Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

BÀI THU HOẠCH CHÂN TRỜI SÁNG tạo đèn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.38 KB, 20 trang )

PHÒNG GD&ĐT TP BẢO LỘC

TRƯỜNG TH LỘC SƠN 2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc

Bảo Lộc, ngày 30 tháng 9 năm 2020

BÀI THU HOẠCH
ĐỢT TẬP HUẤN SGK LỚP 1 CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
2020 BỘ SÁCH CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Họ và tên: Nguyễn Thị Hằng
Chức vụ: Giáo viên chủ nhiệm lớp 3A3
Sau khi tham gia đợt tập huấn SGK lớp 1 chương trình phổ thông năm 2020 bộ
sách “Chân trời sáng tạo”, bản thân tôi có những thu hoạch về các môn học như sau:
I. Môn Tiếng Việt
Câu 1. Vì sao Tiếng Việt 1 bắt đầu từ nói và nghe mà không bắt đầu từ đọc
- viết?
Trả lời: Theo quan điểm giao tiếp, việc tổ chức hoạt động dạy học bắt đầu từ
việc khai thác kinh nghiệm văn hoá, xã hội, ngôn ngữ sẵn có của trẻ sẽ giúp học sinh
(HS) hứng thú, tự tin tiếp nhận kiến thức mới – rút ra âm vần cần học, tạo điều kiện
cho HS chủ động tiếp thu, tránh được cách dạy học “ép” HS chấp nhận một cách
máy móc của cách dạy buộc trẻ đọc vẹt. Ngoài ra, việc bắt đầu từ năng lực nói nghe sẵn có của HS sẽ không tạo áp lực khi học cho HS dân tộc thiểu số và HS có
năng lực đọc - viết chưa đạt chuẩn. Mặt khác, điều này cũng không mâu thuẫn với
cách gọi đọc, viết, nói và nghe của chương trình (CT). Các kĩ năng đọc, viết, nói và
nghe mà CT nêu không đồng nhất với trình tự tổ chức các hoạt động dạy học.
Câu 2. Việc sắp xếp trình tự nói - nghe - đọc - viết có ý nghĩa như thế nào?
Trả lời: Vì Tiếng Việt 1 tiếp cận theo quan điểm giao tiếp, lấy HS làm trung
tâm của hoạt động dạy và học, dựa trên kinh nghiệm ngôn ngữ, vốn hiểu biết của HS
về nội dung sẽ dạy, nên lấy kĩ năng nói nghe của HS làm tiền đề cho kĩ năng đọc


viết. Khi bắt đầu từ nói - nghe, HS sẽ cảm nhận được ý nghĩa của việc học đọc viết
(kí tự hóa những điều HS giao tiếp, suy nghĩ). Tuy nhiên, cần nhấn mạnh: mục tiêu
chính của Tiếng Việt 1 vẫn là kĩ năng đọc - viết. (Chương trình 2018: đọc, viết, nói
và nghe – Chương trình 2006: đọc, viết, nghe, nói) Nói - nghe là nền tảng để khai
thác và phát triển kĩ năng đọc - viết. Ngược trở lại, đọc - viết cũng góp phần cho
hoạt động nói - nghe ở cuối mỗi bài học trở nên sâu hơn. Đó là lí do củavòng tròn
khép kín trong việc thiết kế các hoạt động của bộ sách (Nói - nghe ở Khởi động Đọc - Viết - Nói nghe ở Hoạt động mở rộng) Nói và nghe là hai hoạt động luôn đi
thành cặp. Trật tự nói và nghe khác trật tự nghe – nói ở điểm căn bản: lấy HS làm
trung tâm, coi trọng sự chủ động trong học tập, trong phát triển ngôn ngữ của HS.
Câu 3. Vì sao Tiếng Việt 1 sắp xếp bài học theo chủ đề ngay từ tuần đầu
tiên? Cách sắp xếp chủ đề đã theo trình tự nào? Vì sao?
Trả lời: Việc sắp xếp các bài học âm chữ, vần theo chủ đề giúp HS ghi nhớ
kiến thức mới và truy xuất kiến thức đã có tốt hơn, giúp HS phát triển ngôn ngữ tốt
1


hơn. Mặt khác, việc sắp xếp theo một chủ đề với tất cả các mạch kiến thức có liên
quan đến nhau ngay trong từng bài học và giữa các bài học trong tuần sẽ giúp HS
không phải tiếp nhận lượng tri thức mới vừa quá nhiều vừa thiếu liên quan đến nhau,
tạo điều kiện để giúp HS không bị gián đoạn mạch tiếp thu, suy nghĩ và tư duy trong
khi học. Lấy HS làm trung tâm và dựa trên đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi, tâm lí nhận
thức, đồng thời theo quan điểm giao tiếp và quan điểm tích hợp, chúng tôi sắp xếp
hệ thống các chủ đề theo hướng đồng tâm và kiểu “lốc xoáy” – từ những nội dung
đơn giản, quen thuộc gần gũi nhất với HS để mở rộng và nâng cao. Hệ thống thứ tự
chủ đề, tên gọi cùng nội dung kiến thức tiếng Việt cần cung cấp cho HS cũng thể
hiện điều này. VD: Những bài học đầu tiên:Bé và bà - Đi chợ - Kì nghỉ - Ở nhà,…
(học kì 1); Ngàn hoa khoe sắc -Ngày tuyệt vời - Những bông hoa nhỏ -Tết quê em.
Ngoài ra, chúng tôi cũng chú ý tới việc sắp xếp các chủ đề gắn với các hoạt động
của nhà trường, địa phương. Chẳng hạn, chủ đề Lớp em được học ở tuần 14 (dịp
20/11); Tết quê em được học ở tuần 22 (dịp Tết Nguyên đán); Mẹ và cô được học ở

tuần 25 (dịp 8/3); Biển đảo yêu thương được học ở tuần 32 (Gần với Ngày biển đảo
Việt Nam, ngày 01 – 08/6),…
Câu 4. Theo một số hướng dẫn trong từng hoạt động, khi thiết kế giáo án,
cần chỉ ra năng lực và phẩm chất cần hình thành, SGV TV1 - CTST xử lí như
thế nào về vấn đề này? Thực hiện đánh giá thường xuyên như thế nào?
Trả lời: SGV có viết hai mục tiêu về năng lực chung (NL) và phẩm chất (PC)
cần hình thành cho từng bài học. Tuy nhiên, do phần dạy âm chữ và vần không có
quá nhiều sự khác biệt về hai mục tiêu này, nên SGV chuyển hai mục tiêu này vào
phần hướng dẫn chung cho từng kiểu bài để giúp phần Mục tiêu trong từng bài học
trở nên ngắn gọn hơn. Hai mục tiêu phẩm chất và năng lực chỉ có sự khác biệt về
mức độ phát triển. GV tùy vào tình hình và đặc điểm phát triển NL và PC của HS
trong lớp để điều chỉnh mức độ phát triển NL và PC tương ứng. SGV TV1-CTST
chọn cách viết mục tiêu hoạt động để thuận tiện hơn cho GV trong dạy học (mục
tiêu được trình bày theo trình tự hoạt động của bài học, thuận tiện trong đánh giá
năng lực ngôn ngữ của HS và dự kiến kết quả sản phẩm đạt được của HS sau mỗi
hoạt động. Mặt khác, PC và NL là tổng hoà của kiến thức, kĩ năng, thái độ, do vậy,
thông qua mục tiêu hoạt động, GV hoàn toàn có thể đánh giá nhanh kết quả về NL
và PC đạt được của HS theo yêu cầu CT 2018) Ngoài ra, cần nói thêm rằng, SGV
chỉ là một gợi ý hướng dẫn cách dạy SGK Tiếng Việt 1, Bộ Chân trời sáng tạo. Việc
thiết kế giáo án do địa phương, nhà trường, giáo viên quyết định và lựa chọn cho
phù hợp với thực tế dạy học tại địa phương. Đánh giá thường xuyên của GV: dựa
trên mục tiêu tương ứng của từng hoạt động và tùy vào đặc điểm phát triển về năng
lực ngôn ngữ cụ thể của từng HS mà GV đưa ra đánh giá tương ứng.
Câu 5. Tiết thực hành nằm trong vở bài tập thì HS có phải mua thêm
VBT?
Trả lời: Tiết thực hành là một sự thể hiện “tính mở” của TV1- CTST. Các nội
dung trong VBT chỉ là 1 gợi ý của nhóm tác giả. GV có thể tự thiết kế tiết dạy này
với mục tiêu: cho HS thực hành, vận dung các nội dung, kĩ năng đã học trong tuần.
Câu 6. Lượng bài tập trong tiết thực hành ở VBT nhiều, có ý đồ đi từ dễ
đến khó không, có thể bỏ bớt BT không?

Trả lời: Các nội dung thực hành luyện tập đều được thiết kế theo chiều hướng
2


từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Tiết thực hành là tính mở của bộ sách, thiết
kế thêm bài tập cho cả trường hợp dạy buổi chiều. GV hoàn toàn chủ động trong tiết
dạy này. VTB và SGV chỉ là những gợi ý. BT chính tả lựa chọn: tình hình cộng cư
sau 1975 không chỉ có ở TP.HCM mà ở tất cả các tỉnh miền Nam ý tưởng của sách:
để mở, không áp đặt, GV toàn quyền lựa chọn, bớt hoặc thêm, hoặc gộp, tách đảo
đổi…
Câu 7. Ở hoạt động mở rộng (HĐMR), thời lượng, các yêu cầu, các thao
tác, tiêu chí đánh giá, việc tự thiết kế được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
1. HĐMR được bố trí kết thúc bài học âm chữ mới, bài học vần hoặc bài LTTH,
riêng bài ôn tập phần âm chữ, phần vần GV tự thiết kế
2. SGV không quy định cụ thể thời lượng, GV tùy thực tế lớp học để sắp xếp
thời lượng cho HĐ này sao cho phù hợp với điều kiện thời gian, không gian của lớp
học.
3. Các yêu cầu: gắn với nội dung bài học, tích hợp các kĩ năng, hấp dẫn, có sự
thay đổi, không rập khuôn – ngoài việc đảm báo các yêu cầu về GD nói chung. Nếu
HĐMR là HĐ vẽ, múa,… vẫn cần đảm bảo MT phát triển ngôn ngữ (SGK và SGV
cũng nói rõ điều này). VD: vẽ tranh đặt tên cho bức tranh, giới thiệu về bức tranh;
hát / múa,… tìm từ ngữ chứa âm vần được học, nêu nội dung, cảm nhận về bài hát,

4. Các thao tác: ở tuần đầu tiên, HS quan sát icon - nêu ý nghĩa icon - quan
sát hình ảnh ; thực hiện HĐ (GV khơi gợi, nêu câu hỏi dẫn dắt). Các tuần sau đó,
không cần bước quan sát và nêu ý nghĩa icon. Các tuần HS đọc được câu lệnh kèm
icon: GV cho HS đọc câu lệnh (các HĐ khác tương tự)
5. Tiêu chí đánh giá (như các HĐ khác và như yêu cầu đã nêu ở trả lời ở ý 3)
6. Các HĐMR ở cuối tiết ôn tập tuần (tiết 2) GV tự thiết kế: có thể lấy tranh

CĐ - để nâng cao và mở rộng (nếu có tranh chủ đề); hát, đọc vè; chọn một tranh
khởi động (KĐ) của bài có âm / vần khó cần luyện; vẽ; … Trao quyền chủ động cho
GV.
° Tóm lại: GV có quyền thay đổi thiết kế cho phù hợp với điều kiện cơ sở vật
chất của lớp học, nhà trường. Tuy nhiên, cần đảm bảo mục tiêu của hoạt động này:
tích hợp với môn học, HĐTN khác, vận dụng những kĩ năng / nội dung ngôn ngữ đã
học trong bài, giải trí, tạo cảm giác vui vẻ để kết thúc bài học.
7. Đánh giá HĐMR: theo hướng động viên, khuyến khích, nhìn nhận theo
hướng HS vận dụng, phát triển được điều gì sau khi học xong cả bài. Đối với những
BT có tích hợp môn học khác: đánh giá theo hướng HS đã biết kết hợp, vận dụng
những kĩ năng liên môn chưa. Nhưng không đánh giá theo hướng kĩ năng cụ thể như
Mĩ thuật / Kĩ thuật…
Câu 8. Nhà trường nên sắp xếp thời khóa biểu như thế nào để có thể dạy
SGK Tiếng Việt 1, Bộ Chân trời sáng tạo?
Trả lời: Việc sắp xếp thời khóa biểu (TKB) do Nhà trường và địa phương chủ
động tùy vào tình hình thực tế dạy học và cơ sở vật chất của Nhà trường và địa
phương. Chúng tôi chỉ xin đưa ra một vài phương án gợi ý như sau: Trường hợp
Trường học 5 ngày/ tuần, 2 buổi một ngày, có thể sắp xếp mỗi buổi với số tiết như
sau: 2/ 2/ 2/ 2 + 1 tiết thực hành vào buổi chiều/ 2 + 1 tiết kể chuyện vào buổi chiều.
3


Trường hợp Trường học 5 ngày/ tuần, 1 buổi một ngày, có thể sắp xếp mỗi buổi với
số tiết như sau: 2/ 2/ 2/ 3 (2 tiết bài học và 1 tiết thực hành)/ 3 (2 tiết ôn tập và tiết kể
chuyện). Trường hợp Trường học 6 ngày/ tuần, 1 buổi 1 ngày, có thể sắp xếp mỗi
buổi với số tiết như sau: 2/2/2/2/2 (tiết ôn tập)/ 2 (tiết thực hành và tiết kể chuyện).
Câu 9. Việc dạy học Hoạt động mở rộng trong SGK Tiếng Việt 1 - bộ Chân
trời sáng tạo các thầy/cô cân lưu ý những điều gì?
Trả lời:Hướng đến mục tiêu giúp HS vận dụng những nội dung vừa học
vào thực tiễn sử dụng ngôn ngữ; tích hợp các kĩ năng liên môn, xuyên môn với

các môn học khác; thiết kế mở giúp GV điều chỉnh cho phù hợp với tình hình
giáo dục thực tiễn.
Câu10. Mô hình tổ chức hoạt động dạy học Tiếng Việt 1 bao gồm những
bước (vấn đề) nào?
Trả lời: Khởi động, kết nối trì thức, kinh nghiệm đã có của HS / Hình
thành kiến thức mới / Luyện tập, thực hành / Vận dụng mở rộng.
Câu 11. Khi xây dựng Kế hoạch dạy học, có các điểm nào mà thầy cô cần
phải lưu ý?
Trả lời: Cần đảm bảo tính phù hợp đối với tình hình thực tế của HS; cần
thể hiện sự sáng tạo, đảm bảo các yêu cầu cần đạt của lớp 1 được nêu trong
chương trình môn học; cần xây dựng nội dung bài học một cách linh hoạt
không gò bó, cứng nhắc
Câu 12:Giáo viên cần lưu ý điều gì khi sử dụng Vở bài tập SGK Tiếng Việt
1 – bộ Chân trời sáng tạo?
Trả lời: GV có quyền lựa chọn bài tập và số lượng bài cần dạy phù hợp với đặc
điểm ngôn ngữ của HS trong lớp; GV có quyền thay đổi, chỉnh sửa nội dung bài tập
để phù hợp với đặc điểm ngôn ngữ của HS trong lớp
II. Môn Toán
Câu 1. Khác biệt về mục tiêu chương trình 2018 và 2000.
Trả lời:
- Hai nhánh phát triển song song
+ Kiến thức kĩ năng toán học cơ bản ban đầu
+ Hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực toán học đặc thù
-Định hướng: tích hợp
Câu 2. Khác biệt về các tuyến kiến thức ở chương trình lớp 1
Trả lời:
Chương trình 2000
Chương trình 2018
-Số và phép tính
- Số và phép tính

- Giải toán
- Hình học và đo lường
- Hình học
Có hoạt động thực hành và trải nghiệm
4


- Đo lường
Câu 3: Bài Vị trí SGK mới trang 10 có ích lợi gì đối với HS?
Trả lời:
- Hệ thống hóa các kiến thức, kĩ năng HS đã được học ở bậc Mầm non
- Tư liệu không thể thiếu đối với HS khi học tập ở trường và sinh hoạt hàng
ngày trong xã hội: HS nắm rõ bên phải – trái, trên – dưới, trước – sau, ở giữa
Câu 4: Tại sao SGK mới lại giới thiệu hình khối trước hình phẳng và dạy
ngay trong giai đoạn đầu năm học lớp 1?
Trả lời:
- Hình khối gần gũi trong cuộc sống hơn hình phẳng
- Kế thừa chương trình Mầm non mà học sinh đã được nhận biết
- Hình khối được đưa ra sớm với mục đích dùng làm chất liệu dạy học cho giai
đoạn học số và hình thành phép tính
Câu 5: Khi dạy các hình có giới thiệu số mặt, số cạnh,... của hình không?
Trả lời:
- Không, HS chỉ cần nhận biết hình trên tổng thể, không đi sâu vào phân tích
Câu 6: Có thể dạy hình vuông là một hình chữ nhật đặc biệt không?
Trả lời: Chưa nên và lưu ý không ra các bài tập tìm số hình chữ nhật mà trong
hình có cả hình vuông
Câu 7: Qui trình trong một bài hình thành số trong phạm vi 10 có gì khác
biệt?
Trả lời: Gồm các bước:
- Lập số

- Đọc và viết số
- Đếm
- So sánh và thứ tự các số
- Tách, gộp số
- Liên hệ với cuộc sống thực tế
Câu 8: Cách đưa ngón tay khi đếm.
Trả lời: Nên đưa từ ngón út  ngón áp út  ngón giữa  ngón trỏ  ngón cái
để thuận lợi khi đếm
Câu 9: Dùng tiếng động (tiếng vỗ tay) khi lập số.
Trả lời: Càng tốt vì học sinh được thực hiện bởi nhiều giác quan, tri giác được
tốt
Câu 10: Tại sao không hình thành số mới bằng cách dựa vào số đã học (số
liền trước)?
Trả lời:
- Trong thực tế cuộc sống, số lượng một nhóm đối tượng thường khách quan,
không phụ thuộc vào số lượng của nhóm khác
- Mỗi số mới học được thể hiện tương quan với các số đã học qua dãy số thứ tự
Câu 11: Tác dụng của tách-gộp số là gì?
Trả lời:
- HS nắm vững cấu tạo của số
- Thể hiện bản chất của phép cộng, phép trừ
- Các bảng tách – gộp số là chỗ dựa để HS thực hiện các phép cộng, trừ và
5


thuộc bảng cộng, trừ trong phạm vi 10
Câu 12: Có gì bất ổn khi chưa dạy bài tách-gộp số (SGK mới trang 29) mà
đã yêu cầu HS tách-gộp số (SGK trang 25, 27)?
Trả lời:
- Tạo điều kiện để các kiến thức, kĩ năng được lặp lại nhiều lần

- Tạo nhiều cơ hội để HS làm quen và thực hành, hình thành các ý tưởng. Khi
chính thức học nội dung đó, các ý tưởng sẽ được kết nối một cách hoàn chỉnh. Lúc
này bài học mang tính hệ thống và hoàn thiện các kiến thức, kĩ năng đã học.
Câu 13: Khi hình thành khái niệm phép cộng, phép trừ, SGK mới thể hiện
như thế nào?
Trả lời:
-Thao tác trên đồ dùng học tập: phép cộng là gộp, phép trừ là tách
+ Phép cộng là hợp hai tập hợp không giao nhau
+ Phép trừ là phần bù của tập con của một tập hợp
Câu 14: SGK mới giới thiệu cho HS những cách cộng, cách trừ nào? Tại
sao phải giới thiệu nhiều cách cộng, cách trừ như vậy?
Trả lời:
Phép cộng
Phép trừ
- Cộng bằng cách dùng sơ đồ tách gộp - Trừ bằng cách dùng sơ đồ tách gộp
- Cộng bằng cách đếm thêm
- Trừ bằng cách đếm bớt
- Cộng bằng cách dựa vào việc thuộc - Trừ bằng cách đếm thêm
bảng cộng
- Trừ bằng cách dựa vào thuộc bảng
trừ
- Kết quả phép trừ dựa vào phép cộng
tương ứng (quan hệ cộng – trừ)
- Vì bộ sách tiếp cận người học theo “cách học sinh học toán” phù hợp với sở
thích, năng lực cá nhân, quán triệt tinh thần “toán học cho mọi người” nên phải giới
thiệu nhiều cách cộng, trừ
Câu 15: Tại sao SGK mới không giới thiệu cách đặt phép tính (dọc) ở phần
này?
Trả lời: Vì đặt tính dọc chỉ thực sự có tác dụng khi cộng các số có hai chữ số
trở lên

Câu 16: Tại sao các bảng cộng, bảng trừ trong phạm vi từng số lại tiềm ẩn
trong phần luyện tập? HS có bắt buộc phải thuộc ngay các bảng cộng, bảng trừ
sau khi hình thành?
Trả lời:
- Các bảng cộng, bảng trừ chỉ là một trong những nội dung giúp HS tìm kết quả
phép cộng, phép trừ. Mục tiêu của việc học phép cộng, phép trừ không dừng chỉ là ở
việc hình thành bảng cộng, bảng trừ,
- Để hs nhận biết về hệ thống các phép cộng, phép trừ trong phạm vi 10, SGK
mới giới thiệu bảng cộng, bảng trừ tổng hợp trang 80
- Việc thuộc bảng cộng, bảng trừ mang tính chất khuyến khích, không ép buộc
HS. Tuy nhiên, qua quá trình học tập, HS sẽ dần thuộc các bảng này một cách tự
giác
Câu 17: Số lượng các bài luyện tập về phép cộng, phép trừ nói riêng, về
6


các chủ đề khác trong SGK mới nói chung là ít so với SGK hiện hành, điều này
có hợp lí không?
Trả lời:
- Nội dung bài học được cấu trúc nhằm dành thời gian phù hợp cho việc dạy
khái niệm, tạo mối liên hệ giữa các khái niệm, đảm bảo cân đối giữa “học” kiến thức
và “vận dụng” kiến thức vào giải quyết vấn đề cụ thể
- Số lượng các bài luyện tập trong SGK mới là hợp lí
Câu 18: Giải toán có lời văn trong SGK mới được dạy như thế nào? Tại
sao không có bài riêng giới thiệu Bài toán có lời văn và Giải bài toán có lời văn?
Trả lời:
- Giải toán có lời văn là một bộ phận của nội dung giải quyết vấn đề. Giải quyết
vấn đề không được coi là một mạch kiến thức riêng (như mạch giải toán có lời văn
trong chương trình 2000)
- Thuật ngữ bài toán có lời văn và giải toán có lời văn sẽ được giới thiệu ở lớp

2
- Tuy nhiên, các ý tưởng về bài toán có lời văn, các thao tác để giải bài toán có
lời văn được chuẩn bị công phu ngay từ đầu lớp 1
*Tiến trình hình thành các kĩ năng để giải toán có lời văn
Quan sát tranh, nói “câu chuyện” đơn giản, tập sử dụng ngôn ngữ
Mức độ
toán học kết hợp với ngôn ngữ thông thường, lập sơ đồ tách gộp
1
(trang 29, 31,…)
Mức độ Mức độ 1 kèm theo viết phép tính (trang 56, 64,…)
2
Mức độ Giải toán có lời văn: viết phép tính, nói câu trả lời (trang 145,
3
146,…)
Câu 19: Hình ảnh bàn tay cầm khối lập phương ở trang 82 SGK mới ngụ ý
điều gì?
Trả lời:
- HS đếm tới đâu làm dấu tới đó bằng cách đặt các khối lập phương, để biết đã
đếm đối tượng nào. Tránh việc viết vào SGK
- Việc đặt các khối lập phương còn có tác dụng: mỗi chiếc xe được thể hiện bởi
một mô hình khối lập phương
Câu 20: Tại sao SGK mới không giới thiệu ngay khái niệm Chục như SGK
hiện hành?
Trả lời:
- Việc thể hiện chữ số 1 ở cột chục trong giai đoạn này gây không ít khó khăn
cho một bộ phận HS trong việc phải hiểu 1 ở đây là 10
- Giai đoạn này, SGK mới chủ trương để học sinh tập trung vào việc nhận biết
11 gồm 10 và 1
Câu 21: Việc đưa thêm bài Các phép tính dạng 10 + 4 và 14 – 4 có lợi gì?
Trả lời: Tận dụng cấu tạo thập phân của số để thực hiện một dáng tính mới,

ngược lại các dạng tính này giúp HS củng cố về cấu tạo thập phân của số
Câu 22: Tại sao SGK mới thường giới thiệu cùng lúc phép cộng và phép
trừ tương ứng? (VD: 10 + 4 và 14 – 4 )
Trả lời: Giúp HS có nhiều cơ hội nhận biết quan hệ giữa phép cộng và phép trừ
7


Câu 23: Tại sao SGK mới thường có các bài tập yêu cầu HS đếm các đối
tượng theo nhóm 2, 5, 10?
Trả lời: Đếm theo các nhóm 2, 5, 10 là các thực hành phổ biến trong cuộc sống
Câu 24: Việc đo và ước lượng độ dài theo đơn vị đo tự qui ước (khối lập
phương, gang tay, bước chân,..SGK mới trang 136 đến 139) có lợi gì? Tại sao
HS nên nhớ các số đo ở bài 15 trang 154 SGK mới?
Trả lời:
- Các khối lập phương dẫn dắt HS nhận biết nhu cầu của thước đo. Các đơn vị
tự quy ước: gang tay, bước chân,… thường xuyên được sử dụng trong cuộc sống
- Các số đo ở bài 15 trang 154 rất cần ghi nhớ, việc này không những giúp HS
nhận biết độ lớn của đơn vị đo chuẩn (xangtimet) mà còn là mối liên hệ giữa các đơn
vị tự quy ước và đơn vị chuẩn
Câu 25: Quan điểm xây dựng SGK Toán 1 mới có điểm gì nổi bật, có đáp
ứng được các yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông 2018 để ra không?
Trả lời:
* Quan điểm xây dựng SGK
- Đảm bảo tính tinh giản, hiện đại, thiết thực
- Bảo đảm tính thống nhất, sự nhất quán và phát triển liên tục
- Đảm bảo tính tích hợp và phân hóa
- Bảo đảm tính mở
* Những điểm mới của SGK môn Toán
- SGK cung cấp đầy đủ các nội dung, tạo điều kiện thuận lợi cho việc dạy học
định hướng phát triển năng lực, phẩm chất và tích hợp phù hợp với xu thế chung của

giáo dục toàn cầu
- Bộ sách tiếp cận người học theo “cách học sinh học toán”, phù hợp với sở
thích và năng lực cá nhân, quán triệt tinh thần “toán học cho mọi người”: ưu tiên HS
tiếp cận, tìm tòi, khám phá, không áp đặt, tập trung vào việc hiểu được tại sao làm
như vậy, không chỉ dừng lại ở việc tính toán
- HS tiếp nhận kiến thức theo cách “mưa dầm thấm đất”, các kiến thức, kĩ năng
bộ hn65 thường được giới thiệu sớm
- Các nội dung thể hiện được tiếp thu có chọn lọc những thành tựu khoa học
giáo dục của các nước tiên tiến
-…
Câu 26: Dạy học phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh được thể
hiện như thế nào trong cuốn SGK mới?
Trả lời:
Ví dụ 1: Bài các số 1,2,3: Phẩm chất yêu nước, nhân ái được thể ở phần Đất
nước em, ở đây HS sẽ biết được vể Chùa Một Cột (Thủ đô Hà Nội). Ngoài ra, ở bài
này còn có thể tích hợp tự nhiên và xã hội, cho HS biết Thủ đô Hà Nội nằm ở vị trí
nào trên bản đổ Việt Nam
Ví dụ 2: Bài các số đến 20. Tương tự như ví dụ 1, ngoài ra ở bài này còn có
tích hợp giáo dục HS chăm sóc sức khỏe bằng cách tăng cường tập thể dục thể thao,
các môn thể thao lành mạnh
Ví dụ 3: Bài Chục – số tròn chục: tích hợp tự nhiên và xã hội vào việc giới
thiệu lá súng, cho hs biết được lá súng chủ yếu mọc ở mương, kênh,...Đồng Tháp
8


Mười là nơi có nhiều súng nhất
Ví dụ 4: Bài Khối hộp chữ nhật. Khối lập phương. Bài này ngoài những phẩm
chất như chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Học sinh còn được phát triển các năng
lực:
- Năng lực tư duy và lập luận, năng lực giao tiếp: quan sát, phân loại các vật

thật có hinh dạng khối hộp chữ nhật, khối lập phương
- Năng lực mô hình hóa: hs sử dụng được mô hình khối hộp chữ nhật, khối lập
phương
- Năng lực giải quyết vấn đề: từ các khối hình đó, hs nhận diện được các vật có
khối hộp chữ nhât, khối lập phương trong căn phòng
Câu 27: Theo bạn, việc tích hợp nội dung kiến thức nhiều môn học cũng
như nhiều tình huống thực tế trong cuộc sống giúp ích hay gây khó khăn gì cho
việc dạy – học Toán (thuận lợi – khó khăn)? Nêu những khó khăn cần tháo gỡ
và có thể đề xuất những biện pháp để tháo gỡ những khó khăn đó.
Trả lời:
- Các nội dung tích hộp làm bài học phong phú, nhiều sắc thái, lôi cuốn HS,
giúp các em hiểu biết nhiều điều về cuộc sống
- Tuy nhiên, dạy học tích hợp đòi hỏi GV cần có kiến thức nhất định về nhiều
môn học và các kiến thức về cuộc sống. Trong quá trình dạy học, GV có thể tham
khảo các kiến thức này từ nhiều nguồn
+ SGK, sách thiết kế bài học
+ Các sách tham khảo khác về tự nhiên, xã hội,…
+ Sử dụng Internet
+ Trao đổi với đồng nghiệp
Câu 28: SGK Toán mới có tạo được hứng thú cho HS lớp 1 khi học toán
không? Vì sao?
Trả lời:
- SGK mới thiết kế tạo điều kiện cho HS thực hành nhiều, đặc biệt các em được
làm theo năng lực, được nói lên những suy nghĩ của riêng mình, điều này hoàn toàn
phù hợp tâm lí lứa tuổi, tạo sự tự tin và hứng khởi trong học tập.
- Các hình vẽ trong SGK theo phong cách hoạt hình, tạo cho các em cảm giác
gần gũi, thân thiện. Không những thế, các hình vẽ còn có vai trò như hình mẫu để
HS dễ dàng vẽ theo.
Câu 29: Tại sao trong SGK mới, không thấy các tựa bài Luyện tập, Luyện tập
chung?

- Các bài Luyện tập được tích hợp trong các bài học
- Các bài Luyện tập chung và Ôn tập cho mỗi chủ đề là các bài Em làm được
những gì?
Câu 30: Nội dung giải quyết vấn đề (GQVĐ) trong chương trình Toán lớp
1.
Trả lời:
- Giải quyết vấn đè không được coi là một mạch kiến thức như mạch giải toán
có lời văn ở chương trình trước
- Giải quyết vấn đề là một bộ phận trong cả 3 mạch kiến thức của chương trình
Tiểu học: gồm số và phép tính, hình học và đo lường, một số yếu tố thống kê và xác
9


suất
-Nội dung của giải quyết vấn đề ở lớp 1
+ Giải quyết vấn đề liên quan đến số, ý nghĩa thực tế của phép tính. Các vấn đề
có thể được trình bày dưới dạng: hình ảnh và ngôn ngữ
+ Giải quyết vấn đề thực tiễn đơn giản liên quan đến đo độ dài, đo giờ đúng và
xem lịch
+ Gác bài toán về quy luật
Trong các nội dung trên, bài toán có lời văn là trọng tâm
Câu 31: Có một số bài tập nếu để học sinh tương tác với SGK mới (tô màu,
nối, vẽ,… - bài 5, 6/72) thì sẽ rất thuận lợi cho việc dạy học. Có thể cho học sinh
tương tác với SGK không?
Trả lời: SGK với mục đích sử dụng nhiều lần, không nên viết vẽ vào sách. Để
tương tác với sách, GV có thể sử dụng sách bài tập toán
Câu 32: Bộ Đồ dùng dạy học kèm theo bộ sách này là gì? Có thể tham
khảo ở đâu?
Trả lời:
1. Bộ thực hành toán lớp 1 dùng cho học sinh gồm 10 khối hộp chữ nhật, 10

khối lập phương, bộ thẻ chữ số, thẻ dấu, hình tam giác, hình vuông, hình chữ nhật,
hình tròn, que tính
2. Các khối lập phương và bộ xếp hình học sinh: 20 khối lập phương, bảng con
(1 mặt có sẵn sơ đồ tách gộp), tam giác vuông cân nhiều kích thước khác nhau, màu
sắc khác nhau
3. Bộ đồ dùng dạy học của giáo viên: 20 khối lập phương, 10 thanh chục, 3 bộ
xếp hình
Câu 33: Khi thành lập các số và dạy về phép tính, nếu không dùng ĐDDH
như SGK mới thì có thể thay thế bằng đồ dùng khác được không?
Trả lời: Hình ảnh trong SGK chỉ mang tính minh họa, GV có thể thay thế bằng
bộ que tính vả thẻ chục hoặc có thể dùng bất cứ đồ dùng khác thay cho HS đếm
Câu 34: Các bài tập xếp hình SGK mới trang 20, 21, 77, 125, 158, nếu HS
không có bộ xếp hình để dùng thì GV phải làm sao?
Trả lời: GV hướng dẫn HS dùng giấy thủ công và bìa cứng cắt 8 hình theo kích
thước như trong sách
Câu 35: Trong SGK mới có những hình ảnh đẹp, phù hợp nội dung bài,
GV có thể tham khảo ở đâu để thiết kế nộidung dạy học?
Trả lời: Đi kèm với SGK Toán 1 là nguồn học liệu điện tử tại trang wep
gồm sách giáo khoa, sách tham khảo điện tử, video tiết
dạy mẫu
Câu 36: Mỗi bài trong sách Toán 1 có phải chỉ dạy trong 1 tiết hay không?
Nếu đúng thì lượng kiến thức trong một bài khá nhiều đối với HS.
Trả lời: Tùy theo kiến thức hoặc số lượng bài tập trong một đơn vị bài học,
giáo viên sẽ dạy trong môt hay nhiều tiết dựa theo phân phối chương trình ở SGV
Câu 37: Một số nội dung bài trong các phần Vui học, Khám phá, Thử
thách có yêu cầu khó so với HS lớp 1 (vui học trang 51, thử thách trang 37),
giáo viên sẽ giải quyết thế nào trong tiết học?
Trả lời: Các bài tập trong những phần này mang tính chất mở rộng và nâng
10



cao, khi dạy giáo viên quán triệt tinh thần khuyến khích học sinh, không ép buộc tất
cả các học sinh phải hoàn thành
III. Môn Đạo đức





Câu 1: Sách giáo khoa đạo đức 1 được thiết kế gồm mấy chủ đề? được
phân thành mấy bài học và theo những mạch kiến thức nào?
Trả lời:
Sách giáo khoa đạo đức 1 được thiết kế gồm 8 chủ đề, được phân thành 14 bài
học và theo những mạch kiến thức sau:
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC:
10 bài x 2 tiết = 20 tiết
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG:
4 bài x 3 tiết = 12 tiết
ĐÁNH GIÁ ĐỊNH KÌ:
3 tiết
Câu 2: Cấu trúc mỗi bài học trong SGK Đạo đức 1 đều có mấy thành phần
( hoạt động)? Đó là những thành phần nào?
Trả lời:
- Cấu trúc mỗi bài học trong SGK Đạo đức 1 đều có 5 hoạt động. Đó là những
hoạt động sau:
- Khởi động; khám phá; luyện tập;thực hành; ghi nhớ.
Câu 3: Khi dạy học môn đạo đức, GV có thể vận dụng PPDH như thế nào?
Kể tên một số PPDH tích cực nhằm tích cực hoá hoạt động học tập, phát triển
năng lực cho HS?
Trả lời:

- Khi dạy học môn đạo đức, GV có thể vận dụng PPDH như thế nào? Kể tên
một số PPDH tích cực nhằm tích cực hoá hoạt động học tập, phát triển năng lực cho
HS?
- Khi dạy học môn đạo đức GV có thể vận dụng kết hợp nhiều PPDH tích cực.
- Một số PPDH tích cực nhằm tích cực hoá hoạt động học tập, phát triển năng
lực cho HSlà: trả lời câu hỏi, xử lí tình huống, giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm,
đóng vai…;nhằm tích cực hoá hoạt động học tập, phát triển năng lực cho HS theo
nguyên tắc: HS được nghĩ nhiều hơn, nói nhiều hơn và làm nhiều hơn.
IV. Môn Mĩ thuật
Câu 1: Nêu quan điểm biên soạn bộ sách giáo khoa Mĩ thuật của bộ sách “chân
trời sáng tạo”.
Trả lời: Quan điểm biên soạn bộ sách giáo khoa Mĩ thuật của bộ sách “chân
trời sáng tạo” là: Theo định hướng đổi mới GDPT được thể hiện qua Nghị quyết 88
về đổi mới chương trình và SGK phổ thông của Quốc hội và qua chương trình
GDPT mới gồm:
+ Chương trình GDPT tổng thể.
+ Chương trình GDPT môn Mĩ thuật, đồng thời bám sát các tiêu chuẩn SGK
mới ban hành kèm theo Thông tư số 33/2017 ngày 22 tháng 12 năm 2017 của BGD
& ĐT.
Câu 2: Những điểm mới trong sách giáo khoa môn Mĩ thuật ; trình bày những
11


kĩ thuật dạy học môn Mĩ thuật 1?
Trả lời: Những điểm mới trong sách giáo khoa môn Mĩ thuật là:
- Tuân thủ các quy định chung về phẩm chất, năng lực cho HS được nêu trong
Chương trình bộ môn Mĩ thuật theo hướng tuyến tính và đồng tâm, tích hợp với các
kiến thức môn học khác Chú trọng việc rèn luyện 3 kĩ năng: Quan sát và nhận thức
thẩm mĩ -Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ -Phân tích và đánh giá thẩm mĩ, là khung
trục chính được xuyên suốt cả 5 lớp học

- Chú ý những tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 tới nhận thức, sự
phát triển về thẩm mĩ, tư duy sáng tạo, năng lực giao tiếp thẩm mĩ; dựa trên 4 tiêu
chí chủ yếu: Giảm tải - Khoa học - Khả thi - Phát triển năng lực và định hướng
nghề nghiệp, phù hợp với HS ở từng lứa tuổi.
- Mở rộng thể nghiệm chất liệu và kĩ thuật, đa dạng hình thức tiếp cận và khả
năng biểu đạt, khuyến khích phát triển cách nhìn, cách tư duy, cá tính riêng trong
quá trình thực hành sáng tạo, nhằm đáp ứng nhiều đối tượng HS khác nhau.
- Có thiết kế mĩ thuật tổng thể của cả bộ sách và cho từng cấp học. Đảm bảo sự
nhất quán về cấu trúc bộ sách từ lớp 1 đến lớp 12, nhằm giúp HS sử dụng bộ sách
một cách dễ dàng, nhất là khi HS tự học hoặc tự ôn tập. Đây cũng là sự khác biệt
đáng chú ý của bộ sách mới so với bộ sách trước đây.
* Trình bày những kĩ thuật dạy học môn Mĩ thuật 1:
- Kĩ thuật dạy học như: Sơ đồ tư duy, mảnh ghép, khăn phủ bàn, tia chớp,
KWL, 5W1H, Ủng hộ, Tranh luận, Phản hồi...
- Đồng thời phối hợp sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin để vận dụng
và đổi mới phương pháp dạy học một cách linh hoạt hiệu quả.
V. Môn Giáo dục thể chất
Câu 1: Quan điểm biên soạn bộ sách giáo khoa môn Giáo dục thể chất 1
của bộ sách chân trời sáng tạo là gì?
Trả lời:
- Căn cứ Nghị quyết 29-NQ/TW ; Nghị quyết 88/2014/QH13 ; Quyết định số
404/QĐ-TTg về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo.
- Căn cứ Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục đào tạo ban hành
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, Chương trình giáo dục phổ thông các
môn và môn Giáo dục thể chất;
- Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy
định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa, thẩm định sách giáo khoa.
- Kế thừa những ưu điểm của sách Giáo dục thể chất hiện hành; phát huy những
giá trị truyền thống của nền văn hoá Việt Nam và tiếp cận với xu hướng quốc tế, cập
nhật những nội dung, hình thức thể hiện khoa học của SGK môn Giáo dục thể chất

một số quốc gia tiên tiến.
Câu 2. Những điểm mới của sách giáo khoa Giáo dục thể chất 1?
Trả lời:
1. Chú trọng rèn luyện phẩm chất, năng lực chung và đặc biệt là năng lực thể
chất (chăm sóc sức khoẻ, vận động cơ bản, hoạt động thể dục thể thao) ở học sinh.
2. Hình ảnh là chủ yếu, minh hoạ chính xác các tư thế, động tác khi thực hiện,
nhấn mạnh được điểm nổi bật cần lưu ý khi tập luyện.
12


3. Chú trọng dạy học tích hợp; đề cao yêu cầu liên hệ và vận dụng môn học vào
thực tiễn đời sống hằng ngày
Câu 3 : Vẽ sơ đồ cấu trúc sách giáo khoa và câu trúc bài học trong sách
giáo thể chất 1?
Trả lời:
CẤU TRÚC SÁCH GỒM 3 PHẦN
PHẦN 1: Kiến thức chung
Vệ sinh sân tập,chuẩn bị dụng cụ.
Khởi động ,
trò chơi hỗ trợ khởi động .
PHẦN 2:Vận động cơ bản

Đội hình đôị ngũ.
Bài tập thể dục.

PHẦN 3: Thể thao tự chọn

Tư thế và kỹ năng vận động cơ bản.
Thể dục nhịp điệu.
Bóng đá .


CẤU TRÚC BÀI
I.MỞ ĐẦU :

Mục tiêu, kiến thức cần đạt
Khởi động.

II.KIẾN THỨC MỚI :
III. LUYỆN TẬP :

Trò chơi khởi động.
Nội dung bài tập mới.
Luyện tập theo nhóm lớn.
Luyện tập cá nhân.
Luyện tập cặp đôi.

IV. VẬN DỤNG :

Vận dụng kiến thức mới vào cuộc sống.
Mở đầu
Mục tiêu.
Khởi động .

CẤU TRÚC BÀI

Trò chơi bổ trợ.
Kiến thức mới

Luyện tập


13

Nội dung mới.
Cá nhân.
Cặp đôi.
Nhóm.
Trò chơi bổ trợ.
Vận dụng


Học sinh vận dụng
vào thực tiễn.
Một số câu hỏi.

14


VI. Môn tự nhiên và xã hội
Câu hỏi: Trình bày những điểm mới của sách Tự nhiên và Xã hội lớp 1?
a. Sách được biên soạn theo mô hình hoạt động học và định hướng phát triển
năng lực
Mỗi bài học trong sách giáo khoa được trình bày theo logic tiến trình hoạt động
học, đi từ khởi động, khám phá để hình thành năng lực, nhận thức, tìm hiểu khoa
học đến năng lực vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học. Tiến trình học tập này
không chỉ phù hợp với quy luật nhận thức chung mà còn gắn nội dung bài học với
việc vận dụng, giải quyết vấn đề thực tiễn có liên quan. Đặc biệt, học sinh được tiếp
cận nội dung bài học thông qua các hoạt động học tập gắn liền với các năng lực khoa
học trong môn Tự nhiên và Xã hội, giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực
đặc thù một cách rõ ràng, cụ thể thông qua nội dung học tập, đồng thời, giúp giáo
viên dễ dàng nhận xét và đánhgiá sự phát triển năng lực đặc thù của họcsinh.

Bên cạnh đó, mỗi hoạt động trong sách giáo khoa không chỉ có vai trò hướng
dẫn, gợi ý học sinh thực hiện các hoạt động học tập mà còn gợi ý cho giáo viên về
việc tổ chức các hoạt động dạy học thông qua kênh chữ và kênh hình:
- Kênh chữ: Thể hiện dưới câu lệnh ngắn gọn, gợi ý cho học sinh và giáo viên
về cách thức tổ chức hoạt động học tập (quan sát, đóng vai, thực hành,…), đồng thời
tạo điều kiện cho giáo viên vận dụng kết hợp nhiều phương pháp và hình thức tổ
chức dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm.
- Kênh hình (chiếm ưu thế): Có ba chức năng:
(1) Giúp học sinh dễ dàng quan sát và nhận biết các hoạt động: hoạt động khởi
động, hoạt động hình thành năng lực nhận thức và tìm hiểu, hoạt động vận dụng kiến
thức, kĩ năng đã học thong qua các logo kí hiệu;
(2) Minh hoạ để học sinh có thể hiểu và thực hiện được các hình thức tham gia
hoạt động (trò chơi, thảo luận nhóm,…);
(3) Gợi ý, dẫn dắt học sinh để hình thành các năng lực đặc thù của môn học.
- Nhiều bài học có sự kết hợp giữa kênh hình và kênh chữ thông quabóng nói,
bóng nghĩ nhằm thu hút, hấp dẫn học sinh (giúp sách có cách thể hiện giống truyện
tranh, tạo sự than thiết, gần gũi với học sinh tiểu học), đồng thời dẫn dắt, tạo sự tò
mò, kích thích học sinh tư duy, khám phá, giúp sách tiếp cận thực tiễn và đi vào thực
tiễn.
b. Cấu trúc và nội dung bài học được biên soạn theo hướng tích hợp giữa
môn Tự nhiên và Xã hội với các môn học và hoạt động giáo dục khác
Trong hệ thống các môn học ở tiểu học theo chương trình GDPT 2018, môn Tự
nhiên và Xã hội có mối quan hệ chặt chẽ với môn Tiếng Việt, môn Đạo đức và Hoạt
động trải nghiệm. Phát triển mối quan hệ này, sách giáo khoa môn Tự nhiên và Xã
hội tăng cường tính tích hợp liên môn với môn Đạo đức và môn Tiếng Việt, thể hiện
ngay trong cấu trúc và nội dung các bài học. Cuối mỗi bài học trong sách giáo khoa
môn Tự nhiên và Xã hội trước đây là một nội dung kiến thức khoa học trọng tâm mà
học sinh cần biết và nhớ, thìtrong sách giáo khoa môn Tự nhiên và Xã hội của bộ
sách Chân trời sáng tạo, học sinh không chỉ được nhấn mạnh và hệ thống lại nội
dung kiến thức trọngtâm của bài mà còn được khắc sâu hơn những giá trị đạo đức,

nhân văn thể hiện thông qua những câu văn ngắn gọn hoặc câu tục ngữ, ca dao dễ
đọc, dễ nhớ.
15


Phần từ khóa cuối mỗi bài học: Đây là một số từ trọng tâm của bài học, giúp
học sinh vừa làm quen với các thuật ngữ khoa học của môn học,vừagiúpcác em củng
cố và mở rộng vốn từ tiếng Việt củamình.
c. Tính thực tiễn được tăng cường và phát huy tối đa trong nội dung bài học và
phương pháp tổ chức dạy học
Nội dung bài học trong sách giáo khoa môn Tự nhiên và Xã hội của bộ sách
Chân trời sáng tạo phát huy tối đa tính thực tiễn và sự gần gũi với học sinh. Người
học hình thành các năng lực khoa học thông qua các câu chuyện, tình huống xoay
quanh cuộc sống hằng ngày với những nhân vật phù hợp với độ tuổi của các em.
Trong tất cả các bài học đều có các hoạt động để học sinh liên hệ thực tế, vận
dụng kiến thức khoa học của bài để giải thích và đưa ra cách giải quyết vấn đề phù
hợp trong những tình huống thực tiễn có liên quan đến nội dung bài học.
d. Chú trọng hướng dẫn hoạt động tự học cho học sinh
Mỗi bài học được cấu trúc gồm 6 phần. Mỗi phần được kí hiệu bằng một logo
đặc trưng (hình ảnh quy ước chỉ dẫn hoạt động). Nội dung và mục đích của từng
phần được giới thiệu với giáo viên và học sinh ngay từ trang 2 của sách giáo khoa
Tự nhiên và Xã hội 1. Điều này tạo điều kiện thuận lợi để học sinh có thể quan sát
các logo, kết hợp với kênh hình và kênh chữ (yêu cầu lệnh hoạt động) được thể hiện
trong bài, học sinh có thể định hướng và tự tổ chức hoạt động học tập phù hợp trong
từng bài học.
Phát triển năng lực tìm hiểu, khám phá thế giới tự nhiên và nâng cao năng lực
vận dụng kiến thức, kĩ năng được học để giải quyết các vấn đề gắn với các tình
huống quen thuộc của thực tiễn.
a. Đảm bảo tính đa dạng, phù hợp với nhiều học sinh ở các vùng miền khác
nhau

Dù sinh hoạt của mỗi học sinh thường gắn với một không gian địa lí nhất định
theo vùng, miền, lãnh thổ, nhưng theo thời gian thì không gian học tập và các mối
quan hệ của học sinh cũng được phát triển và mở rộng lên. Do đó, bên cạnh việc
nhấn mạnh đến những yếu tố đặc trưng tiêu biểu của từng địa phương, vùng miền,
sách giáo khoa Tự nhiên và Xã hội còn đảm bảo hướng đến tính đa dạng. Sách giúp
học sinh có cách tiếp cận mở đến các vùng, miền văn hoá khác nhau qua các bài học,
đặc biệt là trong chủ đề về trường học và cộng đồng địa phương.
b. Chú trọng tính mở, linh hoạt cho người dạy và ngườihọc
Nội dung sách được biên soạn theo hướng mở, tạo điều kiện thuận lợi cho
người dạy và người học có thể cập nhật, bổ sung nội dung dạy học hoặc sử dụng các
phương tiện dạy học phù hợp với thực tiễn, tận dụng các điều kiện thuận lợi, phù
hợp của từng trường.
Trong mỗi bài học, bên cạnh những nội dung hướng đến việc góp phần phát
triển năng lực nhận thức, sách còn đưa ra nhiều cách tiếp cận qua liên hệ thực tế, xử
lí tình huống… tạo cơ hội cho người dạy có thể phát triển bài học theo hướng phù
hợp với năng lực học sinh, đồng thời tăng cường và huy động tối đa kiến thức và
kinh nghiệm thực tế của người học và quá trình học tập.
Mỗi bài học định hướng chung được dạy trong hai tiết, tuy nhiên, không quy
định rõ ràng, phân chia từng tiết. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên
về việc linh hoạt tiến độ thực hiện bài học theo năng lực học sinh và điều kiện cụ thể
16


của học sinh.
VII. Hoạt động mở rộng
Câu 1: Ở hoạt động mở rộng (HĐMR), thời lượng, các yêu cầu, các thao
tác, tiêu chí đánh giá, việc tự thiết kế được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
1. HĐMR được bố trí kết thúc bài học âm chữ mới, bài học vần hoặc bài
LTTH,riêngbài ôn tập phần âm chữ, phần vần GV tự thiết kế

2. SGV không quy định cụ thể thời lượng, GV tùy thực tế lớp học để sắp xếp
thời lượng cho HĐ này sao cho phù hợp với điều kiện thời gian, không gian của
lớphọc.
3. Các yêu cầu: gắn với nội dung bài học, tích hợp các kĩ năng, hấp dẫn, có sự
thay đổi, không rập khuôn – ngoài việc đảm báo các yêu cầu về GD nói chung. Nếu
HĐMR là HĐ vẽ, múa,…vẫn cần đảm bảo MT phát triển ngôn ngữ (SGKvà SGV
cũng nói rõ điều này). VD: vẽ tranh  đặt tên cho bức tranh, giới thiệu về bức tranh;
hát / múa,…  tìm từ ngữ chứa âm vần được học, nêu nội dung, cảm nhận về bài
hát,…
4. Tuần đầu tiên: HS quan sát icon  nêu ý nghĩa icon  quan sát hình ảnh 
thực hiện HĐ (GV khơi gợi, nêu câu hỏi dẫn dắt). Các tuần sau đó, không cần bước
q.s và nêu ý nghĩa icon. Các tuần HS đọc được câu lệnh kèm icon: GV cho HS đọc
câu lệnh (các HĐ khác tương tự)
5. Tiêu chí đánh giá (như các HĐ khác và như yêu cầu đã nêu ở trả lời ở ý 3)
6. Các HĐRMR ở cuối tiết ôn tập tuần (tiết 2) GV tự thiết kế: có thể lấy tranh
CĐ  để nâng cao và mở rộng (nếu có tranh chủ đề); hát, đọc vè; chọn một tranh
khởi động (KĐ) của bài có âm / vần khó cần luyện; vẽ; … Trao quyền chủ động cho
GV.
Tómlại: GV có quyền thay đổi thiết kế cho phù hợp với điều kiện cơ sở vật
chất của lớp học, nhà trường. Tuy nhiên, cần đảm bảo mục tiêu của hoạt động
này:tích hợp với môn học, HĐTN khác, vận dụng những kĩnăng/ nội dung ngôn
ngữ đã học trong bài,giảitrí, tạo cảm giác vui vẻ để kết thúc bài học.
7. Đánh giá HĐMR: theo hướng động viên, khuyến khích, nhìn nhận theo
hướng HS vận dụng, phát triển được điều gì sau khi học xong cảbài.
Đối với những BT có tích hợp môn học khác: đánh giá theo hướng HS đã biết
kếthợp, vận dụng những kĩ năng liên môn chưa. Nhưng không đánh giá theo hướng
kĩ năng cụthể như Mĩ thuật / Kĩ thuật…
Câu 2: Ở tuần 18, có 2 bài ôn tập và đề kiểm tra, vậy tiết thực hành được
bố trí như thế nào?
Trả lời:

Tuần 18 và tuần 35 là một kiểu dạng khác: Ôn tập, thực hành, vận dụng; không
như các tuần còn lại. Hai tuần này được biên soạn nhằm mục đích:
(1) Ôn tập rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói – nghe và gợi ý kiểm tra, đánhgiá;
(2) Cung cấp đề tham khảo cho GV,PH.
Phần đề dùng cho tham khảo gồm các ngữ liệu dùng cho việc đánh giá các kĩ
17


năng:
o
o
o
o
o
o

Đọc lưu loát
Đọc hiểu
Tập viết (tuần18)
Chính tả
Viết sáng tạo (tuần35)
Nghe – hiểu (tuần35)
VIII. Hoạt động trải nghiệm
Câu hỏi 1. Sách Hoạt động trải nghiệm 1 (bộ sách Chân trời sáng
tạo) được biên soạn dựa trên những quan điểm/triết lí nền tảng nào?
Trả lời:
+ Người học là chủ thể, là trung tâm.
+ Tiếp cận phát triển phẩm chất và năng lực ( trong đó nếp nghĩ phát triển có
vai trò quan trọng)
+ Hiện đại – khoa học - hội nhập – nhất quán; sư phạm tích cực.

Câu hỏi 2. Nếp nghĩ phát triển là một đặc trưng nền tảng của sách Hoạt
động trải nghiệm 1 (bộ sách Chân trời sáng tạo). Nếp nghĩ phát triển là gì?
Trả lời: Nếp nghĩ phát triển là kiểu tư duy năng lực nơi mỗi người hoàn toàn
có thể thay đổi, phát triển nhờ nỗ lực và nỗ lực một cách có phương pháp.
Câu hỏi 3. GV sử dụng những cách nào để phù hợp với nếp nghĩ phát
triển trong hoạt động trải nghiệm nói riêng và hoạt động giáo dục nói chung?
Trả lời:
- Giúp HS nhận ra những điểm sai, nhìn sai sót có giá trị, và học hỏi từ sai sót.
- Khích lệ HS về nỗ lực và kiên trì vượt khó, thực hành/ vận dụng những
phương pháp khác nhau.
- Khích lệ HS sẵn sàng hỏi khi chưa hiểu.
Câu hỏi 4. Nêu tiến trình cơ bản của 1 tiết sinh hoạt theo chủ đề trong
sách HĐTN 1:
Trả lời: Khởi động – Luyện tập – Khám phá – Mở rộng - Đánh giá.
Câu hỏi 5. Trong sách HĐTN 1 bộ sách Chân trời sáng tạo, bước Khởi
động (của phần sinh hoạt theo chủ đề hằng tuần) nhằm để làm gì?
Trả lời: Bước Khởi động có thể dùng hoạt động trò chơi, hát, đọc thơ… nhằm
tạo hứng khởi/ niềm vui cho HS từ những phút đầu tiên của tiết học. Khởi động còn
có mục tiêu quan trọng là giúp HS kết nối với nội dung sẽ khám phá trong tiết học.
Trò chơi, bài hát… của bước khởi động cần liên quan đến nội dung chính của tiết
học.
Câu hỏi 6. Trong một số chủ đề của HĐTN, HS làm thiệp, làm quà, vẽ
tranh... Những hoạt động này khác với hoạt động tương tự trong tiết mĩ thuật,
thủ công ra sao? Gv cần lưu ý điều gì khi HS thực hiện?
Trả lời: Những hoạt động này không theo yêu cầu mĩ thuật, thủ công mà có
mục đích riêng: Giúp học sinh khám phá bản thân; thể hiện thái độ/ phẩm chất đối
với người khác, đối với môi trường thiên nhiên…, hoặc thực hành tự chăm sóc, tự
18



phục vụ bản thân… GV cần tôn trọng thành quả của HS, chú ý đến quán trình làm
việc của HS ( nỗ lực, cẩn thận,…)
Câu hỏi 7. Sách HĐTN 1 có những đặc điểm gì để giúp HS phát triển
phẩm chất/năng lực?
Trả lời:
+ Mục tiêu của mỗi chủ đề trình bày rõ các yêu cầu cần đạt ( thoe kiểu hình
thành và phát triển năng lực).
+ Mỗi “ bài học” trong sinh hoạt theo chủ đề có cấu trúc 5 bước phù hợp và
giúp HS hình thành/ phát triển phẩm chất và năng lực.
+ Nếp nghĩ phát triển ( là nền tảng quan trọng cho phát triển năng lực) được
“tích hợp” trong SGK và nhất là được nhấn mạnh rất rõ trong sách GV.
Câu hỏi 8. Trong việc đánh giá trong Hoạt động trải nghiệm, cần kết hợp
các nguồn đánh giá nào, ai chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả đánh giá?
Trả lời: Kết hợp đánh giá của các GV với tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng
của học sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh và đánh giá của cộng đồng. GV chủ
nhiệm lớp chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả đánh giá.
NGƯỜI VIẾT THU HOẠCH

Nguyễn Thị Hằng

19




×