Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp d­ược phẩm tw2.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.42 KB, 110 trang )

Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
I.Những vấn đề chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp.

1.Khái niệm về chi phí và giá thành sản phẩm .
1.1.Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất :
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiƯp lµ biĨu hiƯn b»ng tiỊn cđa toµn bé
hao phÝ về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đà chi ra để tiến
hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định có thể là tháng, quý, năm.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất, doanh nghiệp phải có ba yếu tố cơ bản:
- T liệu lao động nh nhà xởng, máy móc, thiết bị và những tài sản cố định khác.
- Đối tợng lao động nh nguyên vật liệu, nhiên liệu..
- Lao động của con ngời.
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá
trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tơng ứng. Tơng ứng với việc
sử dụng TSCĐ là chi phí khấu hao TSCĐ, tơng ứng với việc sử dụng nguyên liệu,
vật liệu, nhiên liệu.. là những chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu; tơng ứng
với việc sử dụng lao động là chi phí về tiền công, tiền trích BHXH, BHYT..
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi
chi phí đều đợc biĨu hiƯn b»ng tiỊn, trong ®ã chi phÝ vỊ tiỊn công, tiền trích BHXH,
BHYT là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống, còn chi phí về khấu hao
TSCĐ, chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu là biểu hiện bằng tiền của hao
phí về lao động vật hoá.
Một doanh nghiệp sản xuất ngoài những hoạt động liên quan đến hoạt động
sản xuất ra sản phẩm hoặc lao vụ, còn có những hoạt động kinh doanh và các hoạt
động khác không có tính chất sản xuất nh hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý,
những hoạt động mang tính chất sự nghiệp.. Chỉ những chi phí để tiến hành các
1



hoạt động sản xuất mới đợc coi là chi phí sản xuất. Nó khác với chi tiêu - là sự chi
ra, sự giảm đi thuần tuý của tài sản doanh nghiệp, không kể các khoản đó dùng vào
việc gì và dùng nh thế nào. Chi phí đợc ghi vào bên nợ của tài khoản chi phí. Chi
tiêu là sự hao phí vật chất tại thời điểm tiêu dùng cụ thể, đợc ghi vào bên có tài
khoản tài sản. Ta chỉ tính vào chi phí của kỳ hạch toán về tài sản và lao động có
liên quan đến khối lợng sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra
trong kỳ hạch toán. Ngợc lại chi tiêu có thể cho nhiều mục đích khác ngoài sản
xuất nh chi tiêu cho quá trình tiêu thụ, chi cho quản lý doanh nghiệp, dùng tiền nộp
thuế lợi tức, trả nợ ngời bán, trả nợ ngân hàng..
Chi phí và chi tiêu có bản chất và phạm vi khác nhau nhng có quan hệ mật
thiết với nhau. Các khoản chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu
thì không có chi phí. Có những khoản chi tiêu thực tế đà phát sinh trong kỳ nhng
cha đợc tính vào chi phÝ (nguyªn vËt liƯu mua vỊ nhËp kho cha sư dụng, chi phí trả
trớc), và có những khoản chi tiêu thực tế cha phát sinh nhng đà đợc ghi nhận vào
chi phí của kỳ hạch toán (chi phí phải trả).
Nh vậy, thực chất của chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là sự chuyển
dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tợng tính giá nhất định (sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ), nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên trong suốt quá
trình tồn tại và hoạt ®éng s¶n xt cđa doanh nghiƯp, nhng ®Ĩ phơc vơ cho quản lý
và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải đợc tính toán tập hợp theo từng thời
kỳ: hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí mà
doanh nghiệp phải bỏ ra trong thời kỳ mới tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
1.2.Bản chất - chức năng của giá thành sản phẩm :
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công việc, sản
phẩm, lao vụ đà hoàn thành.
Nh vậy chỉ tiêu giá thành phải gắn với từng loại sản phẩm, cụ thể chỉ tiêu
này chỉ đợc tính xác định đối với một số lợng sản phẩm đà hoàn thµnh khi kÕt thóc
2



toàn bộ quy trình sản xuất hay một giai đoạn sản xuất (bán thành phẩm) chứ không
tính cho thành phẩm đang còn nằm trên dây chuyền sản xuất.
Giá thành có chức năng thông tin và kiểm tra thể hiện trên hai mặt sau:
- Giá thành là giới hạn để bù đắp chi phí : giá thành là mức tối thiểu để xác
định khả năng bù đắp chi phí mà doanh nghiệp đà bỏ ra cho quá trình thực hiện sản
xuất và thực hiện giá trị sản phẩm.
- Giá thành là căn cứ để lập giá : để bù đắp chi phí bỏ ra và sản xuất kinh
doanh có lÃi, khi xác định giá bán của sản phẩm phải căn cứ vào giá thành.
Giá thành sản phẩm sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có là
chi phí sản xuất đà chi ra và lợng giá trị sử dụng thu đợc cấu thành trong khối lợng sản phẩm, công việc đà hoàn thành. Nh vậy bản chất của giá thành sản phẩm là
sự chuyển dịch giá trị các yếu tố chi phí vào những sản phẩm, công việc đà hoàn
thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng hoạt
động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t, lao động, tiền vốn
trong quá trình sản xuất, cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp
đà thực hiện, nhằm đạt đợc mục đích sản xuất đợc khối lợng sản phẩm nhiều nhất
với chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ giá thành.
Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Việc tính đúng, tính đủ giá thành giúp cho
việc phản ánh đúng tình hình thực hiện và kết quả thực hiện giá thành của doanh
nghiệp, xác định đúng đắn kết quả của kỳ kinh doanh.
Thông qua việc phân tích tỷ lệ hạ giá thành có thể thấy trình độ sử dụng tiết
kiệm, hợp lý các yếu tố của quá trình sản xuất, khả năng tập trung công suất máy
móc thiết bị trong quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó giúp các nhà quản lý có
những quyết định phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện thống nhất của
quá trình sản xuất, chúng có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình s¶n xuÊt

3


sản phẩm. Chi phí sản xuất thể hiện mặt hao phí còn giá thành sản phẩm thể hiện
kết quả của quá trình sản xuất do đó chúng giống nhau về mặt chất tức là đều bao
gồm những chi phí về lao động sống và lao động vật hoá trong quá trình sản xuất
tạo ra sản phẩm. Nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những
chi phí doanh nghiệp đà bỏ ra cho hoạt động sản xuất.
Trên giác độ kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
là hai bớc công việc kế tiếp và gắn bó hữu cơ với nhau. Chi phí sản xuất trong kỳ là
căn cứ, là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành. Sự tiết
kiệm hoặc lÃng phí của doanh nghiƯp vỊ chi phÝ s¶n xt cã thĨ ¶nh hëng trực tiếp
đến giá thành của sản phẩm hạ hoặc cao. Sự chính xác, đầy đủ của công tác tập hợp
chi phí sản xuất quyết định tính chính xác của công tác tính giá thành. Do vậy, để
đảm bảo cho kế toán giá thành một cách kịp thời, nhanh chóng, chính xác phải tổ
chức hạch toán chi phí sản xuất thật khoa học và hợp lý.
Mặc dù có liên quan chặt chẽ với nhau song giữa chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm có những mặt khác nhau:
- Xét về thời gian: chi phí sản xuất chỉ gắn với một thời kỳ nhất định còn giá
thành sản phẩm liên quan tíi nhiỊu kú nh chi phÝ kú tríc chun sang, chi phí phát
sinh kỳ này.
- Về góc độ giá trị và sản phẩm :
+ Chi phí sản xuất là bao gåm toµn bé chi phÝ bá ra trong mét thêi kỳ sản xuất kinh
doanh, không cần tính đến chi phí đó liên quan đến khối lợng sản phẩm đà hoàn
thành hay cha.
+ Giá thành sản phẩm bao gồm những chi phí tính cho khối lợng sản phẩm, lao vụ
hoàn thành trong kỳ mà không cần tính đến chi phí đó phát sinh ở kỳ nào. Trong
giá thành sản phẩm bao gåm c¸c chi phÝ ph¸t sinh ë c¸c kú tríc (chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ), một phần chi phí phát sinh trong kỳ (chi phí trả trớc) và một phần
chi phí sẽ phát sinh trong các kỳ sau nhng đợc tính trớc vào chi phí trong kỳ (chi

phí phải trả).
Điểm khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là về mặt lợng,
thể hiện:
4


Tổng giá thành
sản phẩm

=

Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ

+

Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ

-

Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ

Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ
bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành
sản phẩm bằng tổng chi phí ph¸t sinh.
Nh vËy, sù l·ng phÝ hay tiÕt kiƯm chi phÝ s¶n xt cđa doanh nghiƯp cã ¶nh
hëng trùc tiÕp đến giá thành sản phẩm. Do đó quản lý giá thành phải gắn liền với
quản lý chi phí sản xuất .

2.Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
2.1.Phân loại chi phí sản xuất :
Chi phí sản xt cđa doanh nghiƯp bao gåm nhiỊu lo¹i cã néi dung kinh tế
khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng không
giống nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp
chi phí sản xuất cần thiết phải phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác
nhau. Việc phân loại này sẽ có tác dụng nâng cao tính chi tiết của thông tin chi phí,
phục vụ đắc lực cho công tác quản lý, lập kế hoạch, đồng thời tạo cơ sở tin cậy cho
việc phấn đấu giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh tế của chi phí. Dới đây là một
số cách phân loại chủ yếu .
2.1.1.Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí sản xuất vào hoạt động kinh doanh,
toàn bộ chi phí đợc chia làm ba loại:
- Chi phí sản xuất kinh doanh: bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt động
sản xuất, tiêu thụ, quản lý hành chính nh chi phí về nguyên vật liệu, tiền lơng, chi
phí sản xuất chung, chi phí bán hàng ...
- Chi phí hoạt động tài chính: gồm những chi phí liên quan đến hoạt động về
vốn và đầu t tài chính nh cho thuê tài sản, mua chứng khoán, cho vay

5


- Chi phí bất thờng: gồm những chi phí ngoài dự kiến: nh chi phí về thanh lý,
nhợng bán TSCĐ, chi tiền nộp phạt
Cách phân loại này giúp cho việc phân loại chi phí đợc chính xác, phục vụ
cho việc xác định chi phí, kết quả của từng loại hoạt động kinh doanh và lập báo
cáo tài chính.
2.1.2.Phân loại theo yếu tố chi phí :
Phân loại theo yếu tố chi phí để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí
theo nội dụng kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ

thể, địa điểm phát sinh chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam (Thông t
63/1999/TT-BTC, ngày 7/6/1999), toàn bộ chi phí sản xuất đợc chia thành 6 yếu tố
sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu động lực bao gồm toàn bộ giá trị
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.. (loại trừ
giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Chi phí khấu hao TSCĐ : phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong
kỳ cho tất cả TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp có tính chất lơng: phản ánh các
khoản tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lơng phải trả cho ngời
lao động tham gia vào hoạt ®éng s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp .
- Chi phí bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn: phản ánh
phần BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng và phụ
cấp lơng phải trả cho công nhân viên chức.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh: chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài, chi
phí điện, nớc, điện thoại, vận chuyển hàng hoá, thành phẩm, tiền trả hoa hồng đại
lý, môi giới, uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu, tiền mua bảo hiểm tài sản, tiền thuê
kiểm toán, t vấn, quảng cáo và các dịch vụ mua ngoài khác.
- Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí khác bằng tiền cha phản ánh
vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kú: thuÕ m«n
6


bài, thuế sử dụng đất, thuế tài nguyên, lệ phí cầu phà, chi phí tiếp tân, quảng cáo,
tiếp thị , giao dịch đối ngoại, bảo hành sản phẩm..
Việc phân loại theo u tè chi phÝ cã t¸c dơng trong viƯc cung cấp thông tin
chi phí một cách cụ thể hơn nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích mức vốn
lu động, lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí .
2.1.3.Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm :

Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đợc phân chia theo khoản mục. Cách phân
chia này dựa vào công dụng của chi phí và cách phân bổ chi phí cho từng đối tợng.
Theo quy định hiện hành, giá thành sản xuất (giá thành công xởng) ở Việt
Nam gồm các khoản mục chi phí trực tiếp:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : phản ánh toàn bộ chi phÝ vỊ nguyªn vËt
liƯu chÝnh, nguyªn vËt liƯu phơ, nhiên liệu và động lực ...sử dụng trực tiếp cho việc
chế tạo sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp ...
- Chi phí nhân công trực tiếp : gồm các khoản chi trả cho ngời lao động trực
tiếp sản xuất nh : tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lơng, chi
ăn ca, chi BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: gồm các khoản chi phí chung phát sinh ở các phân
xởng, bộ phận sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh: tiền lơng, phụ cấp. ăn ca
phải trả cho nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng cho
phân xởng, khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền
ngoài các chi phí kể trên.
Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ) thì chỉ tiêu
giá thành còn bao gồm khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp. Giá thành tiêu thụ của sản phẩm chỉ đợc tính toán xác định khi sản phẩm
hoặc công việc đợc tiêu thụ. Giá thành tiêu thụ của sản phẩm là căn cứ để tính toán,
xác định lÃi trớc thuế lợi tức của doanh nghiệp.
2.1.4. Phân loại theo chức năng của chi phí trong s¶n xuÊt kinh doanh:

7


Dựa vào chức năng hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh và chi phí
liên quan đến việc thực hiện các chức năng mà chi phí sản xuất kinh doanh đợc
chia làm 3 loại sau:
- Chi phí thực hiện chức năng sản xuất: bao gồm những chi phí phát sinh liên

quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ trong phạm vi phân xởng, nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung.
- Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ: bao gồm những chi phí phát sinh liên
quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.. nh chi phí cho nhân viên bán hàng, chi
phí bảo hành sản phẩm..
- Chi phí thực hiện chức năng quản lý: bao gồm các chi phí quản lý kinh
doanh, hành chính và những chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp nh chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí công cụ, vật liệu dùng
cho quản lý....
Cách phân loại này thuận lợi cho công tác kiểm soát và quản lý chi phí, cũng
là cơ sở để xác định giá thành sản xuất, giá thành toàn bộ.
2.2.Phân loại giá thành sản phẩm:
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế toán giá thành, xác
định giá bán, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ, phạm vi tính toán khác
nhau:
a. Căn cứ vào thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành đợc chia
làm ba loại :
- Giá thành kế hoạch: đợc xác định trớc khi bớc vào kinh doanh trên cơ sở
giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: đợc xác định trớc khi bớc vào sản xuất sản phẩm trên
cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành cho từng giai đoạn của quá trình sản
xuất và của cả quá trình.

8


- Giá thành thực tế: đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản
phẩm dựa trên cơ së c¸c chi phÝ thùc tÕ ph¸t sinh trong qu¸ trình sản xuất sản
phẩm.
b. Căn cứ vào phạm vi phát sinh chi phí :

- Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xởng sản
xuất.
- Giá thành toàn bộ: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh
liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành toàn bộ
của sản phẩm

=

Giá thành sản xuất
của sản phẩm

+

Chi phí
bán hàng

+

Chi phí quản lý
doanh nghiệp

3. Sự cần thiết và nhiệm vụ của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm:
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn đợc các nhà quản lý doanh nghiệp
quan tâm .Với những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do bộ
phận kế toán cung cấp, những ngời quản lý doanh nghiệp nắm đợc chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, lao vụ

cũng nh kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ
đó phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí,
tình hình sử dụng tài sản, vật t, lao động tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành sản phẩm làm cơ sở cho việc ra các quyết định quản lý thích hợp. Thông qua
việc phân tích và đánh giá những chỉ tiêu này, doanh nghiệp sẽ có những biện pháp
nhằm tổ chức sản xuất hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí, hạ giá thành sản
phẩm.
Để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm áp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá
thành của doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
9


- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản
xuất, đối tợng và phơng pháp tính giá thành phù hợp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ chính xác từng loại chi phí sản xuất phát sinh
cho từng đối tợng.
- Lựa chọn phơng pháp và xác định chính xác sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành và giá
thành đơn vị của các đối tợng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy định và
đúng kỳ tính giá thành đà xác định.
- Giám sát tình hình thực hiện các định mức chi phí, phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành, lập các báo cáo chi phí sản xuất và giá thành theo đúng
chế độ.
II. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất :

1.Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất :
Hoạt động sản xt cđa doanh nghiƯp cã thĨ tiÕn hµnh ë nhiỊu phân xởng,
bộ phận khác nhau, ở từng địa điểm sản xuất lại có thể sản xuất, chế biến nhiều

loại sản phẩm, nhiều công việc lao vụ khác nhau theo các quy trình sản xuất khác
nhau. Do đó các chi phí sản xuất cũng phát sinh ở nhiều địa điểm, nhiều bộ phận,
liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc cần đợc tập hợp theo yếu tố, khoản mục
chi phí cho những phạm vi, giới hạn nhất định để phục vụ cho việc tính giá thành
sản phẩm. Nh vậy việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất thực chất là
việc xác định phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần đợc tập hợp.
Xác định đúng đắn đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là điều kiện để thực
hiện tốt công tác hạch toán chi phí.
Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất cần dựa vào các căn cứ
sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất :
Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn: đối tợng hạch
toán chi phí có thể là sản phẩm hoặc toàn bộ quy trình công nghệ.
10


Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp: đối tợng hạch toán chi
phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến..
- Căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm :
Với loại hình sản xuất đơn chiếc thì đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là
từng loại sản phẩm.
Với loại hình sản xuất hàng loạt thì đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có
thể là từng đơn đặt hàng hoặc từng loại sản phẩm ...
- Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất của doanh
nghiệp:
Với trình độ cao có thể hạch toán chi tiết đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
ở các góc độ khác nhau nhằm cung cấp thông tin chi phí chi tiết.
Với trình độ thấp, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất thờng không chi tiết
cụ thể.
Nh vậy đối tợng hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có thể là:

- Từng phân xởng, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp.
- Từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ.
- Từng thành phẩm, đơn đặt hàng, hạng mục công trình.
- Từng bộ phận, chi tiết sản phẩm.
Hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tợng cụ thể là điều kiện quan trọng
trong việc tăng cờng quản lý, giám sát hoạt động sản xuất, hạch toán nội bộ cũng
nh phục vụ tốt cho việc tính giá thành sản phẩm nhanh chóng, chính xác. Trên cơ
sở đối tợng hạch toán chi phí, kế toán sẽ lựa chọn đối tợng tính giá thành thích hợp.
2.Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất :
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các
phơng pháp đợc sử dụng để phân loại và tập hợp các chi phí sản xuất trong phạm vi
giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí sản xuất. Trong mỗi doanh nghiệp có
những đối tợng hạch toán chi phí sản xuất khác nhau vì vậy phải có những phơng
pháp hạch toán chi phí khác nhau cho mỗi loại đối tợng. Hiện nay có rất nhiều ph-

11


ơng pháp đợc áp dụng trong các doanh nghiệp. Sau đây là một số phơng pháp chủ
yêú:
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm:
Theo phơng pháp này, các chi phí phát sinh sẽ đợc tập hợp riêng cho từng
sản phẩm riêng biệt không phụ thuộc vào tính chất phức tạp của sản phẩm và dây
chuyền công nghệ sản xuất. Theo đó nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản
xuất phức tạp thì các chi phí trực tiếp sẽ đợc phân bổ cho từng sản phẩm riêng biệt,
còn chi phí chung sẽ đợc phân bổ cho sản phẩm theo các tiêu thức thích hợp.
Khi áp dụng phơng pháp này thì giá thành sản phẩm sẽ đợc tính theo phơng
pháp trực tiếp hoặc tổng cộng chi phí. Phơng pháp này thờng áp dụng ở các đơn vị
sản xuất mang tính đơn chiếc, ít sản phẩm.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo bộ phận chi tiết sản phẩm :

Theo phơng pháp này các chi phí sản xuất sẽ đợc tập hợp và phân loại chi
tiết theo từng chi tiết hoặc bộ phận cấu thành sản phẩm. Cuối kỳ hạch toán giá
thành sẽ đợc xác định b»ng tỉng céng sè chi phÝ cđa c¸c chi tiÕt, bộ phận cấu thành
sản phẩm đó.
Phơng pháp này khá phức tạp nên thờng áp dụng ở các doanh nghiệp chuyên
môn hoá sản xuất cao, sản xuất ít sản phẩm hoặc mang tính chất đơn chiếc, có ít bộ
phận cấu thành sản phẩm.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm:
Theo phơng pháp này sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra sẽ đợc phân
loại thành từng nhóm theo một tiêu thức nào đó và chi phí sản xuất sẽ đợc tập hợp
riêng cho từng nhóm.
Khi áp dụng phơng pháp này thì giá thành sản phẩm sẽ đợc xác định theo
phơng pháp liên hợp, nghĩa là sử dụng đồng thời một số biện pháp nh phơng pháp
hệ số, phơng pháp tỷ lệ và thờng áp dụng rộng rÃi trong các doanh nghiệp sản xuất
nhiều chủng loại sản phẩm có quy cách khác nhau.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng:
12


Theo phơng pháp này chi phí sẽ đợc tập hợp riêng cho từng đơn đặt hàng
riêng biệt và giá thành sẽ là tổng chi phí phát sinh tính cho từng đơn đặt hàng đó.
Đối với các chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp thì đợc tập hợp trực tiếp theo
từng đơn hàng riêng, còn chi phí chung sẽ đợc tập hợp và sau đó phân bổ cho từng
đơn hàng.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo phân xởng:
Theo phơng pháp này các chi phí phát sinh sẽ đợc tập hợp theo từng đơn vị
sản xuất nh phân xởng, tổ đội sản xuất. Trong mỗi đơn vị sản xuất này, chi phí lại
đợc phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí nh sản phẩm, chi tiết sản phẩm ...
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng tại các doanh nghiệp có chia thành nhiều
bộ phận, phân xởng sản xuất riêng lẻ.

- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ:
Theo phơng pháp này các chi phí sản xuất đợc tập hợp và phân loại theo
từng giai đoạn công nghệ, chi phí sẽ đợc tập hợp và phân loại theo từng loại bán
thành phẩm, thành phẩm và giá thành sẽ đợc xác định theo phơng pháp tổng cộng
chi phí của các giai đoạn.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng ở các doanh nghiệp có dây chuyền công
nghệ sản xuất phức tạp, sản xuất liên tục.
3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất :
Chi phí sản xuất trớc hết đợc biểu hiện bao gồm nhiều loại với tính chất và
nội dung khác nhau. Thông qua các phơng pháp hạch toán, chi phí sẽ đợc tính vào
các khoản mục của giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, việc tập hợp chi phí sản xuất
đợc tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản
phẩm một cách chính xác, kịp thời đợc. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản
xuất của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp và mối quan hệ giữa các hoạt động
sản xuất kinh doanh nghiệp, vào trình độ công tác quản lý và hạch toán... Tuy
nhiên có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bớc sau:

13


-Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng
hạch toán chi phí, thờng là các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và các chi phí nhân
công trực tiếp.
-Bớc 2: Tập hợp, tính toán và phân bổ chi phí của các bộ phận sản xuất kinh
doanh phụ cho từng đối tợng sử dụng - dựa trên cơ sở lao vụ phục vụ và giá thành
đơn vị lao vụ.
-Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm
có liên quan.
-Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành và
giá thành sản phẩm đơn vị.

4. Nội dung tổ chức hạch toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp :
4.1.Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất :
Để hạch toán chi phí sản xuất một cách khoa học, chính xác thì việc hạch
toán chi phí sản xuất phải tuân theo các nguyên tắc sau:
- Phải xác định chính xác, đầy đủ các chi phí sản xuất đà bỏ ra ®Ĩ s¶n xt s¶n
phÈm hay thùc hiƯn lao vơ trong kỳ. Bao gồm:
+Tính đúng: là phản ánh một cách trung thực, đúng nội dung kinh tế, đúng
đối tợng chịu phí.
+Tính đủ: là hạch toán đầy đủ, chính xác các khoản chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ.
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời các chi phí phát sinh trong kỳ lên hệ thống các sổ chi
tiết và tổng hợp, đáp ứng đợc các yêu cầu thông tin chi phí cho quản trị doanh
nghiệp.
4.2.Tổ chức chứng từ ban đầu - cơ sở cho hạch toán chi phí sản xuất :
Cơ sở số liệu của việc hạch toán kế toán là các chứng từ kế toán. Muốn tổ
chức hạch toán chi phí sản xuất một cách nhanh chóng, chính xác, cần thiết phải tổ
chức chứng từ hạch toán ban đầu (bao gồm lập và luân chuyển chứng từ) một cách

14


đầy đủ, hợp lý đối với các chi phí trực tiếp, xác định việc lập, luân chuyển các
chứng từ kế toán khoản mục cần thiết đối với các khoản chi phí chung.
Hệ thống các chứng từ gốc đợc hình thành tại nơi phát sinh chi phí gồm có:
- Hệ thống chứng từ về xuất dùng nguyên vật liệu, công cụ lao động (phiếu
xuất kho, biên bản kiểm kê, phiếu báo hỏng, bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ
lao động..).
- HƯ thèng chøng tõ vỊ chi phÝ tiỊn l¬ng, BHXH và các khoản chi trả cho
việc sử dụng lao động sống nh: bảng phân bổ tiền lơng và BHXH, đợc lập tại bộ
phận kế toán tiền lơng..

- Các chứng từ vỊ chi phÝ sư dơng TSC§ (chøng tõ vỊ møc khấu hao, chứng
từ về chi thuê kho tàng, bến bÃi và TSCĐ khác cho kinh doanh...)
- Các chứng từ về chi dïng yÕu tè vèn b»ng tiÒn trùc tiÕp chi cho kinh doanh
(phiếu chi, báo nợ, hoá đơn, bảng thanh toán.. ).
Các chứng từ trên đợc chuyển về bộ phận kế toán chi phí kinh doanh để
kiểm tra, phân loại và ghi sổ tài khoản. Tại đây chi phí đợc ghi nhận có hệ thống
vào những loại tài khoản khác nhau theo nội dung kinh tế và công dụng của chi
phí.
4.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán sử dụng cho hạch toán chi phí sản xuất:
Để theo dõi tình hình phát sinh và tập hợp chi phí sản xuất cho các đối tợng
chịu phí, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Bên nợ: Tập hợp các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho sản
xuất.
Bên có : +Giá thành thực tế nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại
kho.
+Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho đối tợng tính
giá thành.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d và có thể đợc mở chi tiết theo đối tợng
tập hợp chi phí để phục vụ cho việc tính giá thành cho từng đối tợng.
Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
15


Bên nợ : Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Bên có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho đối tợng tính
giá thành.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số d, đợc mở chi tiết theo đối tợng hạch
toán chi phí.
Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung.

Bên nợ : Tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có : + Các khoản ghi giảm chi phí s¶n xt chung.
+ KÕt chun chi phÝ s¶n xt chung cho đối tợng tính giá thành.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số d, đợc mở chi tiết theo từng phân xởng,
bộ phận sản xuất (nơi phát sinh chi phí).
Tài khoản 627 bao gồm các tài khoản cấp 2 sau:
-6271: Chi phí nhân viên phân xởng.
-6272: Chi phí vật liệu dùng cho phân xởng.
-6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
-6274: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất.
-6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài nh điện, nớc, điện thoại.
-6278: Chi phí khác bằng tiền.
Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên, TK này để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ phục vụ cho
việc tính giá thành sản phẩm.
Bên nợ : Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên có : + Các khoản làm giảm chi phí (giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản
phẩm hỏng không thể sửa chữa đợc).
+ Phản ánh tổng giá thành các sản phẩm dịch vụ hoàn thành
trong kỳ.
D nợ : Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Tài khoản 154 đợc chi tiết theo đối tợng tính giá thành.
16


-Tài khoản 631: Giá thành sản xuất.
Tài khoản này đợc dùng để xác định giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành
trong kỳ theo phơng pháp kiểm kê định kỳ và đợc mở chi tiết theo từng đối tợng
tính giá.

Bên nợ : + Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ.
+ Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên có : + Phản ánh các khoản làm giảm chi phí.
+ Tổng giá thành các sản phẩm, lao vụ hoàn thành trong kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
Tài khoản 142: Chi phí trả trớc.
Chi phí trả trớc là các khoản chi phí thực tế đà phát sinh nhng cha đợc ghi
nhận là chi phí của kỳ hạch toán. đây là những khoản chi phí phát sinh một lần
quá lớn hoặc có liên quan đến nhiều kỳ sản xuất do đó sẽ đợc phân bổ dần vào chi
phí sản xuất kinh doanh của nhiều kỳ. Chi phí trả trớc thờng gồm các khoản nh: chi
phí sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch, giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng thuộc
loại phân bổ nhiều lần, các chi phí về bảo hiểm trả trớc, chi phí về dịch vụ mua
ngoài trả trớc, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển... Kết
cấu của TK này nh sau:
Bên nợ : Các khoản chi phí trả trớc thực tế phát sinh.
Bên có : Các khoản chi phí trả trớc đà phân bổ vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
D nợ: Các khoản chi phí trả trớc thực tế đà phát sinh còn chờ phân bổ
các

kỳ sau.

Tài khoản 335: Chi phí phải trả.
Chi phí phải trả là các khoản chi phí phát sinh nhng cha đợc ghi nhận là chi
phí của kỳ hạch toán. Đây là những khoản chi phí mà do tính chất hoặc yêu cầu
quản lý chi phí mà đà đợc tính trớc vào chi phí của các kỳ hạch toán. Chi phí phải
trả bao gồm: tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất, chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ trong kế hoạch, trích trớc chi phí ngừng sản xuất theo kÕ ho¹ch, chi phÝ vỊ
17



bảo hành sản xuất dự kiến trích trớc, chi phí về lÃi vay cha trả hoặc các chi phí về
dịch vơ mua ngoµi dù kiÕn sÏ cung cÊp.. KÕt cÊu của TK này nh sau:
Bên nợ : - Chi phí phải trả thực tế phát sinh
- Phần chênh lệch do chi phí trích trớc đà ghi nhận lớn hơn chi
phí thực tế phát sinh đợc hạch toán giảm chi phí kinh doanh
hoặc tính vào thu nhập bất thờng.
Bên có : Chi phí phải trả ghi nhận trớc vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
D có : Các khoản chi phí phải trả đà tính vào kỳ kinh doanh nhng thực tế
cha phát sinh.
Về nguyên tắc TK 335 không có số d cuối kỳ (trừ trờng hợp một số khoản
chi phí phải trả có liên quan đến nhiều niên độ kế toán nh chi phí sửa chữa TSCĐ,
lÃi tiền vay dài hạn ... đợc cơ quan có thẩm quyền chấp nhận).
Ngoài ra doanh nghiệp còn sử dụng một số TK khác để hạch toán chi phí sản
xuất nh TK 111, 152, 214, 334, 611... Tuỳ đặc điểm sản xuất và trình độ tổ chức
hạch toán mà có thể chi tiết một số tài khoản theo mức độ phù hợp.
4.4. Nội dung tổ chức hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp:
4.4.1.Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi một cách thờng
xuyên liên tục giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm vất t, hàng hoá trên
sổ kế toán của từng loại.
áp dụng phơng pháp này có u điểm là cung cấp thông tin chính xác, thờng
xuyên tại mọi thời điểm và tình hình nhập - xuất - tồn vật t hàng hoá, về tình hình
biến động tăng, giảm chi phí sản xuất ... mà không phải đợi đến cuối kỳ để kịp thời
có các biện pháp xử lý cần thiết.
Nội dung hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
nh sau:
Hạch toán chi phí nguyên vật liÖu trùc tiÕp:


18


Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phÝ vỊ nguyªn vËt liƯu chÝnh,
vËt liƯu phơ, nhiªn liƯu ...sử dụng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng
tập hợp chi phí riêng biệt (phân xởng, bộ phận sản xuất sản phẩm, loại sản phẩm,
lao vụ...) thì hạch toán trực tiếp cho từng đối tợng đó. Trờng hợp vật liệu xuất dùng
có liên quan đến nhiều đối tợng chi phí không thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì
lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý để tiến hành phân bổ. Tiêu thức phân bổ có thể
định mức theo chi phí nguyên vật liệu có, số giờ chạy máy hay chi phí kế hoạch....
Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí vật liệu
phân bổ cho từng =
đối tợng

Tiêu thức
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ

phân bổ cho
x

từng đối tợng

Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK621- Chi phí
nguyên vật liệu trực tiÕp.

19



Sơ đồ 1 . Hạch toán tổng hợp chi phí nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp:

TK 151,152 liƯu xt dïng trùc tiếp
Vật
chế tạo sản phẩm, tiến hành
lao vụ, dịch vụ

TK
Kết chuyển chi phÝ nguyªn 154
vËt liƯu trùc tiÕp ci kú

TK 621
VËt
TK 111,331.. liệu mua ngoài xuất
dùng trực tiếp cho chế tạo
sản phẩm

Vật liệu dùng không hết TK 152
nhập lại kho

Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh lơng chính, lơng
phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng. Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp
còn bao gồm các khoản ®ãng gãp cho q BHXH, BHYT, KPC§ do chđ sư dụng
lao động chịu và đợc tính vào chi phí theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lơng của
công nhân trực tiếp sản xuất.
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622- Chi phí
nhân công trực tiếp .

Sơ đồ 2: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp :

TK334Tiền lương và phụ cấp phải
trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất

Kết chuyển chi phí nhân TK154
công trực tiếp cuối kỳ
TK 622

TK338 Các khoản trích theo tỷ lệ
Hạch toán chi theosản xuất chung :
quy định phí lương thực tế
công nhân sản xuất
20


Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm, phát sinh trong phạm vi các phân xởng sản xuất của doanh nghiệp nh chi phí
nhân viên phân xởng, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ..
Chi phí sản xuất chung đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phÝ.
Mét doanh nghiƯp nÕu cã nhiỊu ph©n xëng cã thể mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí
sản xuất chung cho từng phân xởng.
Trờng hợp một phân xởng trong kỳ nếu có sản xuất nhiều loại sản phẩm thì
phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm có liên quan theo
các tiêu thức nh chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ...
Công thức phân bổ nh sau:
Mức chi phí sản xuất
chung phân bổ cho


Tiêu thức
=

Tổng chi phí sản xuất chung phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ

x

phân bổ cho

từng đối tợng
từng đối tợng
Để tập hợp chi phí sản xt chung, kÕ to¸n sư dơng TK 627 - Chi phÝ s¶n
xuÊt chung.

21


Sơ đồ 3. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung.

TK 334,338 phí nhân viên quản lý
Chi
phân xưởng

Các khoản ghi gi¶m chi phÝ
s¶n xuÊt chung TK 111,152

TK 152,153
Chi phÝ vËt liƯu, dơng cơ
dïng trong ph©n x­ëng


TK 142,335

TK 214

Chi phÝ trả trước

Kết chuyển( phân bổ ) chi
TK 627 phí sản xuất chung vào giá
thành sản phẩm, lao vụ TK 154

Khấu hao TSCĐ

TK 111,331..
Chi phí mua ngoài và chi
phí bằng tiền khác
Hạch toán chi phí trả trớc:
Chi phí trả trớc là những chi phí thực tế đà phát sinh với quy mô lớn và liên
quan đến nhiều kỳ kinh doanh
Việc hạch toán chi phí trả trớc nhằm tránh sự đột biến của chi phí sản xuất kinh
doanh cũng nh đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và lợi nhuận. Chi phí
trả trớc thờng gồm các khoản : chi phí sửa chữa TSCĐ ngoài kế hoạch, tiền thuê
TSCĐ, giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần....
Để hạch toán chi phí trả trớc, kế toán sử dụng TK 142 - Chi phí trả trớc.

22


Sơ đồ 4. Hạch toán tổng hợp chi phí trả trớc.


TK111,331,334 phí trả trước thực tế
Chi
phát sinh

TK627,641,642
Phân bổ dần chi phí trả trư
ớc vào các kỳ hạch toán
TK 142

TK 641,642 chuyÓn chi phÝ BH, chi
KÕt
phÝ QLDN (DN cã chu kú
SXKD dài)

TK 911
Kết chuyển dần chi phí BH,
chi phí QLDN vào TK xác
định kết quả

Hạch toán chi phí phải trả:
Chi phí phải trả là những khoản chi phí thực tế cha phát sinh nhng đợc tính
trớc vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Mục đích của hạch toán chi phí phải
trả là tránh đột biến về chi phí tại kỳ mà nó phát sinh đảm bảo có nguồn bù đắp chi
phí khi nó phát sinh. Chi phí phải trả thờng gồm: tiền lơng nghỉ phép của công
nhân sản xuất, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch, lÃi vay sẽ trả.... Để theo
dõi chi phí phải trả, kế toán sử dụng TK 335 - Chi phí phải trả.
Sơ đồ 5 .Hạch toán tổng hợp chi phí phải trả.

TK 334


Tiền lương phép, lương
ngừng việc thực tế phải trả

TK
Trích trước lương phép, lư 622
ơng ngừng việc của công
nhân SX

TK2413, 331,111 phải trả khác thực
TK627,641,642
Chi phí
TK 335
Trích trước, ghi tăng chi phí
tế phát sinh
phải trả vào chi phí KD

TK 721 Khoản trích trước lớn hơn
chi phí thực tế

23


Hạch toán các khoản thiệt hại sản phẩm hỏng trong sản xuất :
sản phẩm hỏng là những sản phẩm không thoả mÃn các tiêu chuẩn về mặt
chất lợng và yêu cầu về mặt kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lợng,
cách thức lắp ráp... Tuỳ theo mức độ h hỏng mà sản phẩm hỏng đợc chia làm hai
loại:
- Đối với sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đợc: là các sản phẩm hỏng về mặt
kỹ thuật có thể sửa chữa đợc và việc sửa chữa có lợi về mặt kinh tế. Khoản thiệt hại
đợc theo dõi trên TK142 - Chi phí trả trớc.

Sơ đồ 6: Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng có thể sửa chữa.

Chi phí sửa chữa sản
TK152,334,338...
phẩm hỏng phát sinh

Giá trị thu hồi,
bồi thường

TK 142

TK 138,152

TK 821
Số thiệt hại tính vào chi
phí bất thường

Số thiệt hại tính vào
giá thành sản phẩm

TK 627

-Đối với sản phẩm hỏng không thể sửa chữa đợc: là những sản phẩm hỏng
về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa đợc hoặc có thể sửa chữa đợc về mặt kỹ thuật
nhng lại không có lợi về mặt kinh tế. Khoản thiệt hại này đợc theo dõi trên TK 138
- Phải thu khác.

24



Sơ đồ 7. Hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng không thể sửa chữa đợc.

Giá trị sản phẩm hỏng
TK154,155,157,632
không thể sửa chữa

TK152,138,334,111
Giá trị thu hồi,
bồi thường

TK 821
TK 138Số thiệt hại tính vào chi
phí bất thường

Số thiệt hại tính vào
giá thành sản phẩm

TK 627

Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất:
Trong thời gian ngừng sản xuất do những nguyên nhân chủ quan hoặc khách
quan (do sửa chữa TSCĐ, sản xuất mang tính thời vụ, do sự cố, thiên tai, hoả
hoạn...), các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản để duy trì hoạt động nh tiền
công lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dỡng...). Những khoản này đợc coi là
chi phí về ngừng sản xuất.
Chi phí về ngừng sản xuất đợc theo dõi trên các TK142 và TK335 nh sau:
Sơ đồ 8. Chi phí về ngừng sản xuất trong kế hoạch.

TK111,152,214,334 thực tế phát sinhTK 335Trích trước chi phÝ vỊ
TK622,627,641,642

Chi phÝ
trong thêi gian ngõng
ngõng s¶n xt theo
s¶n xt theo kế hoạch
kế hoạch
Sơ đồ 9.Chi phí về ngững sản xuất ngoài kế hoạch:
25


×