Tải bản đầy đủ (.pdf) (180 trang)

Nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững khu vực đồng bằng bắc bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 180 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ VĂN ĐÔNG

NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG KHU
VỰC ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI - 2020
1


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ VĂN ĐÔNG

NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG KHU VỰC ĐỒNG
BẰNG BẮC BỘ
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 9310102

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS.TS. Ngô Tuấn Nghĩa
2. TS. Vũ Trọng Bình

Hà Nội - 2020

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung trình bày trong luận án: “Nguồn
nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững khu vực Đồng bằng Bắc Bộ"
là kết quả nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu và trích dẫn trong luận án
có nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm
về nội dung và tính chính xác của các số liệu trích dẫn.
Tác giả luận án

Vũ Văn Đông

3


MỤC LỤC
Trang bìa...................................................................................................................... 1
Lời cam đoan............................................................................................................... 3
Mục lục.....................................................................................................................


4

Danh mục các chữ viết tắt............................................................................................ 6
Danh mục các bảng ..................................................................................................... 7
Danh mục các hình ...................................................................................................... 9
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................

10

1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................

10

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án....................................................

12

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án.....................................................

13

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án................................

14

5. Đóng góp mới về khoa học của luận án................................................................

17

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án..............................................................


18

7. Cơ cấu của luận án...............................................................................................

19

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN....................................................................................................................

20

1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài.............................................

20

1.2. Khái quát chung về các công trình có liên quan đến đề tài, những vấn đề đặt ra
và nội dung của luận án lựa chọn để nghiên cứu......................................................... 37
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG CẤP VÙNG...............................................

42

2.1. Khái niệm, vai trò và xu hướng chuyển dịch nguồn nhân lực phục vụ phát triển
nông nghiệp bền vững.................................................................................................. 42
2.2. Nội dung, quan hệ tác động giữa nguồn nhân lực với phát triển nông nghiệp
bền vững cấp vùng.......................................................................................

53


2.3. Yêu cầu, tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực phục vụ
phát triển nông nghiệp bền vững cấp vùng.................................................................. 64

4


2.4. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp bền
vững của một số vùng ở Việt Nam...........................................................................

72

Chương 3: THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP BỀN VỮNG KHU VỰC ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ.............................................

79

3.1. Khái quát nông nghiệp khu vực Đồng bằng Bắc Bộ giai đoạn 2010 –
2018.............................................................................................................................. 79
3.2. Thực trạng và biểu hiện quan hệ tác động giữa nguồn nhân lực với phát triển
nông nghiệp bền vững khu vực Đồng bằng Bắc Bộ.................................................... 88
3.3. Đánh giá chung về nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững
khu vực Đồng bằng Bắc Bộ...................................................................................

112

Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC
VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG KHU VỰC ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN 2035...................................................................................... 120

4.1. Bối cảnh và mục tiêu phát triển nông nghiệp khu vực Đồng bằng Bắc Bộ đến

năm 2025, tầm nhìn 2035.............................................................................................120
4.2. Những quan điểm chủ yếu về phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông
nghiệp bền vững khu vực Đồng bằng Bắc Bộ đến 2025, tầm nhìn 2035......................

129

4.3. Các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp bền
vững khu vực Đồng bằng Bắc Bộ đến 2025, tầm nhìn 2035................................................ 131
KẾT LUẬN.........................................................................................................................

154

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ...................................................................

157

TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................

158

PHỤ LỤC............................................................................................................................

169

5


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BMI


:

Chỉ số phát triển thể lực

BTB và DHNTB

:

Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ

CNH, HĐH

:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNH, HĐH NN, NT

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn

CNH

:

Công nghiệp hóa

CNKT

:


Công nhân kỹ thuật

CMKT

:

Chuyên môn kỹ thuật

ĐBBB

:

Đồng bằng Bắc Bộ

ĐBSH

:

Đồng bằng sông Hồng

ĐB SCL

:

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐTH

:


Đô thị hóa

KHCN

:

Khoa học công nghệ

HDI

:

Chỉ số phát triển con người

HTX

:

Hợp tác xã

GDP

:

Tổng sản phẩm quốc nội

PTBV

:


Phát triển bền vững

PTNNBV

:

Phát triển nông nghiệp bền vững

NNL

:

Nguồn nhân lực

NN, NT

:

Nông nghiệp, nông thôn

NXB

:

Nhà xuất bản

TDMNPB

:


Trung du miền núi phía Bắc

THPT

:

Trung học phổ thông

THCS

:

Trung học cơ sở

TCCN

:

Trung cấp chuyên nghiệp

6


DANH MỤC BẢNG
STT

TÊN BẢNG

Trang


Bảng 3.1:

Số lượng gia súc, gia cầm khu vực ĐBBB năm 2010 và năm 2018

81

Bảng 3.2:

Diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản khu vực ĐBBB năm 2018

82

Bảng 3.3:

Dân số và mật độ dân số khu vực ĐBBB năm 2019

88

Bảng 3.4:

Dân số trong độ tuổi lao động từ 15 – 60 khu vực Đồng bằng Bắc Bộ và

89

một số vùng trên cả nước từ 2010 – 2019
Bảng 3.5:

Cơ cấu độ tuổi của 200 lao động được khảo sát tại Hưng Yên, Hải

91


Dương, Thái Bình và Hà Nam
Bảng 3.6:

Cơ cấu lực lượng lao động của khu vực nông nghiệp vùng ĐBBB theo

91

nhóm tuổi các năm 2006, 2010 và 2019
Bảng 3.7:

Kết quả khảo sát tình trạng thể lực của 200 lao động tại Hưng Yên, Hải

93

Dương, Thái Bình và Hà Nam
Bảng 3.8:

Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên biết chữ theo giới tính, khu vực thành

94

thị/nông thôn khu vực ĐBBB và các vùng trên cả nước năm 2019
Bảng 3.9:

Kết quả khảo sát trình độ học vấn của 200 lao động tại Hưng Yên, Hải

95

Dương, Thái Bình và Hà Nam

Bảng 3.10:

Kết quả khảo sát trình độ chuyên môn kỹ thuật của 200 lao động được

96

khảo sát tại Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình và Hà Nam
Bảng 3.11:

Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong khu vực NN, NT

97

chia theo trình độ CMKT và theo địa phương khu vực ĐBBB năm 2019
Bảng 3.12:

Số lượng doanh nghiệp, vốn sản xuất, số lao động, doanh thu của doanh

98

nghiệp nông nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2018
Bảng 3.13:

Cơ cấu lao động đang tham gia trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy

101

sản khu vực ĐBBB năm 2010 so với 2019
Bảng 3.14:


Kết quả khảo sát tỷ lệ lao động chuyển đổi ngành nghề của 200 lao động

102

được khảo sát tại Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình và Hà Nam
Bảng 3.15:

Tỷ suất nhập cư, xuất cư và di cư thuần vùng ĐBBB năm 2019

103

Bảng 3.16:

Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại trong 12 tháng của kỳ Tổng

105

7


điều tra năm 2011 và báo cáo năm 2019 phân theo địa phương
Bảng 3.17:

Tỷ lệ lao động, lao động đã qua đào tạo và tỷ lệ thất nghiệp nông

106

nghiệp, nông thôn năm 2010 và 2019 khu vực ĐBBB
Bảng 4.1:


Dân số khu vực ĐBBB năm 2019 và dự báo đến 2025, tầm nhìn 2035

126

Bảng 4.2:

Lực lượng lao động Đồng bằng Bắc Bộ 2019 và dự báo 2025, tầm

127

nhìn 2035

8


DANH MỤC HÌNH
STT
Biểu đồ 3.1:

TÊN HÌNH

Trang

Tỷ lệ lực lượng lao động 15 tuổi đến 60 tuổi trong tổng dân số

90

vùng ĐBBB và các vùng trong cả nước năm 2010 - 2019
Biểu đồ 3.2:


Tỷ lệ hộ nông nghiệp có nước sinh hoạt và nhà tiêu hợp vệ sinh
các vùng trên cả nước năm 2018

9

110


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nước ta đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, Đảng ta đã nêu quan điểm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 2011 - 2020: “Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hòa với phát triển văn
hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc
sống của nhân dân. Phát triển kinh tế - xã hội phải luôn coi trọng bảo vệ và cải
thiện môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Nước ta có điều kiện phát
triển và yêu cầu phát triển nhanh cũng đang đặt ra hết sức cấp thiết. Phát triển bền
vững là cơ sở để phát triển nhanh, phát triển nhanh để tạo nguồn lực cho phát triển
bền vững, phát triển nhanh và bền vững phải luôn gắn chặt với nhau,…”[27,
tr.106]. Như vậy, phát triển nhanh và bền vững trở thành vấn đề tất yếu, là yêu cầu
và mục tiêu trong quá trình phát triển ở nước ta hiện nay. Phát triển nông nghiệp nói
chung và phát triển nông nghiệp ở khu vực Đồng bằng Bắc Bộ nói riêng cũng
không nằm ngoài xu hướng ấy.
Trong chiến lược phát triển khu vực Đồng bằng Bắc Bộ, Đảng và Nhà nước ta
đã có nhiều chủ trương, chính sách để phát triển nông nghiệp bền vững. Thực tiễn
những năm qua, nông nghiệp của vùng đã đạt được một số thành tựu nhất định, tốc
độ tăng trưởng được cải thiện, có bước tiến cả về số lượng, chất lượng, sự chuyển
dịch cơ cấu và tổ chức sản xuất. Phát triển nông nghiệp bước đầu đã gắn với khai
thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, giải quyết các vấn đề xã hội
và đảm bảo hài hòa phần nào lợi ích giữa các bên tham gia, Nhà nước đã thể hiện vai

trò nhất định trong quá trình phát triển. Những năm qua nền nông nghiệp khu vực
Đồng bằng Bắc Bộ vẫn còn nhiều vấn đề bất cập như: Quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ,
manh mún, sức cạnh tranh thấp, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển dịch cơ cấu
còn chậm, diện tích đất cũng như mặt nước cho nuôi trồng thủy sản bị thu hẹp, chất
lượng phát triển chưa vững chắc, chưa thực sự gắn với giải quyết các vấn đề xã hội,
lợi ích của các bên tham gia còn nhiều bất cập, Nhà nước chưa thực sự phát huy vai
trò của mình một cách có hiệu quả nhất,… Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn

10


chế nêu trên, trong đó có nguyên nhân từ nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển nông nghiệp bền vững.
Nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững khu vực Đồng
bằng Bắc Bộ thời gian vừa qua đã có những cải thiện đáng kể cả về số lượng, chất
lượng và cơ cấu góp phần tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu, nâng cao năng
suất, sức cạnh tranh của ngành nông nghiệp, đặc biệt khi có sự tham gia của các bên
như doanh nghiệp, nhà khoa học, ngân hàng, các cơ sở giáo dục, các hiệp hội nông
nghiệp và hiệu quả từ vai trò quản lý của Nhà nước. Tuy nhiên, trước những yêu
cầu mới đặt ra và xu hướng phát triển đến 2025, tầm nhìn 2035 đòi hỏi nguồn nhân
lực phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững phải đảm bảo quy mô, cơ cấu phù hợp
với cơ cấu ngành nông nghiệp, nguồn nhân lực được đào tạo có chuyên môn kỹ
thuật, có năng lực thích ứng với khoa học, sự thay đổi của thị trường, sự biến đổi
của tự nhiên và sự già hóa cũng như quá trình di cư của dân số. Bên cạnh đó những
năm qua nguồn nhân lực của khu vực còn bộc lộ nhiều hạn chế như: Số lượng lao
động nông nghiệp trực tiếp tuy đông nhưng chất lượng thấp, số lao động chưa qua
đào tạo và trình độ phổ thông là chủ yếu (năm 2019 với 4.302.300 lao động nhưng
chỉ có 4,2% đã qua đào tạo [110, tr.8]); Đội ngũ các nhà khoa học, các chuyên gia
và lao động kỹ thuật sử dụng máy móc thiết bị hiện đại trong sản xuất nông nghiệp
còn ít; Sự tham gia của các doanh nghiệp, các hiệp hội, ngân hàng còn hạn chế

(năm 2018 mới có 1.166 doanh nghiệp đầu tư sản xuất nông nghiệp); Vai trò quản
lý của Nhà nước còn nhiều bất cập,… Đó là nghịch lý mà khu vực Đồng bằng Bắc
Bộ đang phải đối mặt khi hướng đến phát triển một nền nông nghiệp nhanh và bền
vững trong những năm tiếp theo.
Trong bối cảnh mới, đẩy mạnh chuyển đổi mô hình sản xuất nông nghiệp
truyền thống sang mô hình nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông
nghiệp thông minh nhằm nâng cao giá trị ngành nông nghiệp hướng đến phát triển
nông nghiệp bền vững là yêu cầu tất yếu đối với vùng Đồng bằng Bắc Bộ. Bên cạnh
đó, sự phát triển và ứng dụng của khoa học công nghệ vào quá trình sản xuất nông
nghiệp cũng như quá trình hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội mở rộng thị trường
nhưng cũng tạo ra sức ép cạnh tranh đối với sản phẩm nông sản của vùng. Ngoài ra,
11


sự biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh và áp lực cạnh tranh của quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng đòi hỏi lao động nông nghiệp cần phải được nâng cao
trình độ chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp để đáp ứng yêu cầu phát triển
của ngành.
Do đó, việc nghiên cứu một cách có hệ thống cả lý luận cũng như kinh
nghiệm thực tiễn về nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững, chỉ
ra những tồn tại và những nguyên nhân của tồn tại để từ đó có những giải pháp phù
hợp phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững khu vực
Đồng bằng Bắc Bộ là chủ đề có ý nghĩa cấp thiết.
Với ý nghĩa trên, tác giả chọn đề tài "Nguồn nhân lực phục vụ phát triển
nông nghiệp bền vững khu vực Đồng bằng Bắc Bộ" làm đề tài luận án tiến sĩ
chuyên ngành kinh tế chính trị của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án nhằm mục đích: Nghiên cứu nguồn nhân lực phục vụ phát triển
nông nghiệp bền vững vùng Đồng bằng Bắc Bộ xét cả về mặt lợi ích giữa các bên

tham gia cũng như vai trò của Nhà nước trong phát triển, quản lý và sử dụng nguồn
nhân lực. Khung lý thuyết như thế nào để làm rõ nguồn nhân lực trong mối quan hệ
với phát triển nông nghiệp bền vững? Thực trạng nguồn nhân lực phục vụ phát triển
nông nghiệp bền vững vùng Đồng bằng Bắc Bộ hiện nay có những thành tựu và
những vấn đề gì cần giải quyết? Những nhóm giải pháp nào để phát triển nguồn
nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững khu vực Đồng bằng Bắc Bộ cả
về mặt lợi ích giữa các bên tham gia, vai trò của Nhà nước trong bối cảnh mới?
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận án triển khai các nhiệm vụ:
Một là: Hệ thống hóa làm rõ hơn cơ sở lý luận về nguồn nhân lực phục vụ
phát triển nông nghiệp bền vững cấp vùng trong bối cảnh tái cơ cấu lại nền kinh tế.
Hai là: Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực phục vụ nông
nghiệp phát triển bền vững của một số vùng ở Việt Nam từ đó rút ra bài học cho
phát triển ở khu vực Đồng bằng Bắc Bộ.
12


Ba là: Đề xuất hệ thống các tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực phục vụ phát
triển nông nghiệp bền vững ở khu vực Đồng bằng Bắc Bộ.
Bốn là: Khảo sát, nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực trong mối quan hệ
với phát triển nông nghiệp bền vững khu vực Đồng bằng Bắc Bộ cả về mặt lợi ích
giữa các bên tham gia, vai trò của Nhà nước thông qua các tiêu chí được xây dựng,
hoàn thiện làm thước đo chất lượng nguồn nhân lực.
Năm là: Xây dựng, đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực phục vụ
phát triển nông nghiệp bền vững khu vực Đồng bằng Bắc Bộ trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là nguồn nhân lực (bao gồm lao động
trong các hộ nông nghiệp, lao động trong các trang trại, hợp tác xã nông nghiệp, các
doanh nghiệp nông nghiệp, các nhà khoa học, nhà quản lý,....) phục vụ phát triển

nông nghiệp bền vững khu vực Đồng bằng Bắc Bộ. Trong đó luận án tập trung
nghiên cứu quá trình phát triển về số lượng, chất lượng và các năng lực khác của
nguồn nhân lực là nông dân và lao động trong HTX, trang trại, doanh nghiệp phục
vụ phát triển nông nghiệp bền vững, lợi ích giữa các bên tham gia, vai trò của Nhà
nước đối với phát triển, quản lý và sử dụng nguồn nhân lực trong bối cảnh cơ cấu
lại ngành nông nghiệp, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế, biến đổi khí hậu, xu hướng chuyển dịch lao động, sự già
hóa dân số và quá trình di cư đang diễn ra mạnh mẽ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: luận án tập trung nghiên cứu và khảo sát nguồn
nhân lực (trong độ tuổi lao động) trong nông nghiệp ở khu vực Đồng bằng Bắc Bộ
(lấy mẫu theo công thức Slovin và phương pháp lấy mẫu giai đoạn tại các tỉnh Hải
Dương, Hưng Yên, Hà Nam và Thái Bình vì các tỉnh này có lực lượng lao động
nông nghiệp lớn, sản xuất nông nghiệp mang tính đặc trưng và theo Nghị quyết 54
NQ/TW ngày 14/9/2005 về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an
ninh vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020).

13


- Phạm vi về thời gian: Dữ liệu được phân tích chủ yếu trong khoảng thời gian
từ 2010 – 2019. Đưa ra phương hướng cho giai đoạn 2019 – 2025, tầm nhìn 2035.
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Nguồn nhân lực (theo nghĩa hẹp là lao
động trong độ tuổi tại mô hình kinh tế hộ, các trang trại, HTX nông nghiệp, doanh
nghiệp trong nông nghiệp) phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững. Trong đó nhấn
mạnh tới quá trình phát triển cả về số lượng, chất lượng và năng lực khác của nguồn
nhân lực, từ đó thúc đẩy phát triển nông nghiệp đảm bảo lợi ích kinh tế để thu hút
các bên tham gia đầu tư phát triển nông nghiệp, phát huy vai trò của Nhà nước đảm
bảo mục tiêu phát triển xã hội và bảo vệ môi trường được thể hiện từ khung lý
thuyết tới thực trạng và các giải pháp thực hiện.

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận của luận án
Lý luận của kinh tế chính trị về mối quan hệ giữa con người với con người
trong quá trình phát triển nông nghiệp bền vững. Trong đó nhấn mạnh mối quan hệ
về mặt lợi ích giữa các bên, vai trò của Nhà nước trong phát triển, quản lý và sử
dụng nguồn nhân lực với phát triển nông nghiệp bền vững.
Những quan điểm, đường lối của Đảng, thể chế pháp luật của Nhà nước về
nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững.
Một số lý thuyết về nguồn nhân lực, lý thuyết phát triển nông nghiệp và phát
triển nông nghiệp bền vững, lý thuyết về tăng trưởng bao trùm, lý luận của kinh tế
chính trị về mặt lợi ích giữa các chủ thể tham gia sản xuất, vai trò của Nhà nước về
phát triển, quản lý và sử dụng nguồn nhân lực trong mối quan hệ với phát triển nông
nghiệp bền vững.
4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án
* Nguồn dữ liệu:
- Nguồn số liệu thứ cấp, là số liệu có sẵn đã qua xử lý và được công bố công
khai trên các tạp chí, các ấn phẩm hoặc báo cáo của các đơn vị, cơ quan. Đặc điểm
của loại số liệu này là mô tả tình hình, quy mô của hiện tượng. Trong luận án này số
liệu được thu thập từ các nguồn: Dữ liệu của Tổng cục thống kê ban hành; Báo cáo

14


của các địa phương; Các số liệu được đăng trên các tạp chí chuyên ngành và số liệu
do Chính phủ ban hành.
- Ngồn số liệu sơ cấp (phương pháp khảo sát điều tra), là số liệu được thu
thập lần đầu theo mục đích nghiên cứu, trong đó nhóm đối tượng chủ yếu là lao
động nông nghiệp trực tiếp (nông dân). Do đối tượng khảo sát đánh giá lớn nên tác
giả không thể tiến hành trên 100% đối tượng, do đó tác giả tiến hành lấy mẫu để
nghiên cứu. Nguyên tắc lấy mẫu trong luận án được tác giả thực hiện lựa chọn phản

ánh các đặc điểm đặc trưng của toàn bộ đối tượng mà nó đại diện, từ đó xác định cỡ
mẫu phải đủ phản ánh được yêu cầu. Để xác định được cỡ mẫu nghiên cứu tác giả
đã sử dụng công thức Slovin:
n = N/(1 + N*Ԑ2)
Trong đó: n là cỡ mẫu;
N là tổng thể;
Ԑ là sai số tiêu chuẩn (thường lấy khoảng sai số cho phép Ԑ<10%).
Với công thức tính mẫu Slovin tác giả tính trực tiếp với N = 4.324.000 (lao
động trong nông nghiệp của vùng) và sai số Ԑ = 0,07 thì n là:
n = 4.32.4000/(1 + 4.324.000 x 0.072) ≈ 200

Như vậy với mẫu n ≈ 200 tác giả xây dựng thang đo và bảng hỏi khảo sát

phù hợp với mục tiêu nghiên cứu về thể lực, trí lực và một số năng lực khác của lao
động nông nghiệp vào tháng 6 và 7 năm 2018.

Sau khi xác định mẫu, do phạm vi nghiên cứu rộng nên tác giả lựa chọn
phương pháp lấy mẫu giai đoạn là lao động nông nghiệp khu vực Đồng bằng Bắc
Bộ. Giai đoạn 1 dựa trên 11 tỉnh/thành phố của vùng tác giả chọn 4 tỉnh Hải
Dương: Vùng sản xuất rau màu; Hưng Yên: Vùng ven đô thị, sản xuất rau màu, cây
ăn trái; Thái Bình: Vùng thâm canh lúa, phát triển thủy sản và Hà Nam: Vùng
CNH, HĐH và ĐTH. Giai đoạn 2 tác giả chọn từ 1 đến 2 huyện có đặc trưng tiêu
biểu của tỉnh là các huyện Kinh Môn, Cẩm Giàng (Hải Dương), Văn Giang, Ân Thi
(Hưng Yên), Kiến Xương (Thái Bình) và Thanh Liêm (Hà Nam). Giai đoạn 3 tác
giả chọn một xã trong các huyện đã chọn là xã Hiệp Hòa huyện Kinh Môn, Xã Tân
Trường huyện Cẩm Giàng (Hải Dương), xã Phụng Công huyện Văn Giang, xã
15


Đặng Lễ huyện Ân Thi (Hưng Yên), xã Vũ Ninh huyện Kiến Xương (Thái Bình) và

xã Liêm Cần huyện Thanh Liêm (Hà Nam). Giai đoạn 4 tác giả chọn một thôn
trong các xã đã chọn là thôn Đích Sơn xã Hiệp Hòa huyện Kinh Môn, thôn Tràng
Kỹ xã Tân Trường huyện Cẩm Giàng (Hải Dương), thôn Đại xã Phụng Công huyện
Văn Giang, thôn Đặng Xuyên xã Đặng Lễ huyện Ân Thi (Hưng Yên), thôn Trung
Hòa xã Vũ Ninh huyện Kiến Xương (Thái Bình) và thôn Tam xã Liêm Cần huyện
Thanh Liêm (Hà Nam) và Giai đoạn 5 tác giả lấy từ 25 đến 50 mẫu đại diện là lao
động trong ngành nông nghiệp phù hợp với số lượng mẫu đã tính theo công thức
Slovin là 200 người.
Thời gian và cách tiến hành tác giả lấy mẫu vào tháng 6 và 7/2018 và cách
tiến hành được tác giả thực hiện trực tiếp với các đối tượng mẫu là 200 phiếu phát
đi và thu về 200 phiếu, số phiếu hợp lệ 200 phiếu đảm bảo độ tin cậy.
* Phương pháp nghiên cứu, phân tích tài liệu:
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Được sử dụng trong việc lựa chọn
giới hạn phạm vi nghiên cứu của luận án. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới NNL
phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững vùng. Tuy nhiên luận án chọn ra một số
nhân tố khách quan và chủ quan điển hình để phân tích, trừu tượng hóa những nhân
tố không điển hình mang tính địa phương. Từ đó phân tích, đánh giá về nguồn nhân
lực phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững khu vực Đồng bằng Bắc Bộ.
- Phương pháp thống kê, mô tả: Là phương pháp được sử dụng để mô tả
những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp.
Thông qua phương pháp thống kê, mô tả sẽ cung cấp những tóm tắt đơn giản về
mẫu và các thước đo từ các số liệu được phân tích. Cùng với phân tích qua bảng số
liệu được tổng hợp để hiểu được các hiện tượng và đưa ra số liệu cụ thể làm cơ sở
chứng minh, thuyết phục cho những nội dung nghiên cứu. Trong quá trình xử lý số
liệu tác giả sử dụng kỹ thuật biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ
liệu; Thống kê tóm tắt (dưới dạng các giá trị thống kê đơn nhất) mô tả dữ liệu từ đó
làm rõ thực trạng nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững khu vực
Đồng bằng Bắc Bộ hiện nay.
16



- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Là phương pháp kết hợp các kết quả
nghiên cứu, thống kê để đưa ra chuỗi kết quả liên quan đến mục tiêu nghiên cứu.
Phương pháp phân tích, tổng hợp là sự xác định phép đo chung thông qua kết quả của
bình quân gia quyền có liên quan tới các mẫu trong nghiên cứu. Thông qua sự khác
biệt giữa các nghiên cứu, mục tiêu của phân tích tổng hợp là ước lượng chính xác hơn
của cỡ hiệu thực so với cỡ hiệu ứng kém chính xác hơn từ các nghiên cứu. Phương
pháp phân tích, tổng hợp là một trong những thành tố quan trọng trong quy trình xem
xét hệ thống phân tích số liệu thống kê để đánh giá thực trạng, những mặt tích cực,
hạn chế, nguyên nhân của những mặt tích cực, hạn chế đó và thực hiện so sánh với
các tiêu chí về nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững để đưa ra
những giải pháp phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững
khu vực Đồng bằng Bắc Bộ trong thời gian tới.
- Phương pháp diễn dịch và quy nạp: Phương pháp diễn dịch là đi từ cái phổ
biến đến cái cá biệt, từ cái chung đến cái riêng. Trong luận án tác giả đi từ phát triển
nông nghiệp nói chung tới từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể của nền nông nghiệp, từ
đặc điểm chung của nguồn nhân lực tới từng mặt, từng yếu tố phát triển của nguồn
nhân lực. Phương pháp quy nạp là đi từ cái riêng đến cái chung. Trong luận án khi
phân tích từ cái riêng để thấy được cái chung là những thành tựu, hạn chế của nền
nông nghiệp và sự phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp bền
vững của vùng Đồng bằng Bắc Bộ.
- Phương pháp khảo sát và xử lý số liệu sơ cấp: Phiếu khảo sát được xử lý
theo phương pháp phân tích, tổng hợp, mô tả số liệu để đánh giá thực trạng về tình
trạng thể lực, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật, các kỹ năng khác của
nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững ở khu vực Đồng bằng Bắc
Bộ trong những năm qua.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Làm rõ hơn nội dung, xây dựng tiêu chí đánh giá về nguồn nhân lực phục
vụ phát triển nông nghiệp bền vững phạm vi vùng.

- Phân tích và đánh giá thực trạng nguồn nhân lực trong mối quan hệ với phát
triển nông nghiệp bền vững thông qua các thước đo của nguồn nhân lực đang làm
17


việc trong ngành nông nghiệp giai đoạn 2010 – 2019, từ đó thấy điểm mạnh, điểm
yếu, những vấn đề cần giải quyết của nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông
nghiệp bền vững vùng Đồng bằng Bắc Bộ.
- Đưa ra các quan điểm và giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực phục vụ
nông nghiệp phát triển bền vững khu vực Đồng bằng Bắc Bộ tới năm 2025, tầm
nhìn 2035.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Về mặt lý luận
- Luận án góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về nguồn nhân lực trong mối
quan hệ với phát triển nông nghiệp bền vững cấp vùng. Chỉ ra vai trò của nguồn
nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững, luận giải những tiêu chí đánh
giá về nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững phạm vi vùng trước
yêu cầu cơ cấu lại nền kinh tế.
- Qua việc nghiên cứu, đánh giá, phân tích luận án góp phần làm rõ thêm về
nguồn nhân lực trong mối quan hệ với phát triển nông nghiệp bền vững trong đó
vấn đề cốt lõi là làm rõ hơn về mặt lợi ích, cũng như vai trò của Nhà nước cả về mặt
lý luận và kinh nghiệm cho sự tiếp cận, phân tích các công trình khoa học về nguồn
nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững sau này của tác giả. Đồng thời có
thể cung cấp thông tin cho những người nghiên cứu khác có quan tâm.
6.2. Về mặt thực tiễn
- Luận án nghiên cứu làm rõ thêm thực trạng nguồn nhân lực trong mối quan
hệ với phát triển nông nghiệp bền vững hiện nay xét cả về quy mô, cơ cấu, số
lượng, chất lượng và các kỹ năng của người lao động tham gia trong quá trình sản
xuất nông nghiệp bền vững vùng Đồng bằng Bắc Bộ. Đồng thời chỉ ra các yếu tố
ảnh hưởng tới nguồn nhân lực phục vụ nông nghiệp phát triển bền vững khu vực

Đồng bằng Bắc Bộ.
- Từ nghiên cứu thực trạng, những thành tựu, hạn chế của nguồn nhân lực và
dựa trên những xu hướng phát triển, dự báo cung – cầu lao động trong nông nghiệp
tác giả đưa ra những quan điểm, đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình

18


phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển nền nông nghiệp bền vững
vùng Đồng bằng Bắc Bộ những năm tiếp theo.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình khoa học đã được công bố
của tác giả và danh mục tài liệu tham khảo, luận án được cơ cấu thành 4 chương:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nguồn nhân lực phục vụ phát triển
nông nghiệp bền vững cấp vùng
Chương 3: Thực trạng nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp bền
vững khu vực Đồng bằng Bắc Bộ
Chương 4: Quan điểm và giải pháp phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát
triển nông nghiệp bền vững khu vực Đồng bằng Bắc Bộ đến 2025, tầm nhìn 2035

19


Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước về nguồn nhân lực phục vụ phát
triển nông nghiệp bền vững

1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực và nguồn nhân lực cho
phát triển
Đã có nhiều công trình, các cuốn sách, đề tài, hội thảo, luận án, các đề án
nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực (NNL) và NNL cho phát triển từ nhiều góc
độ khác nhau, cụ thể:
- Kỷ yếu hội thảo khoa học: “Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”, tạp chí Cộng sản, Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia – Sự thật cùng phối hợp tổ chức tháng 8 năm 2012.[75] Kỷ
yếu tổng hợp 71 bài viết, nghiên cứu của nhiều nhà khoa học uy tín với ba nhóm nội
dung, cụ thể: Nhóm bài viết về những vấn đề lý luận phát triển NNL đáp ứng nhu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) và hội nhập quốc tế; Nhóm bài viết
về thực trạng phát triển NNL đáp ứng nhu cầu CNH, HĐH và hội nhập quốc tế;
Nhóm bài về những khuyến nghị, giải pháp phát triển NNL đáp ứng nhu cầu CNH,
HĐH và hội nhập quốc tế. Nhìn chung, các bài viết đã đề cập tới vai trò, phân tích
thực trạng, quan điểm và giải pháp phát triển NNL. Trong đó nhấn mạnh đến NNL
chất lượng cao nhưng cũng mới chỉ tập trung vào phát triển NNL nói chung. Bên
cạnh đó có một số bài viết về NNL cho doanh nghiệp hoặc một tỉnh. Tuy nhiên
chưa có bài viết hoặc bài nghiên cứu nào đề cập tới phát triển NNL cho từng vùng
kinh tế cụ thể.
- Kỷ yếu hội thảo khoa học: “Đào tạo nhân lực trong giai đoạn hội nhập và
phát triển kinh tế” do Trung tâm phân tích và dự báo nhu cầu đào tạo nhân lực –
Viện Khoa học giáo dục Việt Nam tổ chức tháng 10 năm 2013.[114] Trong kỷ yếu
hội thảo đã tập hợp được 41 bài viết, bài nghiên cứu về đào tạo, phát triển NNL
trong thời kỳ hội nhập và đẩy mạnh CNH, HĐH của Việt Nam. Các công trình đã
20


nêu một cách đầy đủ về nhu cầu NNL đã qua đào tạo, đặc biệt trong bối cảnh nước
ta đang trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng
sâu rộng. Nhìn chung các bài viết đã đi sâu làm rõ vấn đề lý luận về mặt giáo dục và

đào tạo NNL, đưa ra những dự báo nhu cầu NNL trong quá trình CNH, HĐH và hội
nhập quốc tế của Việt Nam. Tuy nhiên các bài viết này chưa có công trình đi sâu
nghiên cứu đào tạo NNL cho một ngành, một vùng kinh tế cụ thể.
- Vũ Văn Phúc và Nguyễn Duy Hùng đồng chủ biên (2012): “Phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH và hội nhập”[65], Nxb Chính trị quốc
gia. Trong công trình này nhóm tác giả đã đề cập đến những quan điểm về phát
triển nguồn lực con người. Các cách tiếp cận về NNL, các vấn đề về lý luận và thực
tiễn quá trình phát triển NNL, vai trò của NNL trong đó nhấn mạnh tới NNL chất
lượng cao trong quá trình thúc đẩy thực hiện CNH, HĐH và hội nhập quốc tế của
Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI. Từ các kinh nghiệm ở một số quốc gia
có điều kiện kinh tế - xã hội tương đồng các tác giả đã chỉ ra bài học cho Việt Nam,
làm rõ những tồn tại trong quá trình phát triển NNL của Việt Nam những năm qua,
đặc biệt là những tồn tại trong phát triển NNL chất lượng cao cả về mặt số lượng và
mặt chất lượng. Từ những nguyên nhân của tồn tại các tác giả đã đưa ra những quan
điểm, định hướng, giải pháp nhằm phát triển NNL đáp ứng nhu cầu CNH, HĐH và
hội nhập quốc tế trong những năm tới. Tuy nhiên công trình này các tác giả mới chỉ
phân tích phát triển NNL với quá trình CNH, HĐH và hội nhập nói chung mà chưa
cho thấy sự phát triển NNL gắn với quá trình phát triển của từng vùng lãnh thổ hoặc
từng lĩnh vực nhất định.
- Luận án tiến sĩ: “Phát triển nguồn nhân lực ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ nước ta” của Trần Phương Anh (2012).[1] Theo tác giả nghiên cứu NNL trong
điều kiện mới không chỉ dưới góc độ nguồn lực cho sự phát triển mà còn nghiên
cứu dưới góc độ một nguồn vốn phát triển, nguồn vốn nhân lực có quan hệ mật thiết
với khái niệm nguồn vốn truyền thống, thị trường lao động và nền kinh tế thị
trường,... Nhìn chung, qua luận án tác giả đã hệ thống hóa làm rõ các vấn đề mang
tính lý luận từ đó đưa ra quan điểm về phát triển NNL trong mối quan hệ giữa thể
lực, trí lực và nhân cách, lòng trung thành, niềm tin,… Vấn đề sử dụng NNL được
21



xem như là yếu tố phát huy tối đa tiềm lực con người. Luận án chỉ ra những đặc
điểm mang tính đặc thù riêng của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, những yêu cầu
và đề xuất những giải pháp nhằm phát triển nguồn lực này trên cả phương diện:
NNL và nguồn vốn nhân lực cho phát triển trong bối cảnh mới. Tuy nhiên, luận án
mới chỉ đề cập phát triển nguồn lực vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ nói chung chưa
đề cập đến nguồn lực cho phát triển một ngành kinh tế hoặc một quá trình phát triển
cụ thể.
- Luận án tiến sĩ: “Giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay” của Lương Công Lý (2014).[53] Nhìn nhận từ
góc độ triết học tác giả đã làm rõ những vấn đề cơ bản về mặt lý luận như thế nào là
nguồn nhân lực chất lượng cao, vai trò, sự cần thiết phát triển NNL chất lượng cao,
phát triển giáo dục đào tạo gắn với phát triển NNL chất lượng cao. Luận án đã phân
tích chỉ ra thực trạng của giáo dục và đào tạo với phát triển NNL chất lượng cao. Từ
những thành tựu và tồn tại trên luận án đã đề xuất những phương hướng và giải
pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển NNL
chất lượng cao ở Việt Nam trong những năm tiếp theo. Tuy nhiên dưới góc độ triết
học tác giả chưa làm rõ được quan hệ về mặt lợi ích của các chủ thể tham gia phát
triển giáo dục – đào tạo, vai trò của Nhà nước trong phát triển giáo dục - đào tạo
nhằm phát triển NNL chất lượng cao.
- Luận án tiến sĩ: “Nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn vùng Đồng bằng sông Hồng” của Nguyễn Thị Kim Nguyên (2015).[58] Luận
án đã đề cập NNL cho quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn (CNH, HĐH
NN, NT), làm rõ vai trò của NNL phục vụ CNH, HĐH khu vực NN, NT và những
yêu cầu của quá trình CNH, HĐH khu vực NN, NT đối với NNL. Xây dựng các tiêu
chí đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm để phát triển NNL phục vụ CNH, HĐH khu
vực NN, NT. Tác giả cũng đã chỉ ra NNL nào phục vụ cho CNH, HĐH NN, NT.
Những đánh giá trên có ý nghĩa rất lớn cho phát triển NNL khu vực NN, NT nói
chung. Dưới góc độ kinh tế chính trị tác giả cũng đã đề cập tới mặt sở hữu và lợi ích
giữa các bên, tuy nhiên tác giả mới dừng lại ở quá trình CNH, HĐH khu vực NN,
NT mà chưa đề cập đến mối quan hệ giữa phát triển NNL với phát triển nông

22


nghiệp bền vững (PTNNBV) của khu vực Đồng bằng Bắc Bộ (ĐBBB) hiện nay cả
về mặt quan hệ sở hữu cũng như quan hệ về mặt lợi ích và vai trò của Nhà nước
trong quá trình phát triển, đây là một khoảng trống cần tiếp tục được nghiên cứu
làm rõ.
Ngoài các cuốn sách, đề tài, kỷ yếu hội thảo, luận án đã nêu còn có nhiều bài
báo nghiên cứu về NNL đăng trên các tạp chí uy tín như: Bài “Phát triển NNL chất
lượng cao ở Việt Nam trong điều kiện của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0” của tác
giả Nguyễn Thị Tùng Lâm đăng trên tạp chí Nhân lực Khoa học Xã hội số 9 năm
2017; Bài “Khai thác nguồn lực con người ở Việt Nam hiện nay” của tác giả
Nguyễn Diệu Linh đăng trên tạp chí Nhân lực Khoa học Xã hội số 6 năm 2017; Bài
“Thành công và thách thức trong phát triển bền vững NNL ở nước ta hiện nay” của
nhóm tác giả Nguyễn Đức Chiện, Văn Thị Hoàn và Lê Thị Thu Hương đăng trên
tạp chí Nhân lực Khoa học Xã hội số 3 năm 2017; Bài “Những yêu cầu cơ bản của
người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất hiện đại” của tác giả Lê Thị
Chiên đăng trên tạp chí Nhân lực Khoa học Xã hội số 2 năm 2017;…
Nhìn chung, các công trình trên chủ yếu tiếp cận từ quan điểm coi NNL là
nguồn lực con người hay nguồn vốn nhân lực cho sự phát triển. Các công trình tiếp
cận dưới góc độ triết học, kinh tế chính trị, quản lý kinh tế,... khác nhau nên có công
trình đã đi sâu phân tích dưới góc độ thế giới quan, nhân sinh quan về sự phát triển
NNL. Có công trình phân tích từ quan hệ sở hữu, lợi ích mặt kinh tế hay vai trò của
Nhà nước từ khung lý thuyết tới các quan điểm, chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng,
xây dựng hệ thống những tiêu chí đánh giá tới thực trạng phát triển NNL về cơ cấu,
số lượng, chất lượng, kỹ năng lao động và đề xuất những giải pháp phát triển nâng
cao chất lượng NNL cho quá trình phát triển.
Tuy nhiên, trước yêu cầu cơ cấu lại nền kinh tế, dưới sự tác động của KHCN
đang phát triển mạnh mẽ, của quá trình già hóa và sự di cư dân số, thì dưới các góc
độ triết học, quản lý kinh tế,... Các công trình trên chưa phân tích làm rõ được quan

hệ sở hữu, mối quan hệ về mặt lợi ích, vai trò của Nhà nước trong quá trình phát
triển NNL ở từng giai đoạn. Do đó, dưới góc độ kinh tế chính trị cần làm rõ quan hệ
về sở hữu, mối quan hệ về mặt lợi ích, vai trò của Nhà nước trong quá trình phát
23


triển NNL thông qua hệ thống các tiêu chí đánh giá, nội dung phát triển cho phù
hợp với yêu cầu của bối cảnh mới. Bên cạnh đó cũng cần làm rõ vai trò của sự liên
kết giữa các bên trong quá trình phát triển NNL phục vụ quá trình phát triển của
một ngành trong một vùng nhất định.
1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu về phát triển nông nghiệp, nông thôn
- Kỷ yếu hội thảo khoa học “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long – 30 năm nhìn lại”, do tạp chí Cộng sản, Ban
chỉ đạo Tây Nam Bộ và Thành ủy thành phố Cần Thơ phối hợp tổ chức tháng 4 năm
2014.[76] Tại hội thảo có nhiều bài viết đề cập đến sự phát triển NN, NT trong quá
trình thực hiện CNH, HĐH, những bài viết về phát triển NNL phục vụ phát triển
NN, NT vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) sau 30 năm đổi mới ở nhiều
góc độ và các bài viết về giải pháp phát triển NNL trong quá trình CNH, HĐH NN,
NT. Nhìn chung, các bài viết trong kỷ yếu hội thảo đã làm rõ thêm những mặt tồn
tại, hạn chế trong quá trình CNH, HĐH khu vực NN, NT vùng ĐBSCL.
- Lê Xuân Bá chủ nhiệm (2009): “Nghiên cứu dự báo chuyển dịch cơ cấu lao
động nông nghiệp, nông thôn và các giải pháp giải quyết việc làm trong quá trình
đẩy mạnh CNH và ĐTH ở nước ta”.[3] Đề tài cấp Nhà nước mã số KX.02/06-10 đã
phân tích làm rõ cơ sở lý luận, những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu
lao động NN, NT, đặc biệt là vai trò của Nhà nước trong quá trình chuyển dịch cơ
cấu lao động ở khu vực này. Trên cơ sở của thực trạng, xu hướng chuyển dịch cơ
cấu lao động NN, NT và đô thị hóa (ĐTH), nhóm tác giả đã đưa ra những dự báo về
sự chuyển dịch này ở Việt Nam những năm tới. Đồng thời đề tài cũng đưa ra những
đề xuất về định hướng và những giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu lao động NN, NT trong quá trình CNH, HĐH và ĐTH ở nước ta theo xu hướng

hiện đại những năm tới. Tuy nhiên, đề tài chủ yếu phân tích và đưa ra những giải
pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động NN, NT trong quá trình
CNH, HĐH và ĐTH nói chung, chưa đi sâu đề cập tới sự chuyển dịch này ở từng
vùng kinh tế một cách cụ thể cũng như sự chuyển dịch lao động trong nông nghiệp
phải gắn với PTNNBV trong tương lai.

24


- Trần Thị Minh Ngọc chủ biên (2010): “Việc làm của nông dân trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa vùng Đồng bằng Sông Hồng đến năm 2020”
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.[60] Tiếp cận từ góc độ phát triển NNL, tác giả đã
phân tích làm rõ mối quan hệ giữa việc làm với quá trình CNH nông thôn và quá
trình ĐTH. Trong đó giải quyết việc làm cho nông dân là vấn đề cấp bách trong quá
trình phát triển gắn với phát triển NNL. Từ những vấn đề tiếp cận đó tác giả đã phân
tích làm rõ một số vấn đề lý luận cũng như những nhân tố ảnh hưởng tới quá trình tạo
lập và giải quyết việc làm của nông dân vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH). Đồng
thời tác giả cũng đưa ra số liệu phân tích làm rõ thực trạng việc làm của nông dân
trong vùng thời gian qua dưới sự tác động của quá trình CNH, HĐH và ĐTH. Từ
thực tiễn đặt ra tác giả đã đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả quá trình tạo lập
và giải quyết việc làm cho nông dân vùng ĐBSH đến 2020.
- Nguyễn Thị Tố Quyên chủ biên (2012): “Nông nghiệp, nông dân, nông
thôn trong mô hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011 - 2020”, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.[69] Tác giả đã tập trung: Phân tích những vấn đề mang tính lý
luận về mô hình phát triển và những kinh nghiệm phát triển NN, NT và nông dân
của các nước có nền nông nghiệp hiện đại trên thế giới; Phân tích làm rõ thực trạng
NN, NT và nông dân từ năm 2000 đến nay; Phân tích những cơ hội cũng như những
vấn đề đặt ra đối với NN, NT và nông dân trong mô hình tăng trưởng giai đoạn
2011 – 2020; Để phát triển NN, NT và nông dân trong mô hình tăng trưởng giai
đoạn 2011 – 2020 tác giả đã đề xuất một số giải pháp và chính sách để phát triển

nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2020. Tác giả cũng cho rằng phát triển NN, NT và
nông dân vẫn là một trong những vấn đề rộng nên cần được tiếp tục phân tích làm
rõ hơn trong một mô hình kinh tế mới giai đoạn tiếp theo.
- Lê Quang Lý chủ biên (2012): “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn vấn đề và giải pháp”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.[52] Tác
giả đã phân tích quá trình thực hiện CNH, HĐH NN, NT với những vấn đề cụ thể từ
thực trạng quá trình CNH, HĐH theo cách tiếp cận mới. Ngoài ra tác giả đã nêu
những vấn đề đặt ra đối với các chính sách phát triển nông nghiệp, sự chuyển dịch
cơ cấu trong nông nghiệp và tỷ lệ chuyển dịch nền nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế
25


×