Thực trạng hệ thống quản lýchất lợng ở Công ty
xăng dầu Hàng Không.
1 Một số đặc điểm kinh tế, kĩ thuật có ảnh hởng đến quản lý chất lợng ở
Công ty xăng dầu Hàng Không
1.1. Đặc điểm về quá trình phát triển.
Công ty xăng dầu Hàng Không -Tên giao dịch VINAPCO là doanh
nghiệp Nhà nớc đợc thành lập theo quyết định số 768/QĐ - TCCBLĐ ngày 22-4-
1993 của Bộ trởng Bộ Giao Thông Vận Tải.
Địa chỉ Công ty: Số 2 đờng Nguyễn Sơn - Gia Lâm - Hà Nội.
VINAPCO là đơn vị hạch toán độc lập, trực thuộc Tổng Công ty Hàng
Không Việt Nam, có tài khoản và con dấu riêng. Tiền thân của Công ty là một bộ
phận trực thuộc cục xăng dầu hoạt động trong lĩnh vực tiếp liệu cho máy bay. Sau
đó năm 1981 phát triển thành Công ty. Năm 1985 Công ty giải thể thành các bộ
phận trực thuộc sân bay.
Từ khi nền kinh tế nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng, dới yêu cầu cấp
bách của việc đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và đáp ứng đợc sự phát triển đa
dạng của các ngành hàng không, tháng 4 năm 1993, bộ trởng bộ Giao thông đã kí
quyết định thành lập Công ty xăng dầu Hàng Không Việt nam trực thuộc cục
Xăng dầu hàng không Việt nam, hoạt động sản xuất kinh doanh theo luật doanh
nghiệp.
Vào thời điểm này, toàn Công ty có 597 lao động, với số vốn 36 tỉ đồng do
Nhà Nớc cấp, trong đó 19 tỉ đồng vốn cố định và 17 tỉ đồng là vốn lu động. Khi
đó cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn lạc hậu, Công ty chủ yếu
cung ứng nhiên liệu Jet A-1-nhiên liệu đặc chủng xăng dầu Hàng không.
Do chuyển đổi cơ chế nên đến năm 1997 Công ty xăng dầu Hàng Không
Việt nam chyển đổi tên thành Công ty xăng dầu Hàng không. Sự chuyển đổi nay
đã mở ra một thời kỳ mới cho ngành Hàng Không nói chung và cho Công ty xăng
dầu Hàng Không nói riêng. Sản phẩm của Công ty cung ứng đa dạng hơn trớc.
Ngoài nhiên liệu Jet A-1, Công ty còn cung ứng các loại xăng dầu mặt đất phục
vụ nhu cầu sản xuất và dân sinh nh: mogas83, mogas92,diesel... Ngoài ra Công ty
cũng chú trọng đầu t thêm các trang thiết bị hiện đại nh: xe tra nạp, nhà hoá
nghiệm, trạm cấp phát xăng dầu...và dự kiến sẽ xây dựng một số kho cảng đầu
nguồn vào thời gian tới.
VINAPCO nhập khẩu nhiên liệu Jet A-1 từ nớc ngoài vào theo tiêu chuẩn
ASTMD (1655) và TCVN (6424-1998) trong đó phần lớn sản phẩm này Công ty
mua từ thị trờng xăng dầu Singapo, và đợc chuyên trở bằng tàu về bến cảng của
Việt nam, rồi chuyên trở về kho xăng dầu của Công ty tại các sân bay.
Phạm vi hoạt động của Công ty trải khắp ba miền Bắc - Trung - Nam. Đến
nay, quy mô của Công ty rất rộng lớn, Công ty đã có các đơn vị thành viên sau:
- Xí nghiệp xăng dầu Hàng không miền Bắc
-Xí nghiệp xăng dầu Hàng không miền Trung.
-Xí nghiệp xăng dầu Hàng không miền Nam.
-Xí nghiệp dịch vụ vận tải -vận tải kỹ thuật xăng dầu Hàng không.
-Xí nghiệp thơng mại dầu khí Hàng không miền Bắc.
-Xí nghiệp thơng mại dầu khí Hàng không miền Nam.
Và ba văn phòng đại diện tại:
- Thành phố Hồ Chí Minh.
- Các tỉnh miền Tây.
- Cộng hoà Singapore.
1.2 Đặc điểm về Chức năng và nhiệm vụ
- Mục tiêu chủ yếu của Công ty là tiến hành tổ chức sản xuất kinh doanh có
lãi, đặt lợi nhuận là mục tiêu số một, với phơng thức sản xuất kinh doanh mới,
Công ty đề ra nhiệm vụ cơ bản sau:
-Cung ứng nhiên liệu hàng không cho các hãng Hàng Không trong nớc và
Quốc tế tại các sân bay dân dụng Việt Nam, kinh doanh các loại xăng dầu chất l-
ợng cao cho nhu cầu sản xuất và dân sinh trong cả nớc là chính. Ngoài ra còn kinh
doanh các loại phơng tiện, thiết bị, phụ tùng và các dịch vụ có liên quan đến
chuyên ngành xăng dầu. Vì thế, Công ty dựa vào năng lực thực tế của mình và các
kết quả nghiên cứu thị trờng trong nớc cũng nh ngoài nớc để xây dựng và thực
hiện tốt kế hoạch, nâng cao hiệu quả kinh doanh, đảm bảo tự bù đắp chi phí, trang
trải vốn và làm nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nớc.
- Nghiên cứu luật pháp Quốc tế, luật Doanh nghiệp trong nớc và thông lệ
kinh doanh, nắm vững nhu cầu thị trờng, phân tích đối thủ cạnh tranh để đa ra
chiến lợc kinh doanh của mình.
-Tăng cờng thị phần, tăng cờng hợp tác với nớc ngoài.
-Nộp ngân sách Nhà nớc đầy đủ, đảm bảo việc làm và đời sống
cho ngời lao động.
1.3. Đặc điểm về bộ máy quản lý
1.3.1. Đặc điểm các phòng ban
Để đáp ứng nhiệm vụ kinh doanh của mình Công ty xăng dầu Hàng không
đã hình thành một hệ thống các phòng ban chức năng, các xí nghiệp thành viên
hoạt động theo cơ cấu trực tuyến với các chức năng chuyên ngành riêng biệt dới
sự lãnh đạo của ban giám đốc Công ty.
Trong khối cơ quan của Công ty có 8 phòng ban:
Văn phòng đối ngoại.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.
Phòng thống kê tin học.
Phòng kỹ thuật công nghệ.
Phòng kế hoạch đầu t.
Phòng tài chính kế toán.
Phòng tổ chức cán bộ.
Văn phòng đoàn thể.
Trong mỗi phòng ban có các trởng-phó phòng. Hiện nay Công ty có một
giám đốc điều hành và hai phó gám đốc giúp việc. Bên cạnh đó là các xí nghiệp
đơn vị thành viên, các xí nghiệp đơn vị thành viên này hoạt động độc lập dới sự
lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc Công ty và các phòng ban liên quan.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh dới đây sẽ cho biết hệ
thống các phòng ban các xí nghiệp đơn vị thành viên cũng nh mối quan hệ lãnh
đạo, chỉ đạo và hiệp đồng giữa các phòng ban, các xí nghiệp thành viên trong
Công ty xăng dầu Hàng không.
(Sơ đồ đợc lấy từ phòng Tổ chức cán bộ)
GĐ Công ty
XN Thương mại đầu khí hàng không Miền Bắc
PGD.kỹ thuật
PGĐnộichính
Phòng thống kê
PGĐNội chính
Vp đảng đoàn thể
P KDưXNK PTCưCB PTCưKT PKHưĐT PKTưCN
VP Đại diện TP Hồ Chí Minh
XN dịch vụ VTVTưKT Xăng Dầu HàngKhông
XN dịch vụ xăng dầu sân bay Miền Bắc
XN dịch vụ xăng dầu sân bay MiềnTrung
XN xăng dầu hàng không Miền Nam
XN Thương mại đầu khí hàng không Miền Nam
1.3.2 Những phòng ban ảnh h ởng trực tiếp đến quản trị chất l ợng của Công
ty.
Nhằm quản lý tốt hơn chất lợng hàng hoá dịch vụ mình cung cấp
VINAPCO đã và đang tiến hành triển khai xây dựng hệ thống quản lý chất lợng
theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO9001:2000. Trong cuốn sổ tay chất lợng của Công ty
đã quy dịnh rõ nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban trong việc thực hiện
quản lý chất lợng của Công ty. Điều đó đợc thể hiện trong sơ đồ dới đây:
Hình 3: Mối quan hệ tổ chức quản lý chất lợng giữa các phòng ban, xí
nghiệp
Nguồn: Sơ đồ đợc lấy từ Ban ISO của công ty
Cũng trong sổ tay chất lợng của Công ty đã quy định những nhiệm vụ,
trách nhiệm và quyền hạn của các cấp điều hành chỉ đạo, các phòng ban liên quan
đến công tác quản trị chất lợng. Trong đó có ghi:
Giám đốc Công ty.
- Lập chính sách, mục tiêu chất lợng.
- Cung cấp nguồn lực cần thiết để duy trì hệ thống chất lợng.
- Đề xuất và giám sát hệ thống quản lý chất lợng.
- Điều hành các cuộc xem xét của Lãnh đạo về hệ thống chất lợng và quản
lý chất lợng
- Phó giám đốc nội chính.
Ngoài việc giúp đỡ công việc trực tiếp cho giám đốc Công ty phó giám
đốc nội chính còn thực hiện nhiệm vụ theo chức năng của mình.
Phó giám đốc kỹ thuật.
Có nhiệm vụ chỉ đạo công tác chất lợng, quản lý chất lợng nhiên liệu bay,
bảo đảm kỹ thuật, phơng tiện tra nạp nhiên liệu công nghệ kho bể chứa phục vụ
tiếp nhận, bảo quản và cấp phát nhiên liệu,công bố kế hoạch đầu t và thực hiên
các nhiệm vụ theo chức năng của mình.
Giám đốc xí nghiệp
- Lập mục tiêu, chính sách chất lợng của xí nghiệp.
- Cung cấp nguồn lực cần thiết để duy trì hệ thống quản lý chất lợng.
- Đề xuất và giám sát hệ thống quản lý chất lợng của doanh nghiệp
- Duy trì tình trạng kỹ thuật của các phơng tiên tra nạp, dụng cụ hoá
nghiệm, kiểm tra chất lợng nhiên liệu, thiết bị công nghệ kho phục vụ tiếp nhận
bảo quản cáp phát nhiên liệu tại kho sân bay.
- Lập kế hoạch và điều hành hoạt động sản xuất cuả xí nghiệp.
- Xác định chuẩn mực tay nghề các loại công nhân kỹ thuật phục vụ sản
xuất.
- Phân công trách nhiệm và nhiệm vụ cho các phòng, đội sản xuất của xí
nghiệp cũng nh quản lý số lợng, chất lợng nhiên liệu tại các kho của xí nghiệp.
Ngoài việc thực hiên chức năng, nhiệm vụ chính của mình khi quản lý
chất lợng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001 các phòng - ban trong khối của
Công ty còn có nhiệm vụ cụ thể sau:
- Phòng kế hoạch đầu t:
Lập kế hoạch nguồn lực để thực hiên hệ thống quản lý chất lợng của Công ty.
- Phòng tài chính kế toán.
Hỗ trợ cho các hoạt động quản lý chất lợng và khi cần thiết cung cấp các
dữ liệu cần cho việc tính toán cho các chi phí chất lợng.
- Phòng kỹ thuật công nghệ.
+ Lập các kế hoạch chất lợng.
+ Tiến hành kiểm tra và thử nghiệm theo kế hoạch chất lợng và các
yêu cầucàn quy định trong các quy chế tơng ứng.
+ Xử lý và giám sát các xí nghiệp trong viễc xử lý sản phẩm hỏng.
+ Đề xuất và theo dõi, khắc phục và phòng ngừa.
+ Lập kế hoạch và điều phối các cuộc đánh giá chất lợng nội bộ.
+ Đề xuất và quản lý việc điều phối các chơng trình cải tiến chất lợng.
+ Kiểm soát và duy trì chế độ hiệu chuẩn các thiết bị kiểm tra đo lờng và
thử nghiệm của các xí nghiệp.
+Biên soạn và phổ biến các tài liệu chất lợng.
+Tham gia đánh giá chất lợng của các nhà cung ứng...
Nh vậy cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh đã cho thấy sự quan
tâm rất lớn của công ty đến vấn đề quản trị chất lợng. Việc phân công các chức
năng, nhiệm vụ cụ thể giữa các phòng ban, đặc biệt là những phòng ban liên quan
trực tiếp đến quản trị chất lợng sẽ giúp việc quản lý nói chung và việc quản lý chất
lợng nói riêng đợc thực hiện rõ ràng triệt để, mọi bộ phận đều biết rõ đợc việc
mình phải làm và có ý thức thực hiện tốt hơn. Giữa các bộ phận có sự phân tầng
và ranh giới trách nhiệm. Vấn đề quản trị chất lợng đã đợc hầu hết các phòng ban
trong công ty tham gia thực hiện. Tuy nhiên, cơ cấu chức năng trực tuyến mà công
ty đang áp dụng vẫn cha phát huy hết tác dụng giúp việc quản trị chất lợng đợc
thực hiện chặt chẽ hơn. Để tránh sự chồng chéo và tăng cờng việc kiểm tra giám
sát, công ty nên thực hiện quản lý theo chức năng chéo.
1.4.Đặc điểm về lao động.
Nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng của hệ thống quản lý chất lợng.
ý thức đợc điều này, Công ty xăng dầu Hàng không luôn coi trọng vấn đề nhân
sự, coi nhân sự là một yếu tố hàng đầu trong việc tạo ra thắng lợi kinh doanh của
mình không những phát triển cả về số lợng lao động mà còn từng bớc nâng cao
chất lợng lao động.
Năm 1993 khi mới thành lập Công ty có 597 ngời lao động đến nay số lao
động đã tăng khoảng 1200 với cơ cấu lao động không đồng đều 80% là lao động
nam.
Lực lợng lao động này đợc chia ra làm 2 phần: Lực lợng lao động cũ
chuyển từ ngành hậu cần Quân đội sang. Lực lợng này chiếm tỉ lệ khá lớn
(khoảng35%) Trình độ không đồng đều, chủ yếu là sơ cấp và cha đào tạo. Độ tuổi
trung bình khá cao, từng trải qua thời kỳ công ty trực thuộc Bộ Quốc Phòng, hoạt
động trong nền kinh tế tập trung bao cấp. Đây là một điều gây nhiều hạn chế đối
với công ty. Do trình độ không đồng đều, việc tiếp thu những kiến thức khoa học
kĩ thụât tiên tiến, đặc biệt lànhững nhận thức mới về vấn đề quản lý chất lợng
cũng nh những kiến thức về cơ chế thị trờng gặp nhiều khó khăn. Để giải quyết
vấn đề này, công ty phải chú trọng hơn nữa vấn đề đào tạo và đào tạo lại.
Bên cạnh đó là lực lợng lao động trẻ đợc tuyển dụng từ các trờng đại học,
trung học nghiệp vụ trong cả nớc, có kiến thức chuyên môn, trình độ lý luận, và
đang mong muốn cống hiến sức lực vào sự phát triển chung của Công ty. Trong
những năm qua VINAPCO luôn phát triển mạnh cả về số lợng và chất lợng lao
động. Tuy nhiên sự phát triển nghiêng hẳn về số lợng lao động trực tiếp còn lao
động quản lý thì tơng đối ổn định.
Bảng cơ cấu lao động theo trình độ, độ tuổi dới đây sẽ cho thấy
tình hình nhân sự của Công ty.
Biểu.1: Bảng cơ cấu lao động theo giới tính
STT Đơn vị Tổnglao động Lao động nữ Lao động nam
1 Cơ quan Công ty 105 25 80
2 XNXDHK Miền Bắc 205 24 181
3 XNXDHK M. Trung 189 22 167
4 XNXDHK M. Nam 265 46 219
5 XNDV-VT 219 35 184
6 XNTMDKHK M.Bắc 129 33 96
7 XNTMDKHK M.Nam 89 24 65
Nguồn: Phòng Tổ chức Cán bộ.
Điều đáng nói ở đây là lao động nam chiếm trên 80% chủ yếu là do đặc
thù và tính chất của công việc: xăng dầu độc hại, ô nhiễm môi trờng, lái xe chở
dầu, thợ bơm, thuỷ thủ... còn lao động nữ thì chủ yếu làm việc trong những phòng
ban hoặc tại các cửa hàng kinh doanh bán lẻ xăng dầu.
Biểu.2: Cơ cấu lao động theo tuổi đời
Đơn vị Dới 28 29-40 41-50 51-55 Trên55
Cơ quan Công ty 53 18 26 7 1
XNXDHK Miền Bắc 99 85 19 2
XNXDHK Miền Trung 91 79 17 2
XNXDHK Miền Nam 99 128 29 9
XNDV-VT 78 111 29 1
XNTMDKHK M.Bắc 85 23 18
XNTMDKHK M.Nam 46 20 9
Tổng 545 487 147 22 1
Nguồn: Phòng Tổ chức - Cán bộ
Biểu.3: Cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo.
Đơn vị
T.S PTS TH.
S
ĐH CĐ TRC SC CNKT Cha đào
tạo
Cơ quan Công ty 1 1 42 24 25 8 4 0
XNXDHK Miền
Bắc
1 23 51 21 56 50 3
XNXDHK Miền
Trung
8 13 15 52 96 5
XNXDHK Miền
Nam
1 23 28 36 95 98 4
XNDV-VT 15 23 37 48 90 6
XNTMDKHK
M.Bắc
14 8 12 45 54 2
XNTMDKHK
M.Nam
22 7 17 20 22 1
Tổng 0 2 2 127 148 163 324 414 21
Nguồn: Phòng Tổ chức - Cán bộ
1.5.Đặc điểm về sản phẩm và thị trờng.
1.5.1.Đặc điểm về sản phẩm .
Về cơ bản mặt hàng kinh doanh của Công ty đợc chia làm hai mảng:
Mảng xăng dầu hàng không: Đây là mặt hàng chủ yếu quan trọng nhất chiếm tỷ
trọng lớn phục vụ chủ yếu cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty, mảng
xăng dầu hàng không bao gồm các loại Jet A-1, các loại xăng dầu mỡ đặc chủng
hàng không... Phục vụ trực tiếp cho ngành hàng không.
Mảng xăng dầu mặt đất phục vụ chủ yếu cho nhu cầu tiêu dùng và sản xuất bao
gồm: các loại xăng dầu phục vụ cho các loại phơng tiện giao thông đờng bộ
(mogas83, mogas92, diesel, mỡ...) và cho các loại phơng tiện giao thông đờng
thuỷ: FO, DO, các loại dầu mỡ khác.
Biểu.4: Cơ cấu chủng loại sản phẩm của Công ty Xăng dầu Hàng không
Đơn vị 1000 tấn
Loại nhiên liệu Sản lợng Tỷ lệ %
Jet A-1 trong sân bay 170 32,7
Jet A-1 ngoài sân bay 20 3,84
Dầu DO ( Diesel oil) 275 52,86
Dầu FO 15 2,88
Xăng ( Mogas 83/ 92) 40 7,72
Tổng 520 100
Nguồn: Phòng KD-XNK(năm 2000)
Vì sản phẩm của Công ty là Xăng dầu và các sản phẩm dầu mỡ nên chúng
có những đặc điểm đặc biệt, ảnh hởng rất lớn đến quá trình kinh doanh của Công
ty. Nói chung, sản phẩm của Công ty có những đặc điểm sau:
- Xăng dầu là sản phẩm ở thể lỏng: Vì vậy phải có thiết bị bồn chứa đặc biệt, việc
bốc xếp, vận chuyển, bảo quản, giao nhận phải tuân theo quy luật vân động của
chất lỏng.
- Xăng dầu là chất dễ bay hơi: Là sản phẩm đợc chng cất từ phần nhẹ của
dầu mỏ nên nó rất dễ bay hơi. Điều đó thờng gây ra hao hụt lớn. Đặc biệt đối với
gas lỏng- Sự hoá hơi ngay ở nhiệt độ thờng. Vì vậy phải có thiết bị nén chứa trong
những bình chứa đặc biệt bằng những công nghệ đặc biệt.
- Xăng dầu, mỡ, nhiên liệu là những chất dễ cháy nổ. Vì vậy việc bảo
quản, vận động hàng hoá phải tuân theo quy trình đặc biệt, các thiết bị phải đảm
bảo không tạo ra tia lửa, hệ thống điện và các vật va đập phải đợc đóng kín. Vì thế
đầu t cho những thiết bị này rất lớn.
- Xăng dầu có yêu cầu chất lợng cao trong khi tính ổn định thấp. Trong
quá trình tồn chứa, dới tác động của môi trờng thờng bị nhựa hoá, cặn bẩn làm
giảm chất lợng xăng dầu. Vì vậy phải có những biện pháp ngăn ngừa và công
nghệ thích hợp.
- Xăng dầu, nhiên liệu là mặt hàng có yêu cầu kỹ thuật cao. Vì nó ảnh h-
ởng rất lớn đến hiệu suất làm việc của máy bay, máy móc, sự an toàn mỗi chuyến
bay cũng nh tuổi thọ của các thiết bị.
- Đây là chất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trờng lớn.
Do tính chất lý hóa, xăng dầu không hoà tan trong nớc mà lan nhanh trên
mặt nớc, khó phân huỷ lại dễ khuyếch tán vào không khí khi xâm nhập vào môi
trờng sẽ phá huỷ môi trờng sống mãnh liệt. Sau khi cháy hoặc đã qua sử dụng,
những chất do nó sản sinh ra đều có tác hại đến sự sống trong một thời gian dài.
Xăng dầu - Mặt hàng chiến lợc của Nhà nớc: Kinh doanh xăng
dầu là một ngành kinh tế có khả năng thu lớn cho ngân sách Quốc
Gia. Và đây cũng là một sản phẩm không thể thiếu đợc để duy trì sự
hoạt động của một nền kinh tế. Vì thế Nhà Nớc thờng có nhiều biện
pháp quản lý đối với ngành.
1.5.2. Đặc điểm về thị tr ờng
Thị trờng bán
- Đối với thị trờng trong sân bay: Hiện nay VINAPCO đảm nhiệm việc cung cấp
toàn bộ nhiên liệu cho ngành Hàng Không, do vậy thị trờng tơng đối ổn định, ít
biến động. Đối với thị trờng này sản lợng tiêu thụ chiếm khoảng 33% tổng sản l-
ợng tiêu thụ của Công ty. Mặt hàng chủ yếu của thị trờng này là nhiên liệu bay
JetA1.Thị trờng trong sân bay có hai nhóm khách hàng chính là các hãng Hàng
không Quốc tế và các hãng Hàng Không nội địa. Trong đó, doanh thu bán hàng
cho các hãng Hàng không Quốc tế chiếm 35%, các hãng Hàng không nội địa
chiếm 65%.Cụ thể có bảng tổng hợp doanh thu bán hàng cho từng nhóm đối tợng
khách hàng nh sau.
Biểu 5 : Tổng hợp doanh thu bán hàng cho từng nhóm đối tợng
khách hàng Hàng Không nội địa (tháng 1-2001
Hàng không nội địa Doanh thu Tỉ lệ (%)
VN airline nội địa 18.017.060.270 57%
VN airline Quốc tế 11.301.738.690 36%
Vasco nội địa 150.791.409 0,48%
Pacific airline nội địa 1.668.671.990 5,35%
Pacific airline Quốc tế 545.104.821 17%
Cộng 31.683.403.210 100%
Nguồn: Phòng KD-xuất nhập khẩu
Biểu6: Tổng hợp doanh thu bán hàng cho từng nhóm đối tợng khách
hàng Hàng Không Quốc tế ( tháng 1/2001)
Hàng Không Quốc tế Doanh thu Tỉ lệ(%)
1. Malaysia 70.082.306 0,570038
2. Thai airway 26.043.087 0,21183
3. Aeroflot 3.731.318.135 30,34991
4. World fuel 47.906.366 0,389662
5. GGHB World fuel 1.853.411 0,015075
6. America TM 196.731.745 1,600183
7. Asiana 1.357.386.019 11,04075
8. Cathay PA 29.613.164 0,240868
9. Korea 2.917.706.041 23,73212
10. Eva 666.712.756 5,422928
11. Japan 3.231.581.111 26,28513
12. Công ty T NT 7.314.827 0,059498
13. China 10.082.301 0,082008
Cộng 12.294.331.269
Nguồn: Phòng KD-XNK
- Đối với thị trờng ngoài sân bay: Mặc dù việc kinh doanh ngoài sân bay
mới bắt đầu năm 1996, nhng Công ty khai thác thị trờng trong cả nớc, chủ yếu là
những thị trờng mới, những khu vực dân c tập trung mà ở đó nhu cầu tiêu dùng
nhiên liệu lớn, do đó thị phần về thị trờng xăng dầu ngoài sân bay của Công ty đã
tăng lên qua các năm. Mặt hàng chủ yếu là các loại xăng dầu mặt đất phục vụ cho
nhu cầu sản xuất và dân sinh: Xăng Mogas83, Mogas92, Diesel, nhớt, mỡDoanh
thu từ thị trờng này là từ việc bán sản phẩm cho các đơn vị và bán lẻ ở các cây
xăng
- Đối với thị trờng trong sân bay: Hiện nay VINAPCO đảm nhiệm việc
cung cấp toàn bộ nhiên liệu cho ngành Hàng Không, do vậy thị trờng tơng đối ổn
định, ít biến động. Đối với thị trờng này sản lợng tiêu thụ chiếm khoảng 33% tổng
sản lợng tiêu thụ của Công ty.
- Đối với thị trờng ngoài sân bay: Mặc dù việc kinh doanh ngoài sân bay
mới bắt đầu năm 1996, nhng Công ty khai thác thị trờng trong cả nớc, chủ yếu là
những thị trờng mới, những khu vực dân c tập trung mà ở đó nhu cầu tiêu dùng
nhiên liệu lớn, do đó thị phần về thị trờng xăng dầu ngoài sân bay của Công ty đã
tăng lên qua các năm.
Thị trờng mua:
Công ty trực tiếp nhập khẩu tất cả các loại nhiên liệu và máy móc, trang
thiết bị liên quan đến ngành xăng dầu. Mặt khác, hầu hết các sản phẩm xăng dầu
của Công ty đều đợc nhập từ các nhà cung cấp nhiên liệu nổi tiếng nh MIPCO, BP,
ITOCHU từ cảng Singapore.
Hàng năm, Công ty tổ chức mua hàng bằng hình thức đấu thầu vì thế th-
ờng chọn đợc nhà cung cấp có chất lợng cao và giá cả hợp lý, điều kiện giao nhận
hàng và thanh toán thuận tiện.
1.6 Đặc điểm về trang thiết bị công nghệ và quy trình công nghệ:
Từ năm 1993 đến nay Công ty đã đầu t thêm nhiều các trang thiết bị hiện
đại. Trang thiết bị, công nghệ của Công ty bao gồm các loại sau:
- Trang thiết bị, công nghệ tại kho đầu nguồn: Hiện nay, hệ thống kho
cảng đầu nguồn của VINAPCO cha hình thành. Tuy nhiên dự kiến năm 2001-
2002, VINAPCO sẽ xây dựng các kho cảng đầu nguồn theo các tiêu chuẩn kỹ
thuật và công nghệ tiên tiến, đảm bảo kiểm trang thiết bị nghiêm ngặt ngay từ
khi nhập vào.
- Trang thiết bị, công nghệ tại các phòng hoá nghiệm ở các sân bay: Đợc
nâng cấp để có thể đáp ứng đợc các tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ thuật nghiêm ngặt
của Quốc tế áp dụng đối với hoạt động trang thiết bị nạp nhiên liệu cho máy bay.
- Trang thiết bị, công nghệ tại các cửa hàng xăng dầu: Tuy số lợng còn ít
so với các Công ty cạnh tranh khác nhng các trang thiết bị này đợc trang bị hiện
đại, thờng nhập từ Nhật, Italia, HànQuốc....
- Trang thiết bị, vận tải trên bộ: Đội xe vận ở khu vực ỏ miền Bắc và
miền
- Nam có tổng số 60 xe và đang tiếp tục đầu t mới thêm khoảng 20 xe để
phục vụ vẩn chuyển nhiên liệu.
- Trang thiết bị vận tải trên sông: Tại khu vực phía Bắc Công ty đã sử
dụng đội tàu và xà lan pha sông biển để vận chuyển xăng dầu từ kho đầu nguồn về
các kho trung chuyển và vận chuyển cho khách hàng.
-Về trang thiết bị tin học và thông tin: VINAPCO trang bị trên 150 máy
vi tính khai thác và sử dụng các chơng trình phần mềm phục vụ công tác quản lý
số lợng, chất lợng hàng hoá, các chơng trình kế toán; áp dụng mạng truyền số
liệu trong toàn Công ty để phục vụ cho công tác quản lý và điều hành hoạt động
kinh doanh.
Tóm lại, có thể nói từ khi tái thành lập năm 1993 Công ty đã đầu t thêm
nhiều trang thiết bị và công nghệ mới. Do đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của sản
phẩm nên các trang thiết bị dều phải đạt đợc độ tin cậy và yêu cầu tiêu chuẩn
Quốc tế vì thế mà toàn bộ trang thiết bị này đều đợc nhập từ nớc ngoài.
Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của VINAPCO gồm 6 bớc nh
sau:
Bớc 1: Làm các thủ tục đấu thầu và gọi tầu từ chợ dầu Singapore về Việt
nam, do cơ qua nghiệp vụ nhập khẩu thực hiện.
Bớc 2: Nhập hàng vào kho cảng đầu nguồn. Sau khi tiếp nhận đủ số lợng
nhiên liệu vào bồn chứa, tiến hành xả cặn tách nớc.
Bớc 3: Vận chuyển hàng về kho Công ty bằng các xe xi- tec chuyên dụng
và các tàu chở dầu, xà lan pha sông.
Bớc 4: Nhận về kho Công ty.
Bớc 5: Bảo quản tại kho đảm bảo cho dầu về đúng trạng thái theo đúng
các tiêu chuẩn chất lợng quy định.
Bớc 6: Cấp cho xe tra nạp để tra nạp cho máy bay và cấp cho xe vận để
bán xăng dầu cho các phơng tiện mặt đất ở các trạm bán xăng.
Có thể mô tả bằng Sơ đồ 3: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất, kinh
doanh của Công ty Xăng dầu Hàng Không.
1.7.Đặc điểm về vốn:
Vốn là một nhân tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp
Khi mới thành lập, VINAPCO chỉ đợc Nhà nớc giao khoảng 36 tỷ đồng,
trong đó ngân sách cấp khoảng 15 tỷ đồng, tự bổ sung 21 tỷ đồng. Từ đó đến nay
VINAPCO đã làm tăng tổng số vốn lên gấp gần ba lần so với khi đợc giao. Cơ cấu
vốn qua các năm đợc thể hiện qua bảng
Biểu. 5: Bảng cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty :
Đơn vị: triệu đồng
Năm 1996 199 199 1999 2000
Vốn kinh doanh 58.000 80.600 92.000 92.800 95000
Ngân sách cấp 15.500 15.500 15.50 15.500 15.500
Tự bổ sung 43.500 65.100 76.500 77.300 79.500
Nguồn: Phòng TC-KT
Riêng năm 1999 và năm 2000, tình hình bố trí cơ cấu vốn đầu t của Công
ty nh sau:
Biểu 6: Bảng bố trí cơ cấu vốn đầu t năm 1999- 2000
của Công ty xăng dầu Hàng Không
Đơn vị: triệu đồng
Năm 1999 2000
Vốn cố định 17.584 14.321
Vốn lu động 92.800 95.000
Tổng vốn đầu t 110.384 109.321
(Nguồn: Phòng TC-KT)
Với quy mô kinh doanh nh hiện nay, VINAPCO phải có tối thiểu là 300 tỷ
đồng vốn lu động, trong khi vốn lu động của Công ty mới chỉ khoảng 100 tỷ. Để
mở rộng quy mô và đa dạng hoá chủng loại sản phẩm kinh doanh trong giai đoạn
sắp tới VINAPCO cần có những biện pháp huy động vốn thích hợp và đa dạng
hoá hơn các hình thức huy động vốn. Có thể thấy trong cơ cấu vốn thì nguồn vốn
tự bổ sung do vay và huy động từ các nguồn khác là chủ yếu, Công ty không nhận
vốn góp liên doanh và phát hành cổ phiếu còn với số vốn Nhà nớc cấp thì quả là
một con số khiêm tốn. Hoạt đông quản lý chất lợng, cụ thể là việc xây dựng một
hệ thống quản lý chất lợng đòi hỏi một số vốn nhất định. Với số vốn lu động nh
hiện nay thì Công ty cần phải có những biện pháp huy động và sử dụng vốn thích
hợp hơn để tăng thêm chi phí đầu t cho chất lợng.
2 Thực trạng hệ thống quản lý chất lợng lợng ở Công ty xăng dầu Hàng
không.
2.1 Tiến trình của việc xây dựng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn
ISO 9001: 2000 ở Công ty.
Là một doanh nghiệp cung ứng nhiên liệu Hàng không duy nhất cho các
hãng Hàng không trong nớc và Quốc tế tại các sân bay dân dụng Việt Nam, đồng
thời cũng là một đơn vị kinh doanh hiệu quả các loại xăng dầu mặt đất có chất l-
ợng cao phục vụ cho nhu cầu sản xuất và dân sinh trong nớc ngay từ khi thành
lập, Công ty xăng dầu Hàng không luôn ý thức đợc tầm quan trọng của các nhiên
liệu mà mình cung cấp. Thực tế, Công ty đã không ngừng nâng cao chất lợng dịch
vụ, kiểm soát chặt chẽ nhiên liệu mình cung cấp với một hệ thống các phòng hoá
nghiệm, các trang thiết bị hiện đại. Nhng để quản lý tốt hơn chất lợng sản phẩm,
dịch vụ mình cung cấp và để cho các hoạt động kinh doanh của mình có hiệu quả
hơn cũng nh việc chuẩn hoá chúng thành văn bản, Công ty đã đang tiến hành triển
khai xây dựng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001-2000
Ngay từ năm 1999, ban Lãnh đạo Công ty đã thấy đợc lợi ích và sự cần
thiết của việc xây dựng một hệ thống quản lý chất lợng hiệu quả và khả năng tạo
ra sự tin tởng của hệ thống quản lý chất lợng đó, Công ty đã có ý định cử ngời đi
học từ đầu năm 2000. Đồng thời Công ty tiến hành các hoạt động triển khai, xây
dựng hệ thống chất lợng teo tiêu chuẩn ISO 9001- 2000. để triển khai, áp dụng
tiêu chuẩn này, ban Lãnh đạo Công ty đã tạo điều kiện cho các phòng ban nói
chung và bộ phận kỹ thuật nói riêng tham gia các lớp học về ISO, các hội thảo về
chất lợng.
Các hoạt động đào tạo cho cán bộ, công nhân viên trong toàn Công ty
nhằm giới thiệu những kiến thức về tiêu chuẩn ISO 9001 đợc diễn ra dới nhiều
hình thức nh:
- Tổ chức các buổi giới thiệu, các khoá đào tạo kiến thức cơ bản về ISO
cho cán bộ quản lý ở Công ty cũng nh các Xí nghiệp thành viên.
- Cử ngời đi học tai các trung tâm đào tạo của tổng cục TC-ĐL-CL
- Mời các giáo viên thuộc tổng cục TC-ĐL-CL về giảng dạy.
Tiến trình triển khai xây dựng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn
Quốc tế ISO 9001-2000. ở Công ty đợc diễn ra theo các bớc:
Bớc một: Công ty bắt đầu tiến hành xây dựng hệ thống tiêu chuẩn Quốc tế
ISO 9001 vào đầu tháng 8 năm 2000. Ban Lãnh đạo Công ty viết cam kết bằng
văn bản cụ thể về việc Công ty sẽ áp dụng theo tiêu chuẩn ISO 9001, đồng thời
thông báo bằng văn bản cho các phòng ban, công nhân viên trong toàn Công ty và
các Xí nghiệp thành viên, cũng nh cho khách hàng và các đối tác kinh doanh biết
Công ty sẽ áp dụng tiêu chuẩn này.
Bớc hai: Công ty thành lập ban chỉ đạo áp dụng ISO 9001, gọi là ban ISO
gồm các thành viên nh:
Một trởng phòng kỹ thuật là trởng ban.
Một phó phòng kỹ thuật làm phó ban.
Một số nhân viên trong Công ty và các Xí nghiệp thành viên đợc chỉ định.
Các thành viên trong ban chỉ đạo là những ngời đợc đào tạo trớc về kiến
thức ISO.
B ớc ba. Tiến hành triển khai chơng trình đào tạo, nâng cao nhận thức về
ISO9001.
Chơng trình đào tạo đợc Công ty thiết kế riêng cho các nhóm đối tợng là
cán bộ cấp cao, cấp trung gian, và công nhân viên. Các hoạt động đào tạo đợc
tiến hành dới nhiều hình thức nh đã nêu trên.
B ớc bốn . Hoàn thiện hệ thống các hồ sơ, tài liệu liên quan vào cuối tháng
3 năm 2001.
Tài liệu của hệ thống quản lý chất lợng của Công ty gồm có:
+ Sổ tay chất l ợng . Là tài liệu quy định hệ thống quản lý chất lợng của
Công ty. Trong điều kiện thực tế hiện nay của Công ty, tài liệu chính thức là các
văn bản đợc ban hành dới dạng bản viết mô tả để cung cấp các thông tin cần thiết.
+ Quy chế: Là những tài liệu quy định cách thức triển khai một hoạt động
quản lý nói chung liên quan đến nhiều bộ phận trong Công ty.