tổn
g số

Theo khoản mục chi phí
Chi phí Chi phí CP nhân
CP
NVL ngun
cơng
sản
chính phụ liệu trực tiếp xuất
chung

1. CP SXKD dở dang đầu kỳ
2. CP SXKD phát sinh trong
kỳ
3. Giá thành SP hoàn thành
trong kỳ
4. CP SXKD dở dang cuối
kỳ
12


13


Chuyên đề tốt nghiệp
5. Giá thành đơn vị SP hoàn
thành trong kỳ
3.2.9. Hồn thiện việc tính và phân bổ khấu hao máy móc thiết bị,
TSCĐ
Hiện tại Cơng ty đang áp dụng quyết định số 206/2003/QĐ - BTC để
quản lý, tính và trích khấu hao TSCĐ. Tuy nhiên, sau khi tiến hành cổ phần
hố, Cơng ty chỉ đánh giá lại ngun giá TSCĐ mà không điều chỉnh lại
khung thời gian sử dụng máy móc thiết bị theo đúng quyết định này ( là từ 5 7 năm đối với máy móc thiết bị dùng trong ngành dệt may ). Vì vậy có một số
thiết bị được đưa vào sử dụng trước ngày 01/ 01/ 2004, vẫn có thời gian trích
khấu hao là trên 10 năm.
Do đó, để thực hiện đúng chế độ hiện hành, Công ty nên tiến hành đánh
giá lại những máy móc thiết bị đưa vào sử dụng trước ngày 01/ 01/ 2004, như
sau:
Thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ = T2 × ( 1 - t1 / T1 )
Trong đó:
t1: Thời gian thực tế đã trích khấu hao của TSCĐ
T1: Thời gian sử dụng của TSCĐ xác định theo quy định tại phụ lục 1
ban hành theo quyết định số 166/2003/QĐ - BTC
T2: Thời gian sử dụng của TSCĐ theo quy định tại phụ lục 1 ban hành kèm
theo quyết định số 206/2003/QĐ - BTC.
Giá trị còn lại của TSCĐ
Mức khấu hao trung bình năm =
Thời gian sử dụng cịn lại của TSCĐ
Mức khấu hao trung bình tháng = Mức khấu hao trung bình năm / 12
13


14


Chun đề tốt nghiệp
Đồng thời, để giảm cơng việc tính toán khấu hao hàng tháng và đảm bảo
đúng theo quy định hiện hành, Kế tốn Cơng ty nên sử dụng cơng thức trích
khấu hao hàng tháng như sau:
Số khấu hao trích tháng này = Số khấu hao trích tháng trước + Số
khấu hao tăng trong tháng này - Số khấu hao giảm tháng này
và có sự điều chỉnh trong cách lập Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ theo
mẫu ( Bảng số 27 ).
Hàng tháng, Kế toán TSCĐ sẽ căn cứ trên số khấu hao đã trích cho
tháng trước và số khấu hao tăng giảm trong tháng để nhanh chóng xác định
chính xác số khấu hao cần trích trong tháng đó.

14


Bảng số 27
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Tháng ........ năm ..........
Chỉ tiêu

Nguyên
giá

%
KH

Mức
KH

Ghi Nợ các TK

PX1

1. KH TSCĐ trích tháng trước
2. KH TSCĐ tăng tháng này
...
3. KH TSCĐ giảm tháng này
...
4. KH TSCĐ trích tháng này
=(1)+(2)+(3)

627
PX4

641
PX cắt

642


3.3. Những điều kiện cần thiết để thực hiện các giải pháp
Trong bối cảnh ngành dệt may đang bị cạnh tranh gay gắt cả trong và ngoài
nước như hiện nay thì vai trị của kế tốn ngày càng trở nên quan trọng và cần
thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Do đó, việc hồn thiện nội dung hạch tốn kế
tốn đang là yêu cầu cấp thiết đối với Nhà nước nói chung và các doanh
nghiệp nói riêng nhằm nâng cao chất lượng thơng tin mà kế tốn cung cấp,
tạo điều kiện cho công tác quản lý được dễ dàng và thuận tiện hơn.
Về phía Nhà nước:
Để đảm bảo sự thống nhất trong quy trình hạch tốn kế tốn ở các doanh
nghiệp và thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của mình, Nhà nước ban hành
các quy định về quản lý kinh tế, tài chính nhằm mục đích kiểm tra, giám sát

quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với mong muốn
ngày càng hoàn thiện hơn hệ thống kế tốn của đất nước thi các chế độ, chính
sách của Nhà nước ra đời phải cụ thể, chi tiết và phù hợp nhất với mọi loại
hình doanh nghiệp, mọi thành phần kinh tế.
Tuy nhiên, do tính chất đa dạng của sản xuất kinh doanh, bên cạnh việc
buộc các doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của luật pháp, Nhà nước
cũng cho phép các doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm thực tế của mình mà
ban hành các quy chế tài chính - kế tốn tạo điều kiện thuận lợi nhất cho cơng
tác quản lý và hạch tốn tại đơn vị. Ví dụ: Về hệ thống chứng từ, sổ sách tại
Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc, bên cạnh việc áp dụng các chứng
từ bắt buộc, hướng dẫn do Bộ tài chính ban hành, Cơng ty còn sử dụng một số
chứng từ khác nhằm đảm bảo hiệu quả cơng tác quản lý chi phí như: Phiếu
theo dõi bàn cắt, phiếu nhập xuất bán thành phẩm, sổ chi tiết sử dụng Nguyên
vật liệu,...
Về phía doanh nghiệp:


Do mỗi doanh nghiệp đều chứa đựng những đặc thù riêng, vì vậy điều kiện
trước tiên cho việc hồn thiện cơng tác kế tốn nói chung và phần hành hạch
tốn chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng là nội dung hoàn thiện
phải phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý, loại hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc là một doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực may mặc, quy trình cơng nghệ sản xuất phức
tạp, khối lượng sản phẩm lớn, đa dạng về hình thức... Cơng ty tiến hành quản
lý và tập hợp chi phí theo từng phân xưởng, từng mã hàng, do đó việc hồn
thiện cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp phải hướng tới ưu điểm của đối
tượng tập hợp chi phí nhằm đảm bảo cho cơng tác quản lý và hạch tốn kế
toán của doanh nghiệp linh hoạt và thuận tiện.
Thứ hai, vì doanh nghiệp hoạt động trong mơi trường có sự kiểm sốt của
Nhà nước nên nội dung hồn thiện phải thể hiện sự tuân thủ luật pháp, đồng

thời cũng phải thể hiện tính tự chủ trong quản lý kinh tế - tài chính của bản
thân doanh nghiệp.
Thứ ba, các giải pháp đưa ra cho việc hồn thiện cơng tác kế tốn phải có
tính khả thi, phải đảm bảo sẽ cung cấp thơng tin tồn diện và hữu ích hơn cho
người sử dụng trên các mặt : Đáng tin cây, kịp thời, dễ hiểu,...


KẾT LUẬN
Cơ chế mở cửa với nhiều cơ hội và thách thức đã buộc các doanh nghiệp
phải tìm ra con đường hội nhập phù hợp nhất cho mình. Cơng ty cổ phần vải
sợi may mặc Miền Bắc cũng không nằm ngồi quy luật đó. Cũng giống như
các cơng ty trong ngành may mặc khác, chức năng chủ yếu của Công ty là sản
xuất các mặt hàng gia công xuất khẩu và sản xuất hàng bán nội địa.Hiện nay
Công ty dang chủ trương mở rộng thị trường trong nước và tìm kiếm thêm
bạn hàng nước ngồi, vì vậy Cơng ty đang ra sức cố gắng nâng cao chất
lượng, hạ giá thành sản phẩm ngày càng đáp ứng được nhu cầu của thị trường
trong và ngồi nước thơng qua việc tăng cường đổi mới và hồn thiện cơng
tác quản lý, đặc biệt là quản lý chi phí. Cơng ty rất chú trọng đến việc hồn
thiện nội dung của cơng tác hạch tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm, coi
đó là mục tiêu hàng đầu đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và ổn định của
Công ty
Qua giai đoạn thực tập tại Cơng ty, cùng với q trình đi sâu tìm hiểu về
tồn bộ hệ thống quản lý, kế tốn nói chung và phần hành hạch tốn chi phí
và tính giá thành sản phẩm nói riêng, em nhận thấy để cho cơng tác quản lý
chi phí hoạt động có hiệu quả, góp phần giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành
sản phẩm, Công ty đã:
Thường xuyên tăng cường hệ thống kiểm tra, kiểm sốt chi phí sản xuất và
ban hành quy chế thưởng, phạt nghiêm mình đối với các hành vi tiết kiệm
hoặc gây lãng phí chi phí trong qúa trình sản xuất.
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cùng những đặc

thù của ngành may mà Công ty đã cố gắng tổ chức hạch toán, ghi chép sổ
sách đúng chế độ và linh hoạt nhằm phản ánh một cách chính xác tồn bộ chi
phí phát sinh trong kỳ ở từng bộ phận và toàn Công ty.


Trên đây là toàn bộ những hiểu biết của em trong giai đoạn thực tập chuyên
đề về bộ máy kế tốn nói chung và phần hành hạch tốn chi phí sản xuất, tính
giá thành sản phẩm nói riêng tại Cơng ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc,
cùng một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở Cơng ty.
Do trình độ và thời gian hạn hẹp nên chuyên đề không thể tránh khỏi
những hạn chế và sai sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô
giáo trong bộ môn, đặc biệt là thầy giáo - giáo viên hướng dẫn TS. Phạm
Quang để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Nhân đây, em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú, các
anh chị trong phịng Kế tốn - tài chính, phòng Tổ chức và sự hướng dẫn của
Thầy giáo TS. Phạm Quang đã tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề
thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn !


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kế tốn tài chính trong các doanh nghiệp - 2005
2. Điều lệ công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc
3. Luận văn các khoá trước
4. Luật doanh nghiệp
5. Hệ thống chuẩn mực kế toán mới của Việt Nam
6. Các quyết định và các thông tư hướng dẫn của Bộ tài chính
7. Cơng báo năm 2003
8. Tạp chí Kế tốn - Kiểm toán


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


........................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

MỤC LỤC

Lời mở đầu



Phần I - Đặc điểm tình hình chung của Cơng ty cổ phần vải sợi may mặc
Miền Bắc
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty

1.3. Đặc điểm về công nghệ và mơ hình tổ chức sx
kinh doanh
1.4. Bộ máy quản lý
1.5. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Cơng ty
Phần II - Thực trạng cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm may gia công tại Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền
Bắc

2.1. Hạch tốn chi phí sản xuất tại Cơng ty cổ phần
vải sợi may mặc Miền Bắc
2.1.1. Đặc điểm quy trình cơng nghệ chế biến sản phẩm
2.1.2. Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất tại Cơng ty
2.1.3. Trình tự hạch tốn chi phí sản xuất tại Cơng ty
2.1.3.1. Hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
2.1.3.2. Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
2.1.3.3. Hạch tốn chi phí sản xuất chung
2.1.4. Tổng hợp chi phí sản xuất tồn Cơng ty
2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
2.3. Tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty
2.3.1. Đặc điểm tính giá thành tại Cơng ty
2.3.2. Phương pháp tính giá thành áp dụng tại Công ty
Phần II - Phương hướng hồn thiện cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm may gia cơng tại Công ty cổ phần vải sợi may

mặc Miền Bắc


3.1. Phương hướng hoàn thiện
3.1.1. Chiến lược phát triển của Công ty trong thời gian tới
3.1.2. Nhận xét chung về cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty

3.2. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hồn thiện
hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm may gia cơng tại Công ty cổ phần vải sợi
may mặc Miền Bắc
3.2.1. Tăng cường hệ thống báo cáo quản trị trong doanh nghiệp
3.2.2. Kiến nghị về hình thức ghi sổ
3.2.3. Kiến nghị về tài khoản sử dụng
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống chứng từ
3.2.5. Kiến nghị về hạch tốn chi phí vận chuyển ngun vật liệu trực tiếp
3.2.6. Hồn thiện hạch tốn chi phí sản xuất chung
3.2.7. Kiến nghị về đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
3.2.8. Hồn thiện việc tính giá thành sản phẩm
3.2.9. Hồn thiện việc tính và phân bổ khấu hao máy móc thiết bị, TSCĐ
3.3. Những điều kiện cần thiết để thực hiện giải pháp
Kết luận



×