Tải bản đầy đủ (.doc) (171 trang)

ON THI TOT NGHIEP THPT QUOC GIA MON DIA LI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.54 MB, 171 trang )

Thi CĐ-ĐH-THPT cấp Quốc Gia

CHỦ ĐỀ 1: VIỆT NAM TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP

1. Công cuộc Đổi mới là một cuộc cải cách toàn diện về kinh tế - xã hội
a) Bối cảnh
- 30 - 4 - 1975 : Miền Nam được giải phóng, đất nước thống nhất.
- Kinh tế đất nước rơi vào khủng hoảng kéo dài, lạm phát phi mã do hậu quả của
chiến tranh và điểm xuất phát của nền kinh tế thấp.
b) Công cuộc Đổi mới
Quá trình : 1979 : Manh nha ; 1986 : Khẳng định.
Xu thế : Ba xu thế chính
- Dân chủ hoá đời sống kinh tế xã hội.
- Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN.
- Tăng cường giao lưu và hợp tác quốc tế.
c) Kết quả
- Đất nước thoát khỏi khủng hoảng, lạm phát bị đẩy lùi.
- Tốc độ phát triển kinh tế khá cao : 0,2% (1975 - 1980) tăng lên 7,3% (2003) và 8,4%
(2005).
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá (công nghiệp
và xây dựng chiếm tỉ trọng cao nhất và tăng nhanh nhất trong cơ cấu GDP).
- Cơ cấu lãnh thổ của nền kinh tế cũng chuyển biến tích cực (hình thành 3 vùng trọng
điểm kinh tế, vùng sâu vùng xa, miền núi hải đảo được ưu tiên phát triển).
- Đã giải quyết nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
2. Nước ta trong hội nhập quốc tế và khu vực
a) Bối cảnh
- Toàn cầu hoá là xu thế tất yếu của thời đại tạo cho nước ta nhiều thời cơ nhưng
cũng có nhiều thách thức.
- Việt Nam và Hoa Kì bình thường hoá quan hệ (1995);
- 07 - 1995 là thành viên thứ 7 của khối Asean
- Việt Nam tham gia Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (AFEC)


1

Nguyễn Đức Phượng - Trường THPT Nông Cống I


Thi CĐ-ĐH-THPT cấp Quốc Gia

- 2006, sau 11 năm đàm phán, Việt Nam trở thành thành viên 150 của Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO)
b) Kết quả
- Đã thu hút mạnh các nguồn vốn đầu tư nước ngoài: Vốn Hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA); Đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI); Đầu tư gián tiếp của nước ngoài
(FPI), cùng với nó là việc mở rộng thị trường chứng khoán, cải thiện môi trường đầu
tư… Các nguồn vốn này có tác động tích cực đến việc đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế,
hiện đại hoá đất nước.
- Hợp tác kinh tế - khoa học – kĩ thuật, khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường, an
ninh khu vực… được đẩy mạnh.
- Ngoại thương được phát triển ở tầm cao mới: tổng giá trị xuất khẩu tăng nhanh,
1985 (3,0 tỉ USD), năm 2005 (69,4 tỉ USD), BQ chung (1986-2005) tăng 17,9%. Việt
Nam trở thành nước xuất khẩu lớn về các mặt hàng (dệt, may, thiết bị điện tử, tàu biển,
gạo, cà phê, điều, hồ tiêu, thuỷ sản các loại)
- Vị thế của Việt Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế.
3. Một số định hướng để đẩy mạnh công cuộc Đổi mới
- Thực hiện chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo.
- Hoàn thiện cơ chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển tri thức.
- Đẩy mạnh hội nhập quốc tế để tăng tiềm lực quốc gia.
- Tăng cường bảo vệ tài nguyên môi trường, phát triển bền vững.
B/ CÂU HỎI- TRẢ LỜI:
Câu 1/ Chứng minh rằng công cuộc đổi mới là một cuộc cải cách toàn diện về kinh tế

xã hội. Nêu một số định hướng chính về công cuộc đổi mới ?
Trả lời:
*Công cuộc đổi mới là một cuộc cải cách toàn diện về KT-XH của nước ta :
- Bối cảnh: Năm 1975 đất nước hoàn toàn độc lập, giang sơn thu về một mối . Đây là
tiền đề quan trọng để nước ta tiến hành đổi mới. Cả nước tập trung vào nhiệm vụ hàn
gắn vết thương chiến tranh và xây dựng một đất nước VN hòa bình thống nhất độc lập,
dân chủ và giầu mạnh .
2

Nguyễn Đức Phượng - Trường THPT Nông Cống I


Thi CĐ-ĐH-THPT cấp Quốc Gia

- Mặt khác, nước ta đi lên từ một nền Nông nghiệp. Nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế nhưng lại chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh, công cụ sản xuất thô
sơ và nghèo nàn lạc hậu. Hiệu quả kinh tế không cao.
- Hậu quả nặng nề của chiến tranh hầu hết các mục tiêu bắn phá của địch là các cơ sở sản
xuất. Chính vì vậy mà các cơ sở sản xuất của nước ta đều bị tàn phá sau giải phóng.
- Bối cảnh Quốc Tế: Tình hình trong nước và quốc tế vào những năm cuối rhập kỷ 1970,
đầu thập kỷ 80 diễn biến hết sức phức tạp. Sau khi đất nước giành độc lập các thế lực thù
địch phản động luôn tìm cách chống phá cách mạng. Hơn thế nữa đế quốc Mĩ sau khi
thất bại trong chiến tranh lại thi hành chính sách cấm vận nền kinh tế nước ta..khó khăn
chồng chất . Đến đầu thập niên 90 hệ thống XHCN bị sụp đổ. Thị trường truyền thống
gặp nhiều khó khăn.
- Sự phát triển của cuộc cách mạng KHKT lần thứ II đem đến nhiều thành tựu to lớn cho
nhân loại về các mặt đời sống xã hội.
-Xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa...đặt ra cho mỗi quốc gia phải có những đổi mới
về tình hình hiện tại của thế giới. Bởi mỗi quốc gia đều có những thế mạnh và hạn chế.
Việc mở rộng mối quan hệ không chỉ phát huy được mà còn hạn chế được những điểm

yếu của đất nước.
- Đầu thập niên 80 của thế kỷ 20 nền kinh tế nước ta lâm vào tình trạng khủng hoảng trì
trệ kéo dài, ảnh hưởng lớn đến đời sống vật chất và tinh thần của người dân . Trong thời
kỳ hòa bình nền kinh tế không còn phù hợp với hiện tại nó trở thành vật cản trở cho sự
phát triển của đất nước, lạm phát luôn ở mức cao trên 3 con số.
*Đổi mới là cần thiết và tất yếu để nền kinh tế nước ta lột xác, đáp ứng được nhu cầu
phát triển của xã hội và nhân loại đưa nền kinh tế nước ta thoát khỏi tình trạng trì trệ,
sánh kịp với các nền kinh tế trên thế giới.
*Diễn biến: Hướng tới đổi mới một cách toàn diện về nền kinh tế xã hội. Công cuộc đổi
mới được đảng và nhà nước ta tiến hành manh nha từ những năm 1979.
- Sau 7 năm đường lối đổi mới đã được khẳng định và triển khai từ Đại hội đảng cộng
sản Việt Nam lần VI/1986.
- Những đổi mới đầu tiên là từ lĩnh vực Nông Nghiệp với khoán 10 và khoán 100. Sau
đó lan sang các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.
- Nền kinh tế xã hội nước ta phát triển trên ba xu thế:
3

Nguyễn Đức Phượng - Trường THPT Nông Cống I


Thi CĐ-ĐH-THPT cấp Quốc Gia

+Dân chủ hóa đời sống kinh tế xã hội. Xu hướng này có nghĩa là người dân từ chỗ phụ
thuộc hoàn toàn vào nhà nước nay trở thành người chủ trong sản xuất, KT-XH người dân
làm chủ cuộc sống của chính mình. Đây là một xu hướng thể hiện sự dân chủ của Đảng
và nhà nước, xu hướng này phát huy được tính tích cực lao động sản xuất của từng
người dân, bởi liên quan trực tiếp đến cuộc sống và những lợi ích thiết thực của họ.
+ Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN . Trong nền kinh
tế trước đổi mới trước đổi mới chủ yếu là thành phần kinh tế nhà nước. Việc phát triển
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần tạo ra nền kinh tế năng động phát huy và tận dụng tố

đa sức mạnh của nền kinh tế mang lại hiệu quả cao.
+ Tăng cường giao lưu và hợp tác với các nước trên thế giới. Trong xu hướng hội nhập
chung của thế giới không một nước nào,một quốc gia nào có thể tồn tại và phát triển một
cách cô lập. Tăng cường giao lưu trao đổi quốc tế là một điều kiện quan trọng để các
nước các quốc gia trao đổi những kinh nghiệm, vốn ,khoa học kỹ thuật ..Phát huy được
thế mạnh, hạn chế được khó khăn đưa nền kinh tế xích lại gần nhau hơn.
*Dưới dự lãnh đạo của Đảng và nhà nước, sự ủng hộ tin tưởng đoàn kết nhất trí cao
của toàn dân, công cuộc đổi mới đã diễn ra và đạt được những thành tựu to lớn đưa
nền kinh tế nước ta có những khởi sắc dần thoát khỏi tình trạng khủng hoảng và trì
trệ, nền kinh tế nước ta đã có những bước tiến triển tốt.
* Thành tựu:
Tính đến năm 2006, công cuộc đổi mới của nước ta đã trải qua chặng đường 20 năm.
Thời gian tuy không dài nhưng cũng đã khẳng định đường lối đuúng đắn của Đảng và
Nhà nước.
-Thoát khỏi tình trạng khủng hoảng KT-XH kéo dài . Lạm phát được đẩy lùi và kiềm chế
ở mức một con số, năm 1986 là 487,2%; năm 2000 là -1,6%; Năm 2005 là 8,3%. Chỉ số
giá tiêu dùng liên tục giảm từ 1986 đến 2005.
-Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao. Tốc độ tăng trưởng GDP từ 0,2% vào giai đoạn
1975-1980 đã lên tới 6% năm 1988 lên 8,4% vào năm 2005.(Tăng trưởng GDP trung
bình từ 1987-2004 của Việt Nam là 6,9% chỉ sau Xingapo là 7,0% trong tất cả các nước
ASEAN).
-Mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực cuối năm 1997 tốc độ
tăng trưởng GDP nước ta vẫn khá cao trong các nước ASEAN.
-Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ cũng có những bước chuyển biến rõ nét:
4

Nguyễn Đức Phượng - Trường THPT Nông Cống I


Thi CĐ-ĐH-THPT cấp Quốc Gia


+Hình thành các vùng kinh tế trọng điểm Bắc- Trung –Nam.
+Phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn, các trung tâm công nghiệp và dịch vụ
lớn.
+Những vùng sâu vùng xa vùng núi biên giới và hải đảo cũng được ưu tiên phát triển.
-Nước ta cũng đạt được những thành tựu lớn trong xóa đói giảm nghèo đời sống vật chất
và tinh thần của đông đảo nhân dân được cải thiện.
+Tỷ lệ nghèo chung giảm từ 58,1% năm 1993 còn 19,5% năm 2004.
+Tỷ lệ nghèo lương thực giảm 24.9% năm 1993 còn 6,9% năm 2004.
*Một số định hướng chính để đẩy mạnh công cuộc đổi mới:
- Thực hiện chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo.
- Hoàn thiện và thực hiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
-Đẩy mạnh CNH-HĐH gắn với phát triển nền kinh tế tri thức.
-Đẩy mạnh hoạt động kinh tế quốc tế để tăng tiềm lực kinh tế quốc gia.
-Có giải pháp hữu hiệu để bảo vệ tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững.
-Đẩy mạnh phát triển giáo dục, ytế, phát triển văn hóa mới, chống lại các tệ nạn xã hội,
mặt trái của kinh tế thị trường.
Câu2/ Bối cảnh quốc tế những năm cuối thế kỷ XX có ảnh hưởng như thế nào đến
công cuộc đổi mới ở nước ta? Nêu những thành tựu của công cuộc hội nhập quốc tế
và khu vực?
Trả lời:
a.Bối cảnh:
Xu thế toàn cầu hóa cho phép nước nhanh chóng đẩy nhanh quá trình hội nhập, đổi mới
nhanh chóng nền kinh tế xã hội đất nước.
-Việc phát triển mạnh mẽ khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại, tăng cường liên kết
hóa, cho phép VN học được kinh nghiệm đi trước của các nước kể cả thành công lẫn
thất bại của các nước đi trước trong chiến lược mở cửa nền kinh tế, để từ đó có được
đường lối đổi mới đúng đắn phù hợp với tình hình trong nước và xu thế phát triển kinh
tế thế giới.

5

Nguyễn Đức Phượng - Trường THPT Nông Cống I


Thi CĐ-ĐH-THPT cấp Quốc Gia

-Cơ hội tranh thủ các nguồn vốn bên ngoài, góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế
xã hội đất nước.
-Bối cảnh quốc tế đặt nước ta trước tình thế vừa hợp tác phát triển vừa phải cạnh tranh
quyết liệt về kinh tế, cần phải có đối sách thích hợp nhằm phát triển ổn định bền vững về
mặt KT-XH.
b.Lộ trình:
+Đầu năm 1995 bình thường hóa quan hệ với Hoa Kỳ.
+Tháng 7 năm 1995 trở thành thành viên các nước ASEAN.
+Năm 1996 thực hiện cam kết mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)
+1998 Tham gia diễn đàn các nước Châu Á Thái Bình Dương (APEC)
+Tháng 1 năm 2007trở thành thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức thương mại thế
giới WTO.
c.Kết quả:
-Nước ta thu hút mạnh các nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
+Vốn hỗ trợ chính thức (ODA).
+Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
+Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI)
Các nguồn vốn này đã và đang có tác động tích cực đến việc đẩy mạnh tăng trưởng kinh
tế và hiện đại hóa đất nước.
-Hợp tác kinh tế KH-KT, khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường, an ninh khu vực
được đẩy mạnh.
-Ngoại thương phát triển lên một tầm cao mới.
+Tốc độ tăng trưởng nhanh: TB năm 1986-2005 là 7,9%.

+VN trở thành nước xuất khẩu khá lớn về một số mặt hàng.

PHẦN 1: ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
CHỦ ĐỀ 2: CÁC NGUỒN LỰC CHÍNH ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
I/ Khái niệm nguồn lực
6

Nguyễn Đức Phượng - Trường THPT Nông Cống I


Thi CĐ-ĐH-THPT cấp Quốc Gia

1. Khái niệm
Nguồn lực là tổng thể vị trí địa lí, tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài sản quốc gia,
nguồn nhân lực, đường lối chính sách, vốn và thị trường…ở cả trong nước và ngoài
nước có thể được khai thác nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế của một lãnh thổ
nhất định.
2. Phân loại: Có 2 nhóm nguồn lực:
- Nguồn lực trong nước (nội lực): Bao gồm tất cả các nguồn lực bên trong của một quốc
gia. Cụ thể bao gồm 3 nguồn lực chủ yếu sau:
+ Vị trí địa lí và tài nguyên thiên nhiên
+ Dân cư và nguồn lao động
+ Đường lối phát triển KT-XH và cơ sở vật chất kỹ thuật
- Nguồn lực bên ngoài (ngoại lực): Bao gồm tất cả các nguồn lực bên ngoài của một
quốc gia, có ảnh hưởng đến sự phát triển KT – XH của quốc gia đó. Đó là vốn, thị
trường, khoa học kĩ thuật, xu thế phát triển…
3. Vai trò của nguồn lực
Nguồn lực có vai trò quan trọng đối với sự phát triển KT – XH mỗi quốc gia:
- Vị trí địa lí: Tạo thuận lợi hay gây khó khăn trong việc trao đổi, tiếp cận hay cùng phát
triển giữa các vùng trong một nước.

- Nguồn lực tự nhiên: Là cơ sở tự nhiên của quá trình sản xuất. Đó là những nguồn lực
vừa phục vụ trực tiếp cho cuộc sống, vừa phục vụ cho phát triển kinh tế.
- Nguồn lực KT – XH: Đặc biệt là dân cư và lao động, nguồn vốn, KH – KT và công
nghệ, chính sách, đường lối phát triển có vai trò quan trọng để lựa chọn chiến lược phát
triển phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước trong từng giai đoạn.
I.
Các nguồn lực chính
A. Nội lực
1. Vị trí địa lí và tài nguyên thiên nhiên
a. Vị trí địa lí:
a. 1. Lãnh thổ Việt Nam phần đất liền có diện tích 331.212 km 2 với tọa độ địa lí trên đất
liền là:
Cực B: 23o 23’ B đến Cực N: 8o 34’ B
Cực T: 102o 09’ Đ đến Cực Đ: 109o 24’ Đ.
*Trên biển: Các đảo nước ta còn kéo dài tới 6 050’ Bắc và từ khoảng kinh độ 101 o Đ đến
117o 20’Đ. Trên biển Đông.
-Đại bộ phận lãnh thổ nước ta nằm trên múi giờ số 7. Thuận lợi cho việc quản lý thời
gian sinh hoạt và các hoạt động khác.
- Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa. Đặc điểm đó đã làm cho thiên nhiên
nước ta khác hẳn với các nước có cùng vĩ độ ở Tây Á, Đông Phi, Tây Phi và tác động
sâu sắc tới các hoạt động kinh tế.
- Việt Nam nằm ở phía Đông bán đảo Đông Dương, gần trung tâm Đông Nam Á, có một
vùng biển rộng lớn giàu tiềm năng. Vị trí tiếp giáp trên đất liền và trên biển làm cho
nước ta có thể dễ dàng giao lưu về kinh tế và văn hoá với nhiều nước trên thế giới.
- Việt Nam nằm ở khu vực đang diễn ra những hoạt động kinh tế sôi động của thế giới.
Nền kinh tế của các nước trong khu vực đứng đầu là Xingapo, sau đó là Malaixia, Thái
7

Nguyễn Đức Phượng - Trường THPT Nông Cống I



Thi CĐ-ĐH-THPT cấp Quốc Gia

Lan, Inđônêxia có nhiều chuyển biến đáng kể và ngày càng chiếm vị trí cao hơn trong
nền kinh tế toàn cầu cũng như ở châu Á – Thái Bình Dương. Trong nhiều năm liên tục
trước cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra vào nửa sau thập kỷ 90, tốc độ tăng trưởng
kinh tế của các nước trong khu vực đạt khá cao. Vị thế của ASEAN ngày càng được
khẳng định.
- Tuy nhiên, VTĐL cũng đặt nước ta trong khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng
của thiên tai phải có những biện pháp phòng tránh hữu hiệu và trong khu vực có sự cạnh
tranh gay gắt.
a2. Ý nghĩa của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
- Ý nghĩa tự nhiên:
+ Vị trí địa lý đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm
gió mùa.
+ Vị trí và lãnh thổ tạo nên sự phân hóa đa dạng về tự nhiên, sự phong phú về tài nguyên
khoáng sản và tài nguyên sinh vật. Nằm trên vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương-Địa trung
Hải nên có sự phong phú đa dạng về tài nguyên khoáng sản (80 loại trên 3500 điểm mỏ)
+ Vị trí địa lý nước ta nằm trong khu vực có nhiều thiên tai
- Ý nghĩa kinh tế - xã hội và quốc phòng
+ Về kinh tế : Vị trí địa lý rất thuận lợi trong giao lưu với các nước và phát triển kinh tế.
+ Về văn hoá - xã hội: Vị trí địa lý tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hoà bình,
hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước trong khu vực Đông Nam Á.
+ Về an ninh, quốc phòng: Nước ta có một vị trí đặc biệt quan trọng ở khu vực Đông Nam Á.
Biển Đông có ý nghĩa rất quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ đất
nước.

b. Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên thiên nhiên là nguồn lực quan trọng để xây dựng và phát triển KT – XH của
quốc gia. Nó là điều kiện thường xuyên và cần thiết cho các quá trình sản xuất, là một

trong những nhân tố tạo vùng quan trọng. Vì vậy, TNTN được xem như một tài sản quí
của quốc gia.
b.1. Tài nguyên đất
- Nước ta có sự đa dạng về tài nguyên thiên nhiên. Ở trình độ phát triển kinh tế như hiện
nay, tài nguyên đất giữ vị trí quan trọng. Việt Nam có khoảng 8,0 triệu ha đất nông
nghiệp, bao gồm đất ở đồng bằng, ở các bồn địa giữa núi, ở đồi núi thấp và các cao
nguyên.
+Hiện trạng sử dụng đất của nước ta năm 2005 như sau: Đất nông nghiệp: 28,4%, đất
lâm nghiệp: 43,6%, đất chuyên dùng: 4,2%, đất ở: 1,8% và đất khác 22%.
+ ĐBS Hồng và ĐBS Cửu Long chủ yếu là đất phù sa, ngoài ra còn có đất nhiễm mặn,
nhiễm phèn ở vùng ven biển, cửa sông. Đây chính là 2 vựa lúa lớn nhất nước ta.
8

Nguyễn Đức Phượng - Trường THPT Nông Cống I


Thi CĐ-ĐH-THPT cấp Quốc Gia

+ Vùng Tây Bắc và Đông Bắc chủ yếu là đất feralit với nhiều loại khác nhau đã góp
phần làm đa dạng hóa cơ cấu cây trồng của vùng.
+ Vùng Tây Nguyên chủ yếu là đất đỏ badan, rất thích hợp cho cây công nghiệp và cây
ăn quả.
+ Các vùng duyên hải BTB, NTB và vùng ĐNB có đất feralit màu đỏ vàng trên núi, đất
mùn trên núi, đất hiếm, đất phù sa cổ, đất mặn…
-Trong những năm tới, khó có khả năng sử dụng hết tiềm năng quĩ đất, nhất là ở vùng
đồi núi điều kiện khai thác khó khăn, nguồn vốn có hạn. Tuy vậy, việc mở rộng đất nông
nghiệp phải được coi là một định hướng quan trọng để chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp.
b.2 Tài nguyên khoáng sản
-Khoáng sản là một loại tài nguyên thiên nhiên có ý nghĩa đặc biệt đối với việc phát triển
kinh tế - xã hội. Nhìn chung, ở nước ta nhiều loại khoáng sản phân tán theo không gian

và phân bố không đều về trữ lượng. Một số khoáng sản với trữ lượng đáng kể như:
boxit, vật liệu xây dựng, dầu khí, sắt v.v… tuy mới được khai thác bước đầu nhưng đã
đạt được hiệu quả nhất định.
-Khoáng sản năng lượng
+ Than: có trữ lượng lớn, phân bố nhiều nơi nhưng tập trung chủ yếu ở Quảng Ninh, trên
3 tỷ tấn chiếm 90% trữ lượng cả nước, ngoài ra còn có than mỡ Thái Nguyên, than Nâu
ĐBSH, than bùn ĐBSCL, nguyên liệu rất quan trọng của nước ta.
+ Dầu mỏ và khí đốt: Là nguồn năng lượng và nguyên liệu rất quan trọng của nước ta.
Tổng trữ lượng khoảng 180 – 300 tỉ m 3 và trữ lượng khai thác có thể đạt khoảng 1,5 – 2
tỉ tấn. Nước ta có các bể dầu khí lớn là bể trầm tích Sông Hồng, bể trầm tích Cửu Long,
bể trầm tích Nam Côn Sơn, bể trầm tích Trung Bộ, bể Thổ Chu – Mã Lai.
-Các khoáng sản khác:
+ Kim loại đen: Sắt (Thạch Khê – Hà Tĩnh), mangan và crom(Cổ Định – Thanh Hóa).
+ Kim loại màu: Quặng bôxit, thiếc, đồng… có trữ lượng lớn.
+ Phi kim loại: phong phú, quan trọng nhất là các mỏ apatit, sét, vật liệu xây dựng….
b3. Tài nguyên nước
Tài nguyên nước tương đối dồi dào, có ý nghĩa quan trọng không chỉ cung cấp nước
sạch cho sản xuất và sinh hoạt mà cả cho việc phát triển thủy điện, giao thông vận tải…
-Nguồn nước mặt:
+ Mạng lưới sông ngòi dày đặc với 2360 con sông, cứ 20km lại có một cửa sông, sông
ngòi nhiều nước và giàu phù sa.
+ Lượng nước mưa hàng năm trung bình 1800 – 2000mm.
+ Mạng lưới sông suối, kênh rạch chằng chịt cung cấp lượng nước mặt lớn.
-Nguồn nước ngầm: Với trữ lượng đã được thăm dò là 3,3, tỉ m 3/ năm và phân bố không
đều.
-Nguồn thủy năng: Nước ta có tiềm năng thủy điện lớn, khoảng 30triệu KW, với sản
lượng 260 – 270 tỉ KWh. Phần lớn nguồn thủy năng tập trung ở hệ thống sông Hồng
(37%) và hệ thống sông Đồng Nai(19%).
b4. Tài nguyên biển
Tài nguyên biển nước ta gồm: khoáng sản và hải sản (dầu khí) giàu có.

9

Nguyễn Đức Phượng - Trường THPT Nông Cống I


Thi CĐ-ĐH-THPT cấp Quốc Gia

- Dầu khí là tài nguyên hàng đầu, góp phần đáng kể và ngành công nghiệp dầu khí còn
non trẻ. Tổng trữ lượng khoảng 180 – 300 tỉ m3 và trữ lượng khai thác có thể đạt khoảng
1,5 – 2 tỉ tấn. Nước ta có các bể dầu khí lớn là bể trầm tích Sông Hồng, bể trầm tích Cửu
Long, bể trầm tích Nam Côn Sơn, bể trầm tích Trung Bộ, bể Thổ Chu – Mã Lai.
- Nguồn lợi hải sản được đánh giá vào loại phong phú nhất khu vực. Ngoài cá là nguồn
lợi chính còn nhiều loại đặc sản khác như tôm, cua, mực, rong biển…. Riêng cá biển có
khoảng hơn 2000 loài khác nhau, trong đó 100 loài có giá trị kinh tế với trữ lượng
khoảng 3 triệu tấn, hàng năm cho phép khai thác từ 1,2 – 1,4 triệu tấn.
- Tôm là nguồn hàng xuất khẩu quan trọng. Tôm phân bố rộng khắp ở khu vực gần bờ từ
Quảng Ninh đến Kiên Giang, đặc biệt vùng ven biển Nam Bộ từ Vũng Tàu đến Rạch Giá
chiếm hơn 70%.
- Mực với khả năng khai thác khoảng 30 – 40 ngàn tấn/ năm và tập trung nhiều ở vùng
biển Trung Bộ.
- Biển nước ta là một nguồn lợi lớn để phát triển tổng hợp kinh tế biển. Bên cạnh việc
phát triển nuôi trồng và đánh bắt hải sản, nước ta còn phát triển các ngành khác như khai
thác khoáng sản, du lịch biển, giao thông vận tải biển…
b.5. Tài nguyên rừng
-Tài nguyên rừng bị tàn phá nghiêm trọng nhất. Hiện nay, độ che phủ của rừng đang ở
mức báo động. Rừng chỉ còn chiếm 38% diện tích cả nước (2005). Đất đai nhiều vùng bị
xói mòn, diện tích đất trống, đồi trọc tăng lên đáng kể. Nhiều hệ sinh thái rừng, nhất là ở
khu vực ven biển, đầu nguồn và cửa sông bị phá hoại nặng nề. Nguồn gen động vật, thực
vật bị giảm sút mạnh.
● Suy giảm tài nguyên rừng

- Rừng là tài nguyên bị suy giảm nghiêm trọng nhất cả về số lượng lẫn chất lượng (Năm
1943, diện tích rừng là 14,3 triệu ha, tỉ lệ che phủ là 43,8% đến năm 1983 chỉ còn 7,2
triệu ha và tỉ lệ che phủ là 22%). Năm 2008, độ che phủ rừng tăng lên 38,7% nhưng chủ
yếu là rừng non, mới trồng…
- Mặc dù tổng diện tích rừng đang được phục hồi nhưng chất lượng rừng vẫn còn tiếp
tục suy giảm. Phần lớn là rừng non mới phục hồi và rừng trồng chưa đến tuổi khai thác.
Diện tích rừng đã tăng từ 7,2 triệu ha (1983) lên 12,1 triệu ha (2003) nhưng rừng có chất
lượng tốt đã giảm từ 10 triệu ha (1943) xuống còn 0,70 triệu ha (1990) và 0,20 triệu ha
(1999).
● Suy giảm tính đa dạng sinh học
- Sự đa dạng sinh học của nước ta được thể hiện ở số lượng thành phần loài, các kiểu hệ
sinh thái và nguồn gen quý hiếm.
- Hiện nay đã có 63/800 loài chim, 85/250 loài thú, 40/350 loài bò sát lưỡng cư,
10

Nguyễn Đức Phượng - Trường THPT Nông Cống I


Thi CĐ-ĐH-THPT cấp Quốc Gia

500/14600 loài thực vật bị mất dần, trong đó có nhiều loại quý hiếm.
*Nhiệm vụ trước mắt là thực hiện chiến lược trồng 5 triệu ha rừng đến năm 2010 nhằm
đáp ứng yêu cầu phủ xanh được 43% diện tích và phục hồi lại sự cân bằng sinh thái ở
Việt Nam.
Tiểu kết:
Việc khai thác và sử dụng các nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên có quan hệ mật thiết
với trình độ phát triển của khoa học – kỹ thuật và công nghệ, cũng như phụ thuộc nhiều
vào nguồn vốn đầu tư.
Thực trạng khai thác tài nguyên ở Việt Nam rất khác nhau. Trong khi tài nguyên biển
chưa sử dụng được bao nhiêu thì nhiều loại tài nguyên khác lại bị khai thác quá mức.

Tài nguyên thiên nhiên là một trong những nguồn lực cơ bản cho việc xây dựng và phát
triển kinh tế - xã hội. Do đó, vấn đề sử dụng hợp lí đi đôi với việc bảo vệ và tái tạo tài
nguyên thiên nhiên đang được đặt ra nhằm đảm bảo những điều kiện tốt nhất cho sự
phát triển bền vững của Việt Nam hiện tại và trong tương lai.
2. Dân cư và nguồn lao động:
a.Việt Nam là một nước đông dân, có nhiều thành phần dân tộc
- Theo số liệu thống kê, dân số nước ta là 84.156.000 người (2006). Về dân số, nước ta
đứng hàng thứ ba ở khu vực Đông Nam Á và hàng thứ 13 trong tổng số hơn 200 quốc
gia và lãnh thổ trên thế giới.
- Dân số là một nguồn lực quan trọng để phát triển nền kinh tế. Với số dân đông, nước ta
có nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn. Song trong điều kiện nước ta
hiện nay, dân số đông là một trở ngại lớn cho việc phát triển kinh tế và nâng cao đời
sống của nhân dân.
- Nước ta có 54 dân tộc anh em, đoàn kết trong quá trình dựng nước và giữ nước. Hiện
nay trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các thành phần dân tộc ở nước ta vẫn còn có
sự chênh lệch. Vì vậy, phải chú trọng hơn nữa đển việc phát triển kinh tế - xã hội ở các
vùng dân tộc ít người.
b. Dân số nước ta tăng nhanh
Dân số tăng quá nhanh dẫn đến sự bùng nổ dân số. Điều đó xảy ra ở nước ta từ cuối
những năm 50 của thế kỷ XX. Tuy nhiên, ở từng vùng lãnh thổ, từng thành phần dân tộc,
mức bùng nổ dân số có sự khác nhau. Trên phạm vi toàn quốc, dân số nước ta đã tăng
gấp đôi từ 30 lên 60 triệu người trong vòng 25 năm (1960 – 1985).
Hiện nay, do kết quả của việc thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình,
dân số ở nước ta đang có xu hướng giảm xuống, tuy còn chậm, mỗi năm dân số nước ta
vẫn tăng thêm trung bình hơn 1 triệu người .
Sự gia tăng dân số quá nhanh đã tạo nên sức ép rất lớn đối với việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước và nâng cao chất lượng cuộc sống của từng thành viên trong xã hội.
c. Dân số nước ta thuộc loại trẻ
Cơ cấu các nhóm tuổi trong tổng số dân năm 2005 của nước ta là:
+ Dưới độ tuổi lao động: 27,0%
+ Trong độ tuổi lao động: 64,0%

11

Nguyễn Đức Phượng - Trường THPT Nông Cống I


Thi CĐ-ĐH-THPT cấp Quốc Gia

+ Ngoài độ tuổi lao động: 9,0%
Do dân số trẻ nên lực lượng lao động của nước ta chiếm khoảng 50% tổng số dân. Hàng
năm xã hội có thêm khoảng 1,1 triệu lao động mới
d. Dân cư và nguồn lao động nước ta phân bố không đều
- Giữa đồng bằng với trung du miền núi:
Khoảng 80% số dân tập trung ở vùng đồng bằng và ven biển với mật độ dân số rất cao
(đồng bằng sông Hồng 1225 người/km2 – 2006). Ở trung du và miền núi, dân cư thưa
thớt hơn nhiều (Tây Nguyên là 89 người/km2, Tây Bắc là 69 người/km2).
- Giữa thành thị với nông thôn: 73,1% số dân sinh sống ở nông thôn, còn ở thành thị
chiếm 26,9 % (2005).
- Sự phân bố không đồng đều của dân cư là do tác động của nhiều yếu tố như: lịch sử
định cư, trình độ phát triển kinh tế -xã hội, mức độ màu mỡ của đất đai, sự phong phú
của nguồn nước v.v… Tính chất không đồng đều này thể hiện rõ rệt giữa các vùng và
ngay trong nội bộ từng vùng lãnh thổ.
-Tình hình phân bố dân cư như vậy gây ra những khó khăn cho việc sử dụng hợp lí
nguồn lao động và việc khai thác nguồn tài nguyên hiện có ở mỗi vùng.
Tiểu kết:
- Dân số là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế. Với số dân đông nước ta có
nguồn lao động dồi dào. Đồng thời đây cũng là thị trường tiêu thụ rộng lớn. Vì vậy, cần
phải có chiến lược phát triển dân số hợp lí và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động của
nước ta.
3. Đường lối phát triển KT-XH và cơ sở vật chất kỹ thuật:
a. Đường lối phát triển kinh tế - xã hội

- Việc đổi mới kinh tế - xã hội một cách toàn diện là vấn đề cơ bản xuyên suốt hệ thống
chính sách của Đảng và Nhà nước. Đây cũng chính là nguồn lực quan trọng góp phần
vào việc định hướng phát triển nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội chủ yếu đang
đặt ra ở nước ta.
- Mục tiêu tổng quát của chiến lược là: Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển,
nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng để năm
2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành; vị thế của nước ta trên trường
quốc tế được nâng cao.
- Để thực hiện chiến lược đổi mới, mục tiêu quan trọng là vấn đề tạo vốn. Ngoài chính
sách huy động vốn trong nước, chính sách mở cửa và luật đầu tư đã và đang phát huy tác
động trong nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội. Việt Nam được coi là một thị trường khá hấp
dẫn, là nơi đang có nhiều nước trong khu vực và trên thế giới đến đầu tư.
b. Cơ sở vật chất kĩ thuật và hạ tầng
-b1. Nước ta đã xây dựng được một hệ thống cơ sở vật chất – kỹ thuật có trình độ nhất
định để phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước.
- Trong nông nghiệp: Cả nước có gần 5300 công trình thuỷ lợi, trong đó có khoảng 3000
trạm bơm. Các công trình này đã góp phần vào việc chủ động tưới nước cho 4,8 triệu ha
và tiêu nước cho 52 vạn ha. Ngoài ra phải kể đến nhiều cơ sở bảo vệ thực vật, thú ý,
12

Nguyễn Đức Phượng - Trường THPT Nông Cống I


Thi CĐ-ĐH-THPT cấp Quốc Gia

nghiên cứu giống, nhân giống và tạo ra nhiều giống cây, vật nuôi phù hợp với điều kiện
sinh thái, kỹ thuật nuôi trồng cho năng suất cao.
- Trong công nghiệp: Cả nước có 2821 xí nghiệp trung ương và địa phương, 590.246 cơ
sở sản xuất ngoài quốc doanh – (tính đến hết năm 1998). Hình thành một số ngành công

nghiệp trọng điểm như: CN khai thác (than, dầu khí), công nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng (dệt, giấy v.v…), xi măng.
-GTVT: Mạng lưới giao thông chính đã toả đi nhiều nơi từ Bắc đến Nam, từ đồng bằng
lên trung du và miền núi. Dọc vùng duyên hải là hệ thống cảng biển, trong đó đáng kể
nhất là các cảng Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn.
- Về phương diện lãnh thổ: Hình thành các trung tâm công nghiệp quan trọng (Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng) và một số vùng chuyên canh (lúa, cây công nghiệp)
có quy mô lớn ĐBSCL, ĐBSH… thực sự trở thành bộ khung cho việc hình thành các
vùng kinh tế.
b.2.Tuy nhiên, cơ sở vật chất – kỹ thuật chưa đủ mạnh để có thể đáp ứng được yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội. Trừ một số cơ sở công nghiệp mới xây dựng, trình độ kỹ thuật
và công nghệ của nước ta nói chung còn lạc hậu. Sự thiếu đồng bộ giữa các ngành và
trong từng ngành còn phổ biến. Kết cấu hạ tầng vẫn đang ở tình trạng kém phát triển.
b.3. Để tạo tiền đề cho sự phát triển, việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất
– kỹ thuật là một vấn đề cấp thiết. Vì vậy, cần phải đầu tư theo chiều sâu kết hợp giữa
hiện đại hoá và phát triển đồng bộ cơ sở vật chất – kỹ thuật sẽ tạo điều kiện cho nền kinh
tế - xã hội nước ta tiến kịp trình độ chung của thế giới
B. Ngoại lực:
- Nguồn lực bên ngoài không thể thiếu trong phát triển kinh tế và mở rộng thị trường.
Tận dụng nguồn vốn từ bên ngoài, không ngừng học tập kinh nghiệm từ các nước khác,
áp dụng những tiến bộ KH – KT hiện đại và mở rộng hơn nữa thị trường tiêu thụ sản
phẩm là điều kiện góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế của một quốc gia.

CHỦ ĐỀ 3: ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
NỘI DUNG 1: VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ
A. LÝ THUYẾT:
1.1. Vị trí địa lí
- Việt Nam nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương tiếp giáp Biển Đông gần
trung tâm ĐNÁ, trên các đường hàng hải, đường bộ và đường hàng không quốc tế.
- Việt Nam nằm trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương, khu vực có hoạt động

kinh tế sôi động nhất thế giới.
1.2. Phạm vi lãnh thổ
13

Nguyễn Đức Phượng - Trường THPT Nông Cống I


Thi CĐ-ĐH-THPT cấp Quốc Gia

Lãnh thổ Việt Nam gồm 3 bộ phận :
- Phần đất liền: Có diện tích 331.212 km2 (2006- số liệu của TCTK). Hệ toạ độ :
8º34’B - 23º23’B và 102º10’Đ - 109º24’Đ. Tiếp giáp với Trung Quốc ở phía bắc, Lào
và Cam-pu-chia ở phía tây, phía đông và nam giáp Biển Đông và vịnh Thái Lan, nằm
hoàn toàn trong múi giờ số 7.
- Phần biển: Có diện tích trên 1 triệu km2 gồm 5 bộ phận : nội thuỷ, lãnh hải, tiếp
giáp lãnh hải, vùng thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế. Nếu kể cả biển, lãnh thổ
nước ta kéo dài xuống tận vĩ tuyến 6º50’B và ra tận kinh tuyến 117º20’Đ.
- Vùng trời: Là khoảng không gian vô tận bao phủ lên trên lãnh thổ.
1.3. Ý nghĩa của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
a. Ý nghĩa tự nhiên
+ Vị trí địa lý đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt
đới ẩm gió mùa.
+ Vị trí và lãnh thổ tạo nên sự phân hóa đa dạng về tự nhiên, sự phong phú về tài nguyên
khoáng sản và tài nguyên sinh vật.
+ Vị trí địa lý nước ta nằm trong khu vực có nhiều thiên tai
b. Ý nghĩa kinh tế - xã hội và quốc phòng
+ Về kinh tế : Vị trí địa lý rất thuận lợi trong giao lưu với các nước và phát triển kinh
tế.
+ Về văn hoá - xã hội: vị trí địa lý tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hoà
bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước trong khu vực Đông Nam Á.

+ Về an ninh, quốc phòng: nước ta có một vị trí đặc biệt quan trọng ở khu vực Đông
Nam Á. Biển Đông có ý nghĩa rất quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh
tế và bảo vệ đất nước.
B.CÂU HỎI BÀI TẬP:
Câu 1:Trình bày đặc điểm ý nghĩa của vị trí địa lý và lãnh thổ nước ta?
*Trả lời:
1.

Vị trí địa lý:

a.Đặc điểm:
- Nằm ở rìa phía Đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm của khu vực Đông Nam
Á.
- Nước ta giáp 3 nước trên đất liền: Lào. TQ, cam pu chia.
14

Nguyễn Đức Phượng - Trường THPT Nông Cống I


Thi CĐ-ĐH-THPT cấp Quốc Gia

- Hệ toạ độ địa lý:
* Trên đất liền:
Điểm cực

Tọa độ

Địa giới hành chính

Bắc


23023’B

Xã lũng Cú, Huyện Đồng Văn, Tỉnh Hà Giang

Nam

8034’B

Xã Đất Mũi, Huyện Ngọc Hiển, Tỉnh Cà Mau.

Tây

102009’Đ

Xã Sín Thầu, Huyện Mường Nhé, Tỉnh Điện Biên

Đông

109024’Đ

Xã Vạn Thạnh, Huyện Vạn Ninh, Tỉnh Khánh Hòa

* Ở ngoài khơi, các đảo của nước ta còn kéo dài tới tận khoảng 6050’B và từ khoảng
kinh độ 1010Đ đến khoảng 117020’Đ trên Biển Đông.
*Trên biển: Giáp với 8 quốc gia.
-Giáp Trung Quốc, Đài Loan, Philippin, Brunay, Malaixia, Xingapo, Thái Lan,
Indonexia.
- Đại bộ phận lãnh thổ nước ta nằm trong khu vực múi giờ thứ 7.
2.Phạm vi lãnh thổ:

Lãnh thổ nước ta là một khối thống nhất và toàn vẹn bao gồm 3 bộ phận: Vùng đất, vùng
biển, vùng trời.
a. Vùng đất:
- Diện tích đất liền và các hải đảo 331.212 km2.
- Biên giới có hơn 4600 km, tiếp giáp các nước Trung Quốc, Lào, Campuchia.
+Bắc giáp Trung Quốc: 1400 km.
+Tây giáp Lào: 2100 km.
+Tây Nam giáp Campuchia: 1100 km.
- Đường bờ biển dài 3260 km, chạy dài từ Móng Cái(Quảng Ninh) ở phỉa Bắc đến Thị
Xã Hà Tiên (Kiên Giang) phía Tây Nam. Đường bờ biển chạy dài theo lãnh thổ tạo điều
kiện cho 28 tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương nước ta có điều kiện trực tiếp khai
thác những tiềm năng to lớn của Biển Đông.
- Nước ta có hơn 4000 đảo lớn nhỏ, trong đó có 2 quần đảo xa bờ Trường Sa (Khánh
Hoà), Hoàng Sa (TP.Đà Nẵng).
b. Vùng biển:
-Diện tích khoảng 1 triệu km2 gồm nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc
quyền kinh tế và vùng thềm lục địa.
+Nội thủy:Vùng tiếp giáp với đất liền, phía trong đường cơ sở, nội thủy cũng được xem
15

Nguyễn Đức Phượng - Trường THPT Nông Cống I


Thi CĐ-ĐH-THPT cấp Quốc Gia

như bộ phận của đất liền. Nhà nước có chủ quyền toàn vẹn đầy đủ.
+Lãnh hải: Có chiều rộng 12 hải lý (1hải lý = 1852 m). Lãnh hải chính là đường biên
giới quốc gia trên biển. Tàu thuyền được phép đi qua không gây hại.
+Vùng tiếp giáp lãnh hải: Được quy định rộng 12 hải lý. Vùng này nhà nước được thực
hiện các biện pháp bảo vệ an ninh quốc phòng, kiểm soát thuế quan, quy định về Ytế,

môi trường, nhập cư…Tàu thuyền được tự do đi lại.
+Vùng đặc quyền kinh tế: Tiếp liền với lãnh hải và hợp với lãnh hải thành một vùng
biển rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Vùng này nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn
về khai thác tài nguyên trong lòng biển. Máy bay được đi lại tự do.
+Thềm lục địa: Phần ngầm dưới đáy biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa
kéo dài mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa có độ sâu khoảng
200m hoặc hơn nữa. Vùng này nước ta hoàn toàn có chủ quyền khai thác tài nguyên trên
đáy biển và lòng đất dưới đáy biển. Như vậy biển VN có chủ quyền rộng khoảng 1tr
km2.
c. Vùng trời: khoảng không gian bao trùm trên lãnh thổ, không giới hạn về độ cao, trên
đất liền được xác định bằng các đường biên giới, trên biển là ranh giới , trên biển được
xác định là ranh giới bên ngoài lãnh hải và không gian của các đảo.
3.Ý nghĩa của vị trí địa lý:
Tự nhiên

Đặc điểm
Ý nghĩa
- Phía Đông Nam của châu - Quy đinh thiên nhiên mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
Á.
+Khí hậu có 2 mùa rõ rệt mùa Đông bớt lạnh và khô, mùa hạ
- Rìa phía Đông của bán đảo nóng mưa nhiều.
Đông Dương.
-Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển vì vậy thảm
- Hệ tọa độ: (kể tên, tọa độ thực vật bốn mùa xanh tươi giàu sức sống.
các điểm cực)
- Kề vành đai sinh khoáng
Thái Bình Dương và Địa
Trung Hải.

- Tài nguyên khoáng sản đa dạng…

- Tài nguyên sinh vật rất phong phú.

- Thiên nhiên phân hóa đa dạng giữa các vùng tự nhiên khác
-Nơi gặp gỡ di lưu và di cư nhau.
của các loài ĐTV..
- Nằm trong vùng có nhiều thiên tai trên thế giới (bão, lũ lụt,
hạn hán…).
-Nước ta diện tích không lớn nhưng có đường biên giới trên
bộ và trên biển kéo dài. Hơn nữa Biển Đông có chung với
nhiều nước, việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ gắn liền với vị trí
16

Nguyễn Đức Phượng - Trường THPT Nông Cống I


Thi CĐ-ĐH-THPT cấp Quốc Gia

chiến lược của nước ta.
Kinh tế
Xã hội

- Gần trung tâm của khu vực - Kinh tế: Thuận lợi trong phát triển kinh tế, hội nhập với thế
Đông Nam Á.
giới, thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
- Thuộc múi giờ số 7.

- Văn hóa – xã hội: Thuận lợi trong giữ gìn hòa bình, hợp tác
hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các
- Gần các nước có nền kinh nước trong khu vực Đông Nam Á.
tế phát triển: Trung Quốc,

Nhật Bản, Hàn quốc…
- An ninh quốc phòng: Vị trí nước ta rất quan trọng trong một
khu vực kinh tế năng động và nhạy cảm với những biến động
- Trên ngã tư đường hàng chính trị trên thế giới. Biển Đông cũng rất quan trọng trong
hải, hàng không quốc tế.
việc phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước.
-Sự năng động của các nước trong và ngoài khu vực đặt nước
ta vào một tình thế vừa phải hợp tác cùng phát triển vừa phải
cạnh tranh quyết liệt trên thị trường thế giới và khu vực.

Câu2/ Dựa vào Atlat Địa Lý Việt Nam và kiến thức đã học hãy:
Xác định phần đất liền:
- Diện tích, hệ tọa độ các điểm cực Bắc, Nam, Đông, Tây. Thuộc Tỉnh nào?
-Tiếp giáp các quốc gia nào?Các tỉnh tiếp giáp? Các cửa khẩu với các nước?
*Trả lời:
a. Diện tích: 331.212Km2 . (Niên giám thống kê 2006)
b. Tọa độ địa lý:
Điểm cực

Tọa độ

Địa điểm

Thuộc tỉnh

Bắc

23023’ VTB

Lũng Cú


Hà Giang

Nam

8034’VTB

Xóm Mũi

Cà Mau.

Tây

102009’KĐ

Đỉnh núi Apachải

Điện Biên

Đông

109024’KĐ

Bán đảo hòn Gốm

Khánh Hòa

2.Tiếp giáp với các quốc gia và lãnh thổ:
Các nước


Trung Quốc

Hướng

Bắc

Chiều

dài 1.400 km

Lào

Campuchia

Tây

Tây Nam

2.100 km

1.100 km
17

Nguyễn Đức Phượng - Trường THPT Nông Cống I


Thi CĐ-ĐH-THPT cấp Quốc Gia

biên giới
Các tỉnh dọc Điện Biên, Lai Châu,

đường biên Hà Giang, Cao Bằng,
giới
Lạng Sơn, Quảng
Ninh.

Điện Biên, Sơn La, Thanh hóa,
Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình,
Quảng Trị, Thừa Thiên Huế,
Quảng Nam, KonTum.

KonTum,
Gialai,
ĐăkLăk,
ĐăkNông,
Bình Phước, Tây Ninh,
Long An, Đồng Tháp,
An Giang, Kiên Giang,

Các
cửa Maluthang(Lai
khẩu
dọc Châu). Lào Cai, Tà
biên giới
Lùng, Trà Lĩnh(Cao
Bằng). Móng Cái
(Quảng Ninh)

Tây
Trang
(Điện

Biên)
Pahang(Sơn La), Na mèo(Thanh
Hóa), Nậm Cắn(Nghệ An), Cầu
treo (Hà Tĩnh), Chalo (Quảng
Bình), Lao bảo(Quảng Trị), BờY
(Kon tum)

Lệ Thanh(Gialai). Hoa

(Bình
phước),
Xamat(Tây ninh). Vĩnh
xương(Đồng Tháp). Xà
xía (Kiên Giang).

Câu3/ Dựa vào Atlat Địa lý VN và kiến thức đã học hãy:
1-Trình bày bộ phận hợp thành biển nước ta.
2-Kể tên các đảo và quần đảo lớn của nước ta.
3-Nêu ý nghĩa kinh tế và quốc phòng của các đảo và quần đảo nước ta?
*Trả lời:
1.Trình bày các bộ phận hợp thành vùng Biển Việt Nam.
-Diện tích trên 1 Tr km2 .
-Chiều dài đường bờ biển 3260 km, chạy theo hình chữ S, Từ Móng Cái đến Hà Tiên
(Kiên Giang).
-Bao gồm các bộ phận:
Bộ phận
Lãnh hải

Giới hạn


Ý nghĩa

Cách đều đường cơ sở, Đường biên giới quốc gia trên biển
chiều rộng 12 hải lý

Vùng tiếp Cách đều lãnh hải có Vùng này nhà nước được thực hiện các biện pháp bảo vệ
giáp lãnh chiều rộng 12 hải lý.
an ninh quốc phòng, kiểm soát thuế quan, quy định về Ytế,
hải
môi trường, nhập cư…Tàu thuyền được tự do đi lại…
Vùng đặc Chiều dài 200 hải lý, tính Vùng này nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về khai
quyền KT từ đường cơ sở.
thác tài nguyên trong lòng biển. Máy bay được đi lại tự
biển
do.
Thềm lục Độ sâu 200 mét cách Vùng này nước ta hoàn toàn có chủ quyền khai thác tài
địa
đường cơ sở 200 hải lý.
nguyên trên đáy biển và lòng đất dưới đáy biển. Biển VN
có chủ quyền rộng khoảng 1tr km2.
Hệ thống 4000 đảo lớn nhỏ.

Khai thác tổng hợp kinh tế biển, giữ vững an ninh quốc
18

Nguyễn Đức Phượng - Trường THPT Nông Cống I


Thi CĐ-ĐH-THPT cấp Quốc Gia


đảo

quần đảo

phòng.

2.Các đảo và quần đảo lớn nước ta:
-Các quần đảo xa bờ:
+Hoàng Sa (Thuộc huyện đảo Hoàng Sa-Đà Nẵng).
+Trường Sa (Thuộc huyện đảo Trường Sa-Khánh Hòa).
-Các đảo gần bờ:
*Đảo và quần đảo ven bờ Bắc Bộ:
+Đảo Vân Đồn, Cô Tô, Cái Bàu (Quảng Ninh).
+Đảo Cát Hải và Bạch Long Vĩ (TP.Hải Phòng).
*Các đảo và quần đảo ven bờ Duyên Hải miền Trung:
+Đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị)
+Đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi)
+Đảo Phú Quý (Bình Thuận).
*Các Đảo và quần đảo ven bờ Nam Bộ:
+Đảo Côn Đảo (Bà Rịa –Vũng Tàu)
+Đảo Phú Quốc (Kiên Giang).
3.Ý nghĩa của các đảo và quần đảo nước ta:
a.Kinh tế:
-Phát triển nghề truyền thống, gắn với việc đánh bắt cá, tôm, mực...nuôi trồng hải sản
tôm sú, tôm hùm...đặc sản Bào ngư, ngọc trai, tổ yến, đồi mồi...
-Phát triển công nghiệp chế biến hải sản: Nước mắm, đông lạnh...
-Phát triển công nghiệp khai thác khoáng sản trên các đảo và quần đảo...
-Phát triển giao thông vận tải biển.
-Nhiều đảo có ý nghĩa lớn về du lịch: Bái Tử Long, Cát Bà, Côn Sơn, Phú Quốc. Ngoài
ra còn có:

+Vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên.
+Di tích lịch sử cách mạng, nhà tù Côn Đảo Phú Quốc, tuy nhiên chưa được khai thác
nhiều.
-Giải quyết việc làm nâng cao đời sống cho nhân dân các huyện đảo. Phân bố lại dân cư
và nguồn lao động.
19

Nguyễn Đức Phượng - Trường THPT Nông Cống I


Thi CĐ-ĐH-THPT cấp Quốc Gia

b.Về An ninh -Quốc phòng:
-Khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa.
-Là hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất nước.
Câu4/ Nêu tên các bộ phận của vùng biển nước ta. Là công dân việt nam hãy liên hệ
trách nhiệm công dân của mình với vấn đề bảo vệ vùng biển, hải đảo của nước ta?
Trả lời:
1/ -Biển Việt Nam với diện tích khoảng 1 triệu km2 gồm: nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp
giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa.
+Nội thủy:Vùng tiếp giáp với đất liền, phía trong đường cơ sở, nội thủy cũng được xem
như bộ phận của đất liền. Nhà nước có chủ quyền toàn vẹn đầy đủ.
+Lãnh hải: Có chiều rộng 12 hải lý (1hải lý = 1852 m). Lãnh hải chính là đường biên
giới quốc gia trên biển. Tàu thuyền được phép đi qua không gây hại.
+Vùng tiếp giáp lãnh hải: Được quy định rộng 12 hải lý. Vùng này nhà nước được thực
hiện các biện pháp bảo vệ an ninh quốc phòng, kiểm soát thuế quan, quy định về Ytế,
môi trường, nhập cư…Tàu thuyền được tự do đi lại.
+Vùng đặc quyền kinh tế: Tiếp liền với lãnh hải và hợp với lãnh hải thành một vùng
biển rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Vùng này nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn
về khai thác tài nguyên trong lòng biển. Máy bay được đi lại tự do.

+Thềm lục địa: Phần ngầm dưới đáy biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa
kéo dài mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa có độ sâu khoảng
200m hoặc hơn nữa. Vùng này nước ta hoàn toàn có chủ quyền khai thác tài nguyên trên
biển và lòng đất dưới đáy biển. Như vậy biển VN có chủ quyền rộng khoảng 1tr km2.
2.Liên hệ trách nhiệm công dân đối với Biển đảo Việt Nam:
-Tích cực học tập, lao động sản xuất để tăng thêm hiểu biết biển Đông.
-Nắm vững chủ quyền của quốc gia trên biển, lịch sử dựng nước giữ nước nói chung và
bảo vệ chủ quyền thiêng liêng về biển đảo nói riêng, góp phần tăng trưởng kinh tế, từ đó
góp phần cho đất nước thêm giàu mạnh và tăng cường củng cố sức mạnh về quốc phòng.
-Với kiến thức đã học tích cực tuyên truyền cho nhân dân, gia đình, bạn bè quốc tế về
chủ quyền Biển đảo Việt Nam.
Câu5/ Kể tên các quốc gia tiếp giáp với nước ta trên đất liền và trên biển Đông? Vì
sao vấn đề bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ luôn luôn phải đề cao?
Trả lời:
-Các quốc gia tiếp giáp trên đất liền: Trung Quốc 1400 km, Lào2100km, CamPuChia
1100km.
-Trên biển: Giáp với 9 quốc gia.
20

Nguyễn Đức Phượng - Trường THPT Nông Cống I


Thi CĐ-ĐH-THPT cấp Quốc Gia

-Giáp Trung Quốc, Đài Loan, Philippin, Brunay, Malaixia, Xingapo, Thái Lan,
Indonexia. Campuchia.
-Vì sao:
+Đảm bảo sự toàn vẹn và thống nhất lãnh thổ của nước ta.
+Gìn giữ các thành quả trong quá trình dựng nước và giữ nước của ông,cha…đảm bảo
sự phát triển ổn định và bền vững của nhân dân…

+Đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ để phát triển kinh tế-xã hội góp phần xây dựng nền hòa
bình ổn định cho khu vực và thế giới.
6.Tại sao nói vị trí địa lí đã mang đến cho nước ta những thuận lợi lớn cho quá
trình phát triển kinh tế ?
Vị trí địa lí đã mang đến cho nước ta những thuận lợi lớn cho quá trình phát triển
kinh tế, đặc biệt trong xu thế hội nhập toàn cầu thì vị trí đó càng trở nên quan trọng
hơn.
 Với vị trí vừa gắn liền với lục địa Á - Âu vừa tiếp giáp với Thái Bình Dương ;
lại nằm trên các đường hàng hải, đường bộ và đường hàng không quốc tế quan trọng
nên nước ta dễ dàng giao lưu, trao đổi hàng hoá với nhiều nước trên thế giới. Cùng
với vị trí đó, hệ thống cảng nước sâu ven biển là điều kiện hấp dẫn nhiều nhà đầu tư
nước ngoài.
 Nước ta nằm trong khu vực Đông Nam Á, nơi có các hoạt động kinh tế diễn ra
sôi động, điều đó giúp nước ta có thể trao đổi và học hỏi kinh nghiệm từ các nước
trong khu vực.
 Biển Đông giàu có đã mang lại cho nước ta một nguồn tài nguyên quý giá (hải
sản, khoáng sản,...), là cơ sở quan trọng để phát triển các ngành kinh tế. Việc phát
triển tổng hợp kinh tế biển vừa làm cho cơ cấu kinh tế nước ta đa dạng vừa mang lại
nguồn thu lớn cho nền kinh tế.
 Nằm trong vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương, trên đường di lưu và di cư
của các loài động, thực vật nên nước ta có nguồn khoáng sản và sinh vật phong phú,
giàu có. Đó là cơ sở quan trọng để phát triển nhiều ngành kinh tế.
 Vị trí địa lí đã mang lại cho nước ta những đặc điểm khí hậu thuận lợi : nhiệt
độ cao quanh năm, lượng mưa và độ ẩm lớn. Đặc điểm khí hậu đó rất thuận lợi cho sự
phát triển các ngành kinh tế như ngư nghiệp, du lịch, đặc biệt là nông nghiệp.
7. Hãy cho biết vai trò của các đảo và quần đảo đối với quá trình phát triển kinh tế
của nước ta.
Phát triển kinh tế đảo và quần đảo là một phận quan trọng không thể tách rời trong
chiến lược phát triển kinh tế của nước ta. Trong quá trình phát triển kinh tế  xã hội đất
nước, các đảo và quần đảo đóng góp một vai trò hết sức to lớn.

21

Nguyễn Đức Phượng - Trường THPT Nông Cống I


Thi CĐ-ĐH-THPT cấp Quốc Gia

 Các đảo và quần đảo là kho tàng về tài nguyên, đặc biệt có những loại sinh vật
quý hiếm như yến, các loài chim, các cây dược liệu,...

 Kinh tế các đảo và quần đảo góp phần tạo nên sự phong phú cho cơ cấu nền
kinh tế nước ta.
 Các đảo và quần đảo chính là nơi trú ngụ an toàn cho tàu bè đánh bắt khơi xa
khi gặp thiên tai.
 Đặc biệt các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong bảo vệ an ninh quốc
phòng. Các đảo và quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, hệ thống căn
cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương, khai thác có hiệu quả các nguồn lợi vùng
biển, hải đảo và thềm lục địa. Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các đảo
và quần đảo có ý nghĩa là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng
biển và thềm lục địa quanh đảo.
Câu8/ Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ - Ý nghĩa của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ
a. Trên đất liền.
- Vị trí: Nước ta nằm ở rìa Đông của bán đảo Đông Dương; phía Bắc giáp với Trung
Quốc; phía Tây giáp với Lào và Cămpuchia; phía Đông là biển Đông thông với Thái Bình
Dương rộng lớn.
- Toạ độ địa lý trên đất liền: Điểm cực Bắc 23023'B (xã Lũng Cú, Đồng Văn, Hà Giang).
Điểm cực Nam 8034'B (Xóm Mũi, xã Đất Mũi, Ngọc Hiển, Cà Mau). Điểm cực Tây 102 010'Đ
(dãy Khoan La San, xã Sìn Thầu, Mường Nhé, Điện Biên). Điểm cực Đông 109 024'Đ (trên bán
đảo Hòn Gốm thuộc xã Vạn Thạnh, Vạn Ninh - Khánh Hòa). Lãnh thổ nước ta hẹp ngang, trải

dài trên nhiều vĩ độ (15 vĩ độ).
- Diện tích tự nhiên 331.212,1 km2, xếp thứ 56/200 quốc gia, (gấp 4 lần Bồ Đào Nha,
gấp 1,5 lần nước Anh, gần bằng nước Nhật). So với khu vực Đông Nam Á, diện tích nước ta
tương đương với Malaixia, nhỏ hơn Inđônêxia, Mianma và Thái Lan.
- Nước ta có đường biên giới rất dài với các nước: Biên giới Việt-Trung dài > 1.400km,
phần lớn dựa theo núi, sông tự nhiên và những hẻm núi hiểm trở. Tất cả đã cắm mốc, phân định
và đi vào lịch sử (hoàn thiện mốc biên giới 02/2009). Biên giới với CHDCND Lào > 2.067km,
phần lớn dọc theo đỉnh của các dãy núi, đã được cắm mốc biên giới (cùng các Văn bản, Nghị
định kèm theo). Dãy Trường Sơn (Phuluông-theo tiếng Lào), biên giới giữa 2 nước như là một
xương sống chung, được chia ra nhiều đoạn với những đèo thấp như Nabẹ (có QL8), Lao Bảo
(có QL9) cắt ngang,.v.v. Tất cả đều không gây trở ngại cho sự giao lưu giữa 2 nước, mà trái lại
còn mở ra những tuyến giao thông quan trọng nối liền thung lũng sông Mê Công ở phía trong
với biển Đông ở phía ngoài. Biên giới với Cămpuchia dài > 1.080km, phần lớn xuyên qua các
22

Nguyễn Đức Phượng - Trường THPT Nông Cống I


Thi CĐ-ĐH-THPT cấp Quốc Gia

vùng đồi thoải, đổ từ cao sơn nguyên Tây Nguyên Việt Nam xuống miền Đông Cămpuchia, từ
phía Tây Nam thị xã Tây Ninh trở đi nó chạy qua vùng đồng bằng hạ lưu sông Mê Công.
b. Trên biển.
Việt Nam có vùng thềm lục địa rộng khoảng 1,0 triệu km 2 cùng hệ thống các đảo - quần
đảo. Các đảo ven bờ (cách bờ ~100 km) có 2.773 đảo, diện tích 1720 km 2. Các đảo xa bờ gồm
2 quần đảo Hoàng Sa (Đà Nẵng) và Trường Sa (Khánh Hòa). Vùng biển nước ta bao gồm vùng
nội thủy, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa. Biên giới
trên biển còn chưa được xác định đầy đủ; Việt Nam có hai vùng nước lịch sử (vịnh Bắc Bộ và
vịnh Thái Lan) cần phải đàm phán với các nước chung biển (*) Tại vùng vịnh Bắc Bộ, năm
2001 Việt Nam đàm phán với Trung Quốc thỏa thuận phân chia chủ quyền, mốc ranh giới lấy

từ đảo Cồn Cỏ cắt thẳng ra phía đảo Hải Nam, phần thuộc lãnh thổ Việt Nam có diện tích ~
53%].
▪ Căn cứ vào Công ước Quốc tế về luật biển và Tuyên bố của Chính phủ nước
CHXHCNVN ngày 12/11/1982, có thể khẳng định một số điểm sau:
- Đường cơ sở (để xác định vùng nội thủy; lãnh hải; tiếp giáp lãnh hải). Được xác định
dựa trên cơ sở các điểm chuẩn của các mũi đất và các đảo ven bờ. Bên trong đường cơ sở là
vùng nội thủy, mặc dù ở trên biển nhưng vẫn được coi là lãnh thổ đất liền; Như vậy, diện tích
lãnh thổ nước ta (nếu tính từ đường cơ sở) rộng trên 560.000km2.
Bảng 1.3. Các điểm chuẩn để tính đường cơ sở bao gồm 10 đoạn thẳng nối từ điểm A0 -A11
Vĩ độ
Vị trí địa lý
K.Độ (Đ)
(B)
Trên ranh giới TN của vùng nước lịch sử giữa VN0
9015'0
103027'0’’
CPC.
A1 Hòn Nhạn thuộc quần đảo Thổ Chu – Kiên Giang
9015'0
103027'0’’
A2 Hòn Đá Lẻ ở Đông Nam Hòn Khoai – Minh Hải
8022'8
104052'4’’
A3 Hòn Tài Lớn, Côn Đảo – Bà Rịa – Vũng tàu
8037'8
106037'5’’
A4 Hòn Bông Lang, Côn Đảo
8038'9
106040'3’’
A5 Hòn Bảy Cạnh, Côn Đảo

8039'7
106042'1’’
A6 Hòn Hải (nhóm đảo Phú Quí, Bình Thuận)
9058'0
109005'0’’
0
A7 Hòn Đôi, Khánh Hòa
12 39'0 109028'0’’
A8 Mũi Đại Lãnh, Khánh Hòa
12053'8 109027'2’’
A9 Hòn Ông Căn, Bình Định
13054'0 109012'0’’
A10 Đảo Lý Sơn, Quảng Ngãi.
15023'1 109009'0’’
A11 Đảo Cồn Cỏ, Quảng Trị
17010'0 107020'0’’
(Riêng 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, chúng ta chưa công bố đường cơ sở).
- Lãnh hải. Được xác định là 12 hải lý (1 hải lý = 1.852m) chạy song song cách đều
đường cơ sở về phía biển và đường phân định trên các vịnh với các nước hữu quan. Ranh giới
này được coi là biên giới quốc gia trên biển.
23

Nguyễn Đức Phượng - Trường THPT Nông Cống I


Thi CĐ-ĐH-THPT cấp Quốc Gia

- Vùng tiếp giáp lãnh hải. Được tính 12 hải lý (tính từ mép ngoài đường lãnh hải). Vùng
này hợp với lãnh hải thành vùng biển rộng 24 hải lý. Việt Nam có quyền bảo vệ an ninh; kiểm
soát thuế quan; qui định về y tế, môi trường, di cư, nhập cư.

- Vùng đặc quyền kinh tế. Được xác định rộng 200 hải lý (tính từ mép ngoài đường cơ
sở). Việt Nam có quyền lợi hoàn toàn, riêng biệt về kinh tế như thăm dò, khai thác, bảo vệ, sử
dụng và quản lý tất cả các nguồn tài nguyên thiên nhiên; Quyền thiết lập các công trình đảo
nhân tạo; quyền riêng biệt về nghiên cứu khoa học, bảo vệ, chống ô nhiễm môi trường biển...
- Vùng thềm lục địa. Bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần kéo dài tự
nhiên của lục địa Việt Nam mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến rìa ngoài của lục địa (nơi nào
chưa đến 200 hải lý được tính đến 200 hải lý). Việt Nam có quyền hoàn toàn về thăm dò, khai
thác, bảo vệ và quản lý tất cả các nguồn tài nguyên ở thềm lục địa.
c. Vùng trời. Là khoảng không gian (không giới hạn độ cao) trên đất liền, vùng nội thuỷ,
lãnh hải và các hải đảo thuộc chủ quyền hoàn toàn của Việt Nam.

2. Ý nghĩa của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ Việt Nam
a. Đối với việc hình thành lãnh thổ tự nhiên. Vị trí địa lí đã qui định đặc điểm cơ bản
của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa:
Do nằm hoàn toàn trong vùng nội chí tuyến Bắc Bán Cầu nóng ẩm, ở giữa vùng gió mùa
châu Á (khu vực gió điển hình nhất trên thế giới) khí hậu nước ta có 2 mùa rõ rệt: mùa Đông
bớt nóng và khô và mùa Hạ nóng và mưa nhiều.
Do ở vị trí tiếp giáp với Biển Đông, đây là nguồn dự trữ rất dồi dào về nhiệt và ẩm, đồng
thời cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển, vì thế thảm thực vật ở nước ta quanh năm xanh tốt,
giàu sức sống khác hẳn với các nước có cùng vĩ độ (Tây Nam Á và châu Phi)
Do nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương trên vành đai sinh khoáng châu Á –
Thái Bình Dương cùng các hoạt động mác ma ứng cho nên tài nguyên khoáng sản của Việt
Nam khá đa dạng.
24

Nguyễn Đức Phượng - Trường THPT Nông Cống I


Thi CĐ-ĐH-THPT cấp Quốc Gia


Do nằm ở nơi giao thoa của các luồng thực-động vật thuộc các khu hệ Hymalaya,
Malaixia-Inđônêxia và Ấn Độ-Mianma, các luồng di cư này diễn ra chủ yếu vào thời kỳ Tân
kiến tạo làm cho khu hệ thực-động vật của nước ta càng thêm phong phú.
Do vị trí và hình dáng lãnh thổ cũng đã tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự nhiên , hình
thành các vùng tự nhiên khác nhau, bổ sung cho nhau trong sự phát triển kinh tế - xã hội (giữa
M.Bắc -Nam; giữa miền núi-đồng bằng, ven biển, hải đảo)
● Hạn chế: Nước ta nằm trong vùng có nhiều thiên tai trên thế giới (bão, lũ lụt, hạn hán)
thường xuyên xảy ra, vì vậy cần phải có biện pháp phòng chống tích cực và chủ động.
b. Đối với phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội
- Việt Nam nằm ở ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng cùng với các
cảng biển (Cái Lân, Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn); Các sân bay quốc tế (Nội Bài, Tân Sơn
Nhất, Đà Nẵng); Các tuyến đường bộ, đường sắt Xuyên Á... đã tạo điều kiện thuận lợi để trao
đổi, giao lưu với các nước xung quanh. Việt Nam còn là cửa ngõ thông ra biển của Lào, Thái
Lan, Đông Bắc CPC và khu vực Tây Nam Trung Quốc.
- Vị trí địa lí và hình dáng lãnh thổ nước ta đã ảnh hưởng sâu sắc đến sự hình thành các
đặc điểm của tự nhiên; Từ đó ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương thức khai thác tài nguyên;
Tới sự tổ chức lãnh thổ kinh tế quốc dân (đặc biệt là việc tổ chức các trung tâm, hạt nhân phát
triển của vùng); Đồng thời cũng ảnh hưởng tới các mối liên hệ nội-ngoại vùng cũng như mối
liên hệ kinh tế quốc tế.
- Về văn hóa – xã hội, do ở vị trí liền kề cùng với nhiều nét tương đồng về tự nhiên, kinh
tế, văn hóa, lịch sử và mối giao lưu lâu đời với các nước trong khu vực đã tạo điều kiện thuận
lợi cho việc chung sống hòa bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước (nhất là các
nước láng giềng). Hơn nữa, vị trí địa lí cũng ảnh hưởng lớn đến sự hình thành cộng đồng các
dân tộc Việt Nam, một quốc gia đa dân tộc và có nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu
có chọn lọc tinh hóa văn hóa thế giới.
c. Đối với an ninh - quốc phòng (AN-QP).
- Theo quan điểm địa lý chính trị và địa lý quân sự, nước ta có vị trí đặc biệt quan trọng
ở khu vực Đông Nam Á: Do nằm ở nơi tiếp giáp giữa Đông Nam Á (lục địa) và Đông Nam Á
(hải đảo), một khu vực giàu tài nguyên, một thị trường có sức mua đang tăng, một vùng kinh tế
rất năng động. Như vậy, đây là nơi rất hấp dẫn với các thế lực đế quốc thù địch, mặt khác đây

cũng là khu vực rất nhạy cảm trước những biến chuyển trong đời sống chính trị thế giới.
- Vấn đề an ninh – quốc phòng còn đặt ra trên đất liền Việt Nam có đường biên giới rất
dài với các nước láng giềng (4500km): Dọc biên biên giới với Trung Quốc và Lào núi liền núi,
sông liền sông, không có những trở ngại lớn về tự nhiên, (ngược lại) có các thung lũng, đèo
thấp thông với các nước láng giềng; Với Cămpuchia, không có biên giới tự nhiên, mà là châu
25

Nguyễn Đức Phượng - Trường THPT Nông Cống I


×