Tải bản đầy đủ (.pdf) (169 trang)

Tòa án trong việc đảm bảo thực hiện quyền con người ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 169 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

CHU THỊ NGỌC

TßA ¸N TRONG VIÖC §¶M B¶O THùC HIÖN
QUYÒN CON NG¦êI ë VIÖT NAM HIÖN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

CHU THỊ NGỌC

TßA ¸N TRONG VIÖC §¶M B¶O THùC HIÖN
QUYÒN CON NG¦êI ë VIÖT NAM HIÖN NAY
Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 62 38 01 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH. ĐÀO TRÍ ÚC

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập
của cá nhân tôi. Các kết quả nêu trong luận án chưa được
công bố trong bất kỳ công trình nào. Các số liệu, ví dụ và
trích dẫn trong luận án bảo đảm tính chính xác, tin cậy và
trung thực. Nếu có bất kỳ sự sao chép bất hợp pháp nào từ
các công trình nghiên cứu khác, tôi xin chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Chu Thị Ngọc


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA LUẬN ÁN ............. 8
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu ............................................................. 8
1.2. Cơ sở lý thuyết của luận án ........................................................................ 25
Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VIỆC ĐẢM BẢO THỰC
HIỆN QUYỀN CON NGƢỜI CỦA TÒA ÁN ....................................................... 29
2.1. Khái niệm về quyền con ngƣời, đảm bảo thực hiện quyền con ngƣời
và các đặc trƣng cơ bản của đảm bảo thực hiện quyền con ngƣời trong
hoạt động của Tòa án......................................................................................... 29
2.2. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của Tòa án trong việc đảm bảo thực hiện

quyền con ngƣời ................................................................................................ 39
2.3. Các phƣơng thức đảm bảo thực hiện quyền con ngƣời của Tòa án .......... 45
2.4. Các yếu tố tác động đến việc đảm bảo thực hiện quyền con ngƣời
của Tòa án .......................................................................................................... 71
2.5. Tiêu chí đánh giá hiệu quả đảm bảo thực hiện quyền con ngƣời
của Tòa án ......................................................................................................... 80
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................. 84
Chƣơng 3: CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ VỊ TRÍ, VAI TRÒ, NHIỆM VỤ VÀ
CÁC PHƢƠNG THỨC, HIỆU QUẢ ĐẢM BẢO THỰC HIỆN QUYỀN
CON NGƢỜI CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............ 86
3.1. Cơ sở pháp lý về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân trong
việc đảm bảo thực hiện quyền con ngƣời ở nƣớc ta hiện nay .......................... 86
3.2. Các phƣơng thức đảm bảo thực hiện quyền con ngƣời của Tòa án
nhân dân ở nƣớc ta hiện nay.............................................................................. 90


3.3. Hiệu quả đảm bảo thực hiện quyền con ngƣời của Tòa án nhân dân ở
nƣớc ta hiện nay............................................................................................... 100
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ................................................................................ 119
Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẢM
BẢO THỰC HIỆN QUYỀN CON NGƢỜI CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN Ở
VIỆT NAM .............................................................................................................. 120
4.1. Các quan điểm nâng cao hiệu quả đảm bảo thực hiện quyền con
ngƣời của Tòa án nhân dân ............................................................................. 120
4.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả đảm bảo thực hiện quyền con ngƣời
của Tòa án nhân dân ở nƣớc ta hiện nay ......................................................... 125
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ................................................................................ 151
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ............................ 152
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CÓ
LIÊN QUAN .................................................................................................... 154

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 155


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLHS:

Bộ luật hình sự

BLTTDS:

Bộ luật tố tụng dân sự

BLTTHS:

Bộ luật tố tụng hình sự

CAT:

Công ƣớc chống tra tấn và các hình thức trừng phạt
và đối xử tàn bạo, vô nhân đạo hay hạ nhục khác

ĐHQGHN:

Đại học Quốc gia Hà Nội

ICCPR:

Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự, chính trị

ICESCR:


Công ƣớc quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và
văn hóa

TAND:

Tòa án nhân dân

TANDTC:

Tòa án nhân dân tối cao

TCTAND:

Tổ chức tòa án nhân dân

TNHS:

Trách nhiệm hình sự

TTHC:

Tố tụng hành chính

TTHS:

Tố tụng hình sự

UBND:


Ủy ban nhân dân

UBTP:

Ủy ban Tƣ pháp

UDHR:

Tuyên ngôn thế giới về quyền con ngƣời, 1948

UNDP:

Chƣơng trình phát triển Liên hợp quốc

VKSND:

Viện kiểm sát nhân dân

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang


Bảng 3.1: Thống kê số lƣợng vụ án các loại đã đƣợc Tòa án nhân dân
các cấp thụ lý và giải quyết trong nhiệm kỳ 2011-2016

109

Bảng 3.2: Thống kê tỷ lệ bản án, quyết định về dân sự bị hủy, sửa từ
năm 2013 đến năm 2015

113


MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu về Luận án
Luận án với đề tài: “Tòa án trong việc đảm bảo thực hiện quyền con người ở
Việt Nam hiện nay” đƣợc thực hiện do nhu cầu cải cách tƣ pháp xây dựng Nhà nƣớc
pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Quyền con ngƣời và quyền tƣ
pháp là những nội dung quan trọng đƣợc quy định trong Hiến pháp năm 2013, việc
nghiên cứu về đảm bảo thực hiện quyền con ngƣời của Tòa án còn là để góp phần
triển khai và thực hiện những quy định mới và có ý nghĩa của Hiến pháp năm 2013.
Ngoài phần mở đầu, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận án có bố cục
truyền thống gồm bốn chƣơng.
Nội dung chính của luận án tập trung vào các vấn đề sau:
- Vị trí, vai trò của Tòa án trong bộ máy nhà nƣớc đối với nhiệm vụ đảm bảo
thực hiện quyền con ngƣời;
- Các phƣơng thức đảm bảo thực hiện quyền con ngƣời của Tòa án và những
yếu tố tác động đến việc đảm bảo thực hiện quyền con ngƣời của Tòa án;
- Các tiêu chí đánh giá hiệu quả đảm bảo thực hiện quyền con ngƣời của Tòa án.
- Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân trong việc đảm bảo thực hiện
quyền con ngƣời và phƣơng thức, hiệu quả đảm bảo thực hiện quyền con ngƣời của

Tòa án nhân dân Việt Nam hiện nay so với Tòa án của một số quốc gia khác trên
thế giới. Từ đó, luận án đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đảm bảo thực
hiện quyền con ngƣời của Tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của luận án không những bổ sung cho lý luận khoa học
pháp lý, làm tài liệu cho việc nghiên cứu, học tập ở các cơ sở đào tạo luật mà còn có
ý nghĩa tham khảo cho quá trình xây dựng, thực thi pháp luật tố tụng của các cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền và những ngƣời thực hiện quyền tƣ pháp.
2. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Quyền con ngƣời là sự kết tinh những giá trị cao đẹp trong nền văn hóa nhân
loại, là thành quả phát triển của lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc, cải tạo xã hội,
cải tạo thiên nhiên của loài ngƣời. Cùng với sự phát triển của lịch sử nhân loại,
nhận thức và tƣ tƣởng về quyền con ngƣời liên tục phát triển, dần hình thành nên
các chuẩn mực quốc tế về nhân quyền. Tuy nhiên, do sự khác biệt về văn hóa,
địa lý, lịch sử và các điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội, nhiều vấn đề về nhân
quyền hiện vẫn còn những cách hiểu khác nhau.

1


Ở nƣớc ta, Đảng và Nhà nƣớc luôn quan tâm tới việc bảo vệ, thúc đẩy các
quyền con ngƣời và tìm kiếm các cơ chế đảm bảo thực hiện quyền con ngƣời.
Trên thực tế, vấn đề nhân quyền cũng đã đƣợc thể hiện trong pháp luật và chính
sách của Nhà nƣớc ta từ sớm. Tuy nhiên, nhận thức về các tiêu chuẩn quốc tế về
nhân quyền trong nhiều lĩnh vực ở nƣớc ta vẫn còn hạn chế, dẫn đến việc bảo vệ
và tìm ra cơ chế bảo vệ chƣa thực sự hiệu quả. Bên cạnh đó, sự thay đổi nhanh
chóng của đời sống kinh tế - xã hội và khoa học công nghệ đang làm lĩnh vực
quyền con ngƣời ngày càng phát sinh những vấn đề liên quan đến xung đột giữa
các quyền, lợi ích nhóm, lợi ích chính trị... đòi hỏi trách nhiệm Nhà nƣớc phải
nhanh chóng tìm ra các cơ chế hữu hiệu nhằm ngăn ngừa xung đột, đảm bảo có
hiệu quả các quyền con ngƣời trong bối cảnh hiện nay. Trong hệ thống các cơ quan

nhà nƣớc, với chức năng đƣợc giao, Quốc hội là cơ quan lập pháp, ghi nhận quyền
con ngƣời trong Hiến pháp và pháp luật, hành pháp là cơ quan thi hành pháp luật,
thực thi quyền con ngƣời vào cuộc sống xã hội, còn tƣ pháp đƣợc coi nhƣ thành trì
hay "chốt chặn" cuối cùng trong việc bảo vệ công lý, bảo đảm quyền con ngƣời
trong thực tiễn. Do vậy, việc nghiên cứu chuyên sâu về Tòa án và các phƣơng thức
đảm bảo thực hiện quyền con ngƣời của Tòa án đƣợc coi là có tính cấp thiết, ý
nghĩa cả về lý luận và thực tiễn cho việc tìm kiếm cơ chế hữu hiệu bảo đảm quyền
con ngƣời ở Việt Nam hiện nay.
Về phƣơng diện lý luận, việc nghiên cứu đề tài làm cơ sở lý luận cho việc
tổ chức và hoạt động của Tòa án trong việc đảm bảo thực hiện quyền con ngƣời,
đồng thời là cơ sở đánh giá hiệu quả đảm bảo thực hiện quyền con ngƣời của
Tòa án nhân dân để đề xuất các giải pháp khoa học nhằm nâng cao hiệu quả bảo
đảm quyền con ngƣời ở nƣớc ta hiện nay.
Về phƣơng diện thực tiễn, mặc dù Đảng và Nhà nƣớc đã có nhiều nỗ lực
trong việc bảo đảm quyền con ngƣời, song thực tế cho thấy, vẫn còn đâu đó trong
các lĩnh vực đời sống xã hội, quyền con ngƣời chƣa đƣợc bảo đảm một cách hiện
thực và đầy đủ, kể cả trong lĩnh vực tƣ pháp. Do vậy, nghiên cứu về việc đảm bảo
thực hiện quyền con ngƣời của Tòa án nhằm tìm kiếm các cơ chế bảo đảm hiệu quả
các quyền con ngƣời trên thực tế. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu đề tài cũng góp
phần bổ sung, hoàn thiện các quy định pháp lý, làm cơ sở cho việc ban hành các
chính sách, pháp luật trong lĩnh vực cải cách tƣ pháp ở nƣớc ta hiện nay và cho
việc triển khai các quy định mới, có ý nghĩa của Hiến pháp năm 2013.
Trong thời gian qua, thực hiện chủ trƣơng cải cách tƣ pháp theo Nghị quyết

2


08/NQ-TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về “Một số nhiệm vụ trọng tâm của
công tác tư pháp trong thời gian tới” và Nghị quyết 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của
Bộ Chính trị về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”, các cơ quan liên

quan đã có rất nhiều nỗ lực thể chế hóa đƣờng lối, chủ trƣơng cải cách tƣ pháp
thành các nguyên tắc hiến định, quy định của pháp luật để triển khai thực thi trong
cuộc sống. Sau khi Hiến pháp năm 2013 đƣợc ban hành, nhiều bộ luật, luật đã đƣợc
Quốc hội sửa đổi, bổ sung nhƣ Bộ Luật hình sự, Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Bộ
Luật tố tụng hình sự, Bộ Luật tố tụng dân sự, Bộ Luật tố tụng hành chính… theo
tinh thần của Hiến pháp năm 2013. Nhờ thế, tổ chức bộ máy của Tòa án nhân dân,
Viện kiểm sát nhân dân và các cơ quan bổ trợ tƣ pháp tiếp tục đƣợc kiện toàn; chất
lƣợng hoạt động đã tiến bộ, bảo vệ tốt hơn quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân, hạn chế tình trạng oan, sai.
Tuy đánh giá cao kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách tƣ pháp trong thời gian
qua, nhƣng Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XI cũng nghiêm túc nhìn nhận
việc triển khai một số nhiệm vụ cải cách tƣ pháp còn chậm; vẫn còn tình trạng
nhũng nhiễu, tiêu cực, oan, sai, tồn đọng án, vi phạm nhân quyền... Tình hình này
có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân do nhận thức về trách nhiệm bảo vệ
công lý, bảo vệ nhân quyền và về cải cách tƣ pháp chƣa đƣợc giải quyết thấu đáo.
Vì thế, cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu về Tòa án nhằm xây dựng các giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa án trong việc đảm bảo thực hiện quyền con
ngƣời, quyền công dân, xây dựng nền tƣ pháp trong sạch, vững mạnh, liêm chính,
góp phần vào công cuộc cải cách tƣ pháp hiện nay của Đảng và Nhà nƣớc ta.
Bên cạnh đó, thực hiện sự lãnh đạo của Đảng, Hiến pháp năm 2013 đã đƣa
những nội dung cốt lõi của cải cách tƣ pháp thành những nguyên tắc cơ bản nhất,
bắt buộc phải thực hiện trong công tác tƣ pháp, gắn với nhiệm vụ quan trọng, hàng
đầu của Tòa án là bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con ngƣời. Việc nghiên cứu về đảm
bảo thực hiện quyền con ngƣời của Tòa án là để góp phần triển khai và thực hiện
những quy định mới và có ý nghĩa của Hiến pháp năm 2013, từng bƣớc thực hiện
yêu cầu của Đảng ta tại Nghị quyết 49-NQ/TW: “Các cơ quan tư pháp phải thực sự
là chỗ dựa của nhân dân trong việc bảo vệ công lý, quyền con người, đồng thời
phải là công cụ hữu hiệu bảo vệ pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa, đấu tranh
có hiệu quả với các loại tội phạm” [27].
Không những vậy, việc khẳng định mục tiêu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền

cùng với việc hiến định các giá trị của nhà nƣớc pháp quyền trong Hiến pháp năm

3


2013 cho thấy mục đích cao cả, trọng tâm của Nhà nƣớc ta hƣớng tới là vì con ngƣời,
vì công lý. Một trong những yêu cầu đầu tiên của Nhà nƣớc pháp quyền là bảo đảm
một xã hội công bằng, ổn định và cơ hội phát triển cho tất cả mọi ngƣời. Vì thế, việc
nghiên cứu, chứng minh tính hiệu quả của Tòa án trong việc đảm bảo thực hiện
quyền con ngƣời có ý nghĩa thiết thực, góp phần tìm ra cơ chế hữu hiệu cho việc bảo
vệ công lý, thúc đẩy phát triển các giá trị nhân quyền ở Việt Nam hiện nay.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, có thể khẳng định việc nghiên cứu đề tài
"Tòa án trong việc đảm bảo thực hiện quyền con người ở Việt Nam hiện nay” là rất
cần thiết, có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn, đóng góp vào công cuộc cải
cách tƣ pháp, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án hƣớng tới mục đích làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về vị trí, vai
trò, nội dung, phƣơng thức đảm bảo thực hiện quyền con ngƣời của Tòa án để có
cơ sở phân tích phƣơng thức và hiệu quả đảm bảo thực hiện quyền con ngƣời của
Tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp khoa học
nhằm nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền con ngƣời của Tòa án nhân dân.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan các công trình khoa học có liên quan đến đề tài luận án;
- Nghiên cứu chuyên sâu các khái niệm quyền con ngƣời, đảm bảo thực hiện
quyền con ngƣời, từ đó chỉ ra các đặc trƣng cơ bản của đảm bảo thực hiện quyền
con ngƣời trong hoạt động của Tòa án;
- Nghiên cứu làm rõ các cơ sở lý luận về:
+ Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của Tòa án trong việc đảm bảo thực hiện quyền con ngƣời;
+ Nội dung và phƣơng thức đảm bảo thực hiện quyền con nguời của Tòa án;

+ Những yếu tố ảnh hƣởng đến việc đảm bảo thựchieenj quyền con ngƣời của Tòa án;
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả đảm bảo thực hiện quyền con ngƣời
của Tòa án;
- Trên cơ sở đó, nghiên cứu làm rõ vai trò, nhiệm vụ và phƣơng thức, hiệu
quả đảm bảothực hiện quyền con ngƣời của Tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay;
những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả đảm bảo thực hiện quyền con ngƣời của Tòa
án ở nƣớc ta;
- Từ đó, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đảm bảo thực hiện quyền con
ngƣời của TAND ở Việt Nam, góp phần cải cách bộ máy nhà nƣớc trong công cuộc
xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta hiện nay.

4


4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận án
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận án bao gồm các học thuyết, lý thuyết triết
học, luật học, xã hội học... chứa đựng những tƣ tƣởng quan điểm về nền dân chủ
pháp quyền, về tổ chức quyền lực nhà nƣớc, quyền con ngƣời và về tƣ pháp pháp
quyền; các phƣơng thức đảm bảo thực hiện quyền con ngƣời của Tòa án ở một
số quốc gia trên thế giới; các quy định của Hiến pháp và pháp luật tố tụng Việt
Nam về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của Tòa án trong việc đảm bảo thực hiện quyền
con ngƣời; thực trạng đảm bảothực hiện quyền con ngƣời của Tòa án nhân dân ở
nƣớc ta hiện nay qua các tiêu chí đánh giá...
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về phạm vi nội dung nghiên cứu: luận án xác định phạm vi nghiên cứu là
làm rõ nội hàm các khái niệm về quyền con ngƣời, đảm bảo thực hiện quyền con
ngƣời; các vấn đề lý luận về việc đảm bảo thực hiện quyền con ngƣời của Tòa án,
cũng nhƣ các phƣơng thức, hiệu quả đảm bảo thực hiện quyền con ngƣời của Tòa
án nhân dân ở Việt Nam hiện nay.

Việc nghiên cứu so sánh về tổ chức và hoạt động của Tòa án trong việc đảm
bảo thực hiện quyền con ngƣời ở một số quốc gia trên thế giới chỉ nhằm mục đích
tham khảo và tăng cƣờng tính thuyết phục cho những lập luận phân tích, đánh giá
hoặc kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa án nhân dân trong việc đảm bảo
thực hiện quyền con ngƣời ở Việt Nam hiện nay.
- Về phạm vi thời gian: Việc xác định phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian từ
trƣớc năm 1992 đến nay cũng chỉ nhằm mục đích so sánh để đánh giá hiệu quả đảm
bảo thực hiện quyền con ngƣời của TAND ở Việt Nam hiện nay.
5. Những đóng góp mới của luận án
Việc nghiên cứu về đảm bảo thực hiện quyền con ngƣời của Tòa án góp phần
triển khai, thực hiện những quy định mới và có ý nghĩa của Hiến pháp năm 2013 về
quyền con ngƣời và quyền tƣ pháp. Đây là một trong số ít những công trình nghiên
cứu chuyên sâu về việc đảm bảo thực hiện quyền con ngƣời của Tòa án ở cấp độ là
luận án tiến sĩ, cung cấp một cái nhìn tổng thể về Tòa án trong việc đảm bảo thực
hiện quyền con ngƣời trong bối cảnh xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN ở Việt
Nam hiện nay. Luận án có những đóng góp cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, luận án kế thừa, tổng hợp các công trình đi trƣớc và bổ sung vào
hệ thống lý luận, các khái niệm quyền con ngƣời, đảm bảo thực hiện quyền con

5


ngƣời và đặc trƣng cơ bản của đảm bảo thực hiện quyền con ngƣời trong các hoạt
động của Tòa án; các lý thuyết liên quan đến tổ chức và hoạt động của quyền lực
nhà nƣớc trong việc đảm bảo thực hiện quyền con ngƣời, đến vị trí, vai trò của tƣ
pháp trong Nhà nƣớc pháp quyền; đặc biệt đƣa ra đƣợc những minh chứng trên
phƣơng diện lý luận về tầm quan trọng của thiết chế Tòa án trong việc đảm bảo thực
hiện quyền con ngƣời...
Thứ hai, luận án đã chỉ ra các phƣơng thức đảm bảo thực hiện quyền con
ngƣời của Tòa án, những điểm khác biệt so với phƣơng thức đảm bảo thực hiện

quyền con ngƣời của các thiết chế nhà nƣớc khác; đồng thời chỉ ra các nhân tố ảnh
hƣởng tới hiệu quả đảm bảo thực hiện quyền con ngƣời của Tòa án.
Thứ ba, luận án đã xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả đảm bảo thực
hiện quyền con ngƣời của Tòa án. Đó là những chỉ số đo lƣờng mức độ đảm bảo
thực hiện quyền con ngƣời của Tòa án ở một quốc gia. Luận án cũng chỉ ra các chỉ
số này có thể bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố khách quan và chủ quan khác. Hiệu quả
đảm bảo thực hiện quyền con ngƣời của Tòa án có thể cao hay thấp đƣợc phản ánh
qua các chỉ số này.
Thứ tư, luận án đã phân tích khá đồng bộ, chi tiết thực trạng đảm bảo thực
hiện quyền con ngƣời của Tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay thông qua các hoạt
động của Tòa án và dựa trên các tiêu chí đánh giá hiệu quả đảm bảo thực hiện
quyền con ngƣời của Tòa án, đồng thời chỉ ra đƣợc những nguyên nhân dẫn đến hạn
chế của Tòa án trong việc đảm bảo thực hiện quyền con ngƣời.
Thứ năm, luận án đã xây dựng đƣợc các nhóm giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả đảm bảo thực hiện quyền con ngƣời của Tòa án nhân dân ở Việt Nam
hiện nay. Những kiến nghị này có ý nghĩa cho hoạt động lập pháp, thực thi pháp
luật và cho khoa học pháp lý.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về mặt khoa học, luận án đã nghiên cứu, làm sáng tỏ các cơ sở lý luận về
đảm bảo thực hiện quyền con ngƣời của các cơ quan nhà nƣớc, đặc biệt là cơ quan
tƣ pháp (Tòa án). Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung, hoàn thiện về
lý luận khoa học pháp lý, làm cơ sở cho việc ban hành các chính sách, pháp luật
trong lĩnh vực cải cách tƣ pháp ở nƣớc ta hiện nay;
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu
tham khảo hữu ích cho các cơ quan lập pháp, hành pháp và tƣ pháp trong quá trình
cải cách tƣ pháp, cải cách bộ máy Nhà nƣớc ta hƣớng tới mục tiêu bảo đảm quyền

6



con ngƣời, đồng thời, kết quả nghiên cứu của luận án cũng là tài liệu tham khảo bổ
ích cho việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học pháp lý.
7. Kết cấu của Luận án
Luận án bao gồm:
Mở đầu
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đề tài
và cơ sở lý thuyết của luận án.
Chương 2. Những vấn đề lý luận về việc đảm bảo thực hiện quyền con ngƣời
của Tòa án.
Chương 3. Cơ sở pháp lý về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân
trong việc đảm bảo thực hiện quyền con ngƣời và các phƣơng thức, hiệu quả đảm
bảo thực hiện quyền con ngƣời của Tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay.
Chương 4. Quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả đảm bảo thực hiện quyền
con ngƣời của Tòa án nhân dân ở Việt Nam.

7


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Quyền con ngƣời, bảo đảm quyền con ngƣời là những vấn đề đƣợc nhiều nhà
khoa học quan tâm và nghiên cứu từ rất sớm dƣới nhiều góc độ khác nhau, đặc biệt
là dƣới góc độ pháp lý. Để có một cái nhìn tổng quan về tình hình nghiên cứu về
quyền con ngƣời, bảo đảm quyền con ngƣời và vai trò bảo vệ quyền con ngƣời của
Tòa án, có thể phân thành các nhóm công trình nhƣ sau:
1.1.1. Các công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận về quyền con người
và đảm bảo thực hiện quyền con người
Những năm gần đây, đặc biệt là từ khi có chủ trƣơng sửa đổi Hiến pháp năm

1992, vấn đề quyền con ngƣời đƣợc đặt ra nhƣ một nội dung quan trọng của việc
sửa đổi Hiến pháp, có rất nhiều công trình nghiên cứu về quyền con ngƣời, bảo đảm
quyền con ngƣời. Việc ghi nhận chế định quyền con ngƣời và những bảo đảm cho
giá trị quyền con ngƣời trong Hiến pháp năm 2013 là một phần đóng góp quan
trọng từ những nghiên cứu này.
Sách chuyên khảo "Sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 1992-Những vấn đề lý luận
và thực tiễn" do Khoa Luật, ĐHQGHN và Trung tâm thông tin, thƣ viện & nghiên
cứu khoa học, Văn phòng Quốc Hội đồng chủ biên, Nxb. Hồng Đức, xuất bản năm
2012 là một công trình nhƣ vậy. Với tƣ cách là đạo luật có hiệu lực pháp lý tối cao
của mỗi quốc gia, Hiến pháp ngày càng có vị trí vai trò quan trọng trong việc điều
chỉnh đời sống chính trị của mỗi nƣớc. Với mục tiêu bảo vệ quyền con ngƣời, Hiến
pháp có hai vấn đề cần phải quy định, một là quy định về quyền con ngƣời, bao
gồm cả những quy định bảo đảm cho các quyền đó không bị xâm phạm; hai là quy
định về chế độ làm việc của nhà nƣớc. Trên cơ sở những nội dung này, cuốn sách
tập hợp 76 bài nghiên cứu chọn lọc của nhiều nhà luật học hàng đầu và nhà nghiên
cứu của Việt Nam về những vấn đề cơ bản của Hiến pháp, trong đó có nhiều bài
viết của các tác giả về quyền con ngƣời, quyền công dân đƣợc ghi nhận trong Hiến
pháp năm 1992 và những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung. Đa số tác giả cho rằng nếu
nhƣ các quyền con ngƣời thể hiện ở quyền công dân thì quyền công dân phải là
quyền vốn có của con ngƣời mà nhà nƣớc phải thừa nhận, tuy nhiên cách quy định
về quyền con ngƣời trong Hiến pháp năm 1992 của Việt Nam gây cảm tƣởng rằng
quyền con ngƣời không phải là quyền vốn có do tạo hóa ban cho với tƣ cách là con

8


ngƣời mà là do Nhà nƣớc ban cho ngƣời dân. Các tác giả đều cho rằng Nhà nƣớc
không chỉ có nghĩa vụ bảo đảm, thực hiện, thúc đẩy quyền con ngƣời mà còn có
nghĩa vụ tôn trọng quyền con ngƣời. Việc quy định quyền con ngƣời trong Hiến
pháp là vô cùng quan trọng để xác lập một ranh giới cho sự can thiệp của công

quyền, tạo lập một khu vực cấm đối với công quyền.
Bên cạnh đó, một số công trình khoa học của Viện Khoa học xã hội Việt
Nam, do GS.TS. Võ Khánh Vinh chủ biên cũng có những đóng góp quan trọng cho
việc nghiên cứu về quyền con ngƣời và bảo đảm các giá trị về quyền con ngƣời,
nhƣ: sách "Quyền con ngƣời tiếp cận đa ngành và liên ngành luật học", tập 1,2,
Nxb. Khoa học xã hội, xuất bản năm 2010; sách "Cơ chế bảo đảm và bảo vệ quyền
con ngƣời", Nxb. Khoa học xã hội, xuất bản năm 2011; sách "Những vấn đề lý luận
và thực tiễn của nhóm quyền mới xuất hiện trong quá trình phát triển", Nxb. Khoa
học xã hội, xuất bản năm 2012... Đây là các công trình nghiên cứu của tập thể tác
giả Học viện Khoa học xã hội Việt Nam, gồm nhiều bài viết về quyền con ngƣời, cơ
chế bảo đảm quyền con ngƣời; đặc biệt, các công trình này đã khẳng định quyền
con ngƣời là trọng tâm của sự phát triển xã hội, do vậy việc nghiên cứu về quyền
con ngƣời phải đƣợc tiếp cận đa ngành, liên ngành nhƣ tiếp cận dựa trên quyền, tiếp
cận so sánh, tiếp cận xã hội học, triết học, chính trị học... và tiếp cận liên ngành
Luật. GS.TS. Võ Khánh Vinh cho rằng hƣớng nghiên cứu đa ngành, liên ngành
mang lại những giá trị to lớn trên nhiều phƣơng diện, đánh dấu bƣớc phát triển mới
của khoa học nói riêng và góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển của
xã hội. Từ cách tiếp cận nhƣ vậy, các tác giả đã có những nghiên cứu đa phƣơng
diện về quyền con ngƣời, cơ chế bảo đảm quyền con ngƣời, từ lịch sử hình thành
đến quá trình phát triển của xã hội; mối quan hệ giữa luật quốc tế về quyền con
ngƣời với quyền con ngƣời trong pháp luật quốc gia; lịch sử tƣ tƣởng về quyền con
ngƣời ở Việt Nam; vai trò của từng ngành luật đối với việc bảo đảm, thúc đẩy, thực
hiện và bảo vệ quyền con ngƣời cụ thể; những quyền mới phát sinh trong quá trình
phát triển xã hội...
Ngoài ra, còn rất nhiều nghiên cứu về khái niệm quyền con ngƣời, nội dung
quyền con ngƣời, có thể kể đến một số công trình sau:
Bài viết “Nhân quyền và các giá trị Á Đông” của Amartya Sen đăng trong
sách tham khảo “Về pháp quyền và Chủ nghĩa hợp hiến - Một số tiểu luận của các
học giả nƣớc ngoài”, do Khoa Luật, ĐHQGHN chủ biên, xuất bản năm 2012. Tác
giả khẳng định nhân quyền và tự do là những giá trị của con ngƣời nói chung, nó

vƣợt qua biên giới lãnh thổ và thời gian. Tác giả cho rằng dù chịu sự khác biệt về tƣ
tƣởng, văn hóa, lịch sử, địa lý nhƣng những giá trị cốt lõi của nhân quyền thì ở
9


phƣơng Đông hay phƣơng Tây đều là những quyền tạo hóa ban cho và không ai có
thể xâm phạm, từ đó tác giả phản bác những lý luận của các nhà độc tài châu Á cho
rằng nhân quyền và tự do không phải là các giá trị Á Đông nên không thích hợp với
văn hóa Á Đông.
Giáo trình “Lý luận và pháp luật về quyền con người” do GS.TS. Nguyễn
Đăng Dung – PGS.TS. Vũ Công Giao – ThS. Lã Khánh Tùng (đồng chủ biên), xuất
bản năm 2015. Đây là công trình nghiên cứu của tập thể các tác giả Khoa Luật,
ĐHQGHN về quyền con ngƣời từ khái niệm, nội dung quyền con ngƣời đến Lịch sử
phát triển và quan điểm, chính sách cơ bản của Đảng, Nhà nƣớc Việt Nam về quyền
con ngƣời. Giáo trình là tài liệu tham khảo bổ ích về kiến thức lý luận và pháp luật
về quyền con ngƣời, giáo trình đã giới thiệu về cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con
ngƣời bằng cơ quan, tổ chức nhân quyền và pháp luật quốc tế, khu vực và quốc gia.
Tuy nhiên, giáo trình chƣa đi sâu đến cơ chế bảo vệ quyền con ngƣời bằng tƣ pháp.
Sách chuyên khảo "Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân trong Hiến pháp Việt Nam" do Văn phòng thƣờng trực về nhân quyền và Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh phối hợp thực hiện, xuất bản năm 2015. Cuốn
sách tập trung xác định, phân tích, so sánh cách thức và mức độ ghi nhận, phản ánh
chế định quyền con ngƣời, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong các bản
Hiến pháp Việt Nam từ trƣớc đến nay so với Luật nhân quyền quốc tế và Hiến pháp
các nƣớc trên thế giới. Từ đó, làm rõ những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải
pháp bảo đảm thực thi các quyền hiến định trong Hiến pháp năm 2013.
Sách tham khảo "Bàn về quyền con người, quyền công dân" của PGS.TS.
Trần Ngọc Đƣờng, Nxb. Chính trị Quốc gia, xuất bản năm 2004, đã dựa trên các
học thuyết về nhân quyền, học thuyết Mác-Lênin để đƣa ra quan điểm về quyền con
ngƣời, quyền công dân trong thời đại ngày nay và một lần nữa khẳng định quyền

con ngƣời phải đƣợc bảo vệ bằng chế độ pháp luật. Trên cơ sở đó, tác giả đã phân
tích nội dung quyền con ngƣời, quyền công dân trong các bản Hiến pháp Việt Nam
và những bảo đảm pháp lý trong việc thực hiện quyền con ngƣời, quyền công dân.
Bài viết “Chế độ pháp trị là một đảm bảo cho quyền con người” của Kurt
Eichenberger đăng trong sách “Nhà nƣớc pháp quyền”, do Josef Thesing biên tập
năm 2002, tác giả cho rằng quyền con ngƣời không mặc nhiên sinh ra, giả sử có tự
nhiên sinh ra thì chắc gì bao giờ chúng cũng bình an vô sự và không cần phải tổ chức
các hội nghị để xúc tiến chúng. Theo tác giả, pháp luật chính là sự bảo đảm chắc chắn
nhất cho các quyền con ngƣời khi nó đƣợc ghi nhận và đôi khi nó phải đi ngƣợc lại
với quyền lợi của nhà nƣớc, là sự ràng buộc mọi quyền lực nhà nƣớc. Tuy nhiên, tác
giả đề cao tuyệt đối tính pháp luật trong việc bảo đảm quyền con ngƣời mà chƣa đề
10


cập sâu đến các cơ chế bảo đảm quyền con ngƣời khác nhƣ vai trò của Tòa án trong
việc bảo đảm quyền con ngƣời, việc thực thi pháp luật về quyền con ngƣời.
Bài viết “Vers un mécanimé sur les droits de l'homme dans cadre de L'ASEAN”,
Vitit Muntarbhorn, Droits fondamentaux, n2, 1-12/2002, P.63-75; (Hƣớng tới cơ chế
bảo vệ quyền con ngƣời trong bối cảnh ASEAN của tác giả Vitit Muntarbhorn đăng
trên tạp chí Droits fondamentaux, n2, 1-12/2002, tr.63-75) cho rằng trong bất kỳ một
tuyên ngôn nào về quyền con ngƣời, ASEAN đều có xu hƣớng giải quyết vấn đề
trong mối liên hệ với nội bộ mỗi quốc gia chứ không phải là quan điểm quốc tế, vì
nếu có sự can thiệp của quốc tế về quyền con ngƣời thƣờng sẽ bị coi là can thiệp vào
công việc nội bộ của khu vực. Điều này đi ngƣợc lại với các quan điểm quốc tế cho
rằng quyền con ngƣời là một vấn đề liên quan đến toàn bộ cộng đồng quốc tế. Những
quyền này không thể chỉ đƣợc giải quyết ở các lĩnh vực quốc gia, vì rõ ràng, có
những vấn đề không thể khắc phục đầy đủ ở cấp độ quốc gia. Ý tƣởng về một cơ chế
của ASEAN về quyền con ngƣời đang đƣợc đề cập trong các kết luận của các bộ
trƣởng Ngoại giao ASEAN. Tác giả cho rằng để có một cơ chế của ASEAN về quyền
con ngƣời trong tƣơng lai cần phải có một sự kiên trì. Tác giả kiến nghị một số biện

pháp nhƣ: Yêu cầu thiết lập một nhóm công tác giữa chính phủ và xã hội dân sự về
vấn đề quyền con ngƣời và cơ chế về quyền con ngƣời trong khu vực; xây dựng ủy
ban quốc gia về quyền con ngƣời, kế hoạch hành động quốc gia về con ngƣời, giáo
dục về quyền con ngƣời, hành động chống lại đói nghèo để bảo đảm phân phối thu
nhập, tập trung ƣu tiên vào quyền phụ nữ và trẻ em...
Liên quan đến lịch sử tƣ tƣởng về quyền con ngƣời trong nhân loại và những
nội dung quy định về quyền con ngƣời trong Luật quốc tế, Khoa Luật, ĐHQGHN
đã chủ biên một số công trình sau:
Sách tham khảo "Tư tưởng về quyền con người - Tuyển tập tư liệu thế giới và
Việt Nam”, Nxb. Lao động - Xã hội, xuất bản năm 2011. Công trình nghiên cứu cho
thấy cùng với lịch sử loài ngƣời, nhận thức và tƣ tƣởng của nhân loại về quyền con
ngƣời cũng liên tục phát triển. Khởi đầu là những ý tƣởng sơ khai về nhân phẩm và
tự do, dần dần hình thành nên khái niệm và các chuẩn quốc gia, rồi chuẩn mực quốc
tế về nhân quyền. Tƣ tƣởng về quyền con ngƣời trong lịch sử nhân loại đƣợc các
nhà tƣ tƣởng lớn của mọi thời đại nhìn dƣới nhiều góc độ: xã hội học, đạo đức học,
tôn giáo và triết học pháp lý. Đây là nguồn tài liệu tham khảo làm phong phú thêm
việc tìm hiểu lịch sử nhận thức và tƣ tƣởng về quyền con ngƣời của nhân loại trong
các nền văn hóa khác nhau, ở những thời kỳ khác nhau, góp phần giúp chúng ta có
cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề rộng lớn và phức tạp này, đặc biệt là vấn đề nhận

11


thức về quyền con ngƣời trong công cuộc xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội
chủ nghĩa ở nƣớc ta hiện nay.
Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự và chính trị (ICCPR) và Công ƣớc
quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa (ICESCR) là hai công ƣớc trụ cột về
nhân quyền và là một phần cấu thành của Bộ luật Nhân quyền quốc tế bao gồm hai
công ƣớc này và tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền. Khoa Luật, ĐHQGHN đã
phát hành hai cuốn tài liệu tham khảo: “Giới thiệu về Công ước quốc tế về các

quyền Dân sự và chính trị (ICCPR, 1996)” và “Giới thiệu Công ước quốc tế về các
quyền Kinh tế, Xã hội và văn hóa”, Nxb. Hồng Đức, năm 2012. Bên cạnh việc giới
thiệu nội dung hai công ƣớc trên, khi phân tích nội hàm của các quyền, các tác giả
của hai cuốn tài liệu tham khảo nói trên còn sử dụng các nguồn bình luận chung của
Ủy ban nhân quyền, cơ quan giám sát thực thi Công ƣớc ICCPR và Công ƣớc
CESCR, xen kẽ trích dẫn các vụ việc thực tế. Hai cuốn tài liệu chứa đựng khá nhiều
thông tin về Công ƣớc ICCPR và CESCR và phân tích sâu nội hàm các quyền đƣợc
ghi nhận trong hai công ƣớc, cũng nhƣ cơ chế bảo đảm thực thi nó, cùng với cuốn
sách tham khảo “Quyền con người – Tập hợp những bình luận/ khuyến nghị chung
của Ủy Ban Công ước Liên Hợp quốc”, phát hành năm 2010, là những nguồn tài
liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu về vấn đề nhân quyền và cơ chế bảo
đảm nhân quyền ở Việt Nam hiện nay.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận về vai trò của Tòa
án trong việc đảm bảo thực hiện quyền con người
Nghiên cứu về Tòa án và hệ thống tòa án trong nhà nƣớc pháp quyền đã có
không ít công trình đƣợc công bố, trong đó, nghiên cứu một cách tập trung và khái
quát về vai trò của Tòa án trong việc đảm bảo thực hiện quyền con ngƣời phải kể
đến một số công trình sau:
Sách tham khảo “Thực hiện các quyền Hiến định trong Hiến pháp 2013” do
PGS.TS. Trịnh Quốc Toản – PGS.TS.Vũ Công Giao (đồng chủ biên), Nxb. Hồng
Đức, xuất bản năm 2015: Công trình nghiên cứu gồm 53 bài viết của các chuyên gia
pháp luật về việc thực hiện chế định quyền con ngƣời trong Hiến pháp năm 2013, các
tác giả đều tập trung vào nội dung quy định quyền con ngƣời trong Hiến pháp năm
2013 trên cơ sở so sánh đối chiếu với các quy định quốc tế về nhân quyền (Luật nhân
quyền, các điều ƣớc quốc tế, tuyên ngôn nhân quyền…). Qua phân tích từng nội dung
cụ thể liên quan đến quyền con ngƣời, các tác giả cũng phân tích và kiến nghị các cơ
chế bảo đảm quyền con ngƣời đƣợc hiến định trong Hiến pháp năm 2013. Trong đó,
có một số bài viết liên quan đến vai trò của Tòa án trong việc đảm bảo thực hiện
quyền con ngƣời nhƣ: “Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự theo tinh
12



thần đổi mới của Hiến pháp 2013” của GS.TSKH. Đào Trí Úc; “Xét xử độc lập và
việc bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự theo tinh thần của Hiến pháp
2013”, “Bảo đảm quyền con người trong giai đoạn xét xử theo tinh thần Hiến pháp
2013” của các tác giả PGS.TS. Vũ Công Giao và ThS. Nguyễn Minh Tâm, “Bảo đảm
quyền bất khả xâm phạm về thân thể, danh dự, nhân phẩm theo Hiến pháp 2013 và
yêu cầu đặt ra đối với việc cải cách hệ thống tố tụng hiện nay” của PGS.TS. Nguyễn
Ngọc Chí, “Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người theo tinh thần
Hiến pháp 2013” của TS. Hoàng Hùng Hải,….
Sách chuyên khảo “Bình luận khoa học Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 2013” do GS.TSKH. Đào Trí Úc – PGS.TS. Vũ Công
Giao chủ biên, Nxb. Lao động xã hội, xuất bản năm 2014. Công trình là tập hợp
các bài viết phân tích những điểm mới, ý nghĩa của các chế định quan trọng của
Hiến pháp năm 2013. Trong đó, rất nhiều bài viết về vai trò của Tòa án với việc
bảo vệ quyền con ngƣời nhƣ “Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự
theo Hiến pháp năm 2013”, tr.190-200, “Quyền tư pháp trong cơ chế quyền lực
nhà nước theo Hiến pháp năm 2013”, tr.476-485 của GS.TSKH. Đào Trí Úc; bài
viết “Tòa án nhân dân trong Hiến pháp 2013”, tr.494-506 của PGS.TS. Trần Văn
Độ, hay bài viết “Nguyên tắc hai cấp xét xử theo Hiến pháp năm 2013” của TS.
Tô Văn Hòa,… Các tác giả cho rằng việc hiến định quyền tƣ pháp và các nguyên
tắc làm nền tảng cho việc bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con ngƣời trong Hiến pháp
năm 2013 là một bƣớc tiến rất quan trọng, tăng cƣờng vai trò của Tòa án trong bộ
máy nhà nƣớc, bảo đảm quyền con ngƣời.
Bài viết "Bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong hoạt động xét
xử vụ án hình sự" của PGS.TS. Nguyễn Ngọc Chí, đăng trên Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN, Luật học 27 (2011), tr.157-164 cũng có cùng nội dung đề cập đến
bảo đảm quyền con ngƣời trong hoạt động xét xử của Tòa án. Theo tác giả, xét
xử là hoạt động trung tâm của quá trình giải quyết vụ án hình sự, thể hiện bản
chất của nền tƣ pháp quốc gia nên việc bảo vệ quyền con ngƣời đƣợc thể hiện

tập trung nhất trong hoạt động xét xử của Tòa án. Trên cơ sở này, tác giả đã chỉ
ra các giải pháp bảo đảm quyền con ngƣời, quyền công dân trong hoạt động xét
xử các vụ án hình sự, đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp và xây dựng Nhà nƣớc
pháp quyền Việt Nam.
Bài viết "Thực hiện chế độ hai cấp xét xử - Cơ chế bảo vệ quyền con người
trong tố tụng dân sự" của TS. Nguyễn Quang Hiền, đăng trên tạp chí Nghiên cứu
lập pháp, số 169 tháng 4 - 2010 đề cập đến tầm quan trọng và ý nghĩa của việc xét
xử đi và xét xử lại trong hoạt động tố tụng dân sự, một trong những đặc trƣng đảm
13


bảo quyền con ngƣời. Tuy nhiên, tác giả cũng cho rằng một bản án sơ thẩm đúng
đắn, chính xác sẽ nâng cao chất lƣợng xét xử, hạn chế đƣợc việc xét xử đi, xét xử
lại nhiều lần khiến các vụ án bị kéo dài, vi phạm quyền con ngƣời. Qua phân tích
thực trạng của quy định pháp luật, tác giả đƣa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả xét xử các vụ án dân sự, bảo đảm quyền con ngƣời.
Bài viết "Tòa án thực hiện quyền tư pháp, bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân" của GS.TS. Nguyễn Đăng Dung và ThS.Đặng Phƣơng Hải,
đăng trên Tạp chí Lý luận chính trị, số 2 (2015), tr.58-61: các tác giả cho rằng việc
quyết định cho tƣ pháp có quyền phán xét các hành vi, quyết định của cơ quan công
quyền là một bƣớc tiến vƣợt bậc của dân chủ và văn minh nhân loại. Không thể có
dân chủ nếu hệ thống tƣ pháp đối xử không công bằng và không bảo vệ đƣợc quyền
lợi chính đáng của ngƣời dân. Việc Hiến pháp năm 2013 quy định Tòa án thực hiện
quyền tƣ pháp, bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con ngƣời là tiền đề quan trọng trong
việc cải cách, đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án hiện nay.
Bài viết "La cour internationale de justice et les droits de l'homme", S.Exc.M.Gilbert
Guillaume, Droits fondamentaux, n1, juilliet - decembre 2001, p.23-29; ("Tòa án tư
pháp quốc tế và quyền con người", S.Exc.M.Gilbert Guillaume, tạp chí Droits
fondamentaux, số 1, tháng 7-12/2001, tr.23-29): tác giả cho rằng mặc dù tòa án tƣ
pháp quốc tế và các cơ quan tƣ pháp chính của Liên Hợp quốc có thẩm quyền chung

và phổ quát trong việc giải quyết các tranh chấp giữa các quốc gia về vấn đề nhân
quyền trong thời bình cũng nhƣ khi có xung đột vũ trang xảy ra, các quyết định của
Tòa án tƣ pháp quốc tế là quyết định cuối cùng, có tính bắt buộc đối với các bên,
tuy nhiên, tòa án tƣ pháp quốc tế chỉ thực hiện đƣợc điều đó khi có sự đồng ý của
các bên nhƣng rất hiếm khi có nhà nƣớc nào đƣa vấn đề nhân quyền ra trƣớc Tòa án
tƣ pháp quốc tế, vì vậy Tòa tƣ pháp quốc tế rất ít có cơ hội để giải quyết các vụ việc
này. Việc xét xử của Tòa án không có hiệu quả trong khi vấn đề nhân quyền đặt ra
ngày càng phức tạp nhƣ: quyền của ngƣời thiểu số, những vấn đề nhân quyền đang
thay đổi và phát sinh trong hiện tại và tƣơng lai,... Ngoài ra, tác giả cũng phân tích
những bất cập trong việc thực hiện các quyết định có hiệu lực của Tòa án tƣ pháp
quốc tế về quyền con ngƣời ở mỗi quốc gia.
Bài viết "Justice et droits de l'homme", Emmanuel Decaux, droits fondamentaux, n2
janvier-décembre 2002, p.77-87; ("Tư pháp và quyền con người", Emmanuel Decaux,
tạp chí Droits fondamentaux, tháng 1-12/2002, trang 77-78): Tác giả cho rằng luôn
luôn tồn tại mối biện chứng giữa tƣ pháp và nhân quyền. Điều này đƣợc lập luận:
quyền con ngƣời không chỉ tồn tại những ý niệm trừu tƣợng mà là quyền thật sự, quyền
của các đƣơng sự. Theo ông, nếu cho rằng sự đối lập giữa tự do hình thức và tự do thật
14


sự, pháp luật chính là bảo đảm đầu tiên cho tự do thật sự thì vẫn chỉ là một thứ biện
chứng trừu tƣợng. Chỉ có những thủ tục tố tụng nghiêm nghặt mới là trông cậy cuối
cùng cho các nạn nhân. Không có công lý thật sự thì bất công vẫn còn và tƣ pháp chính
là sự bảo đảm đầu tiên của quyền con ngƣời, pháp luật là mạng lƣới bảo vệ quyền con
ngƣời, tƣ pháp là ngƣời sử dụng mạng lƣới ấy để bảo vệ quyền con ngƣời. Tác giả cho
rằng quyền con ngƣời là trung tâm của hoạt động tƣ pháp, khi xét xử, tƣ pháp phải
nhân danh quyền con ngƣời chứ không phải nhân danh nhà nƣớc, hay nhân danh nhân
dân. Tƣ pháp phải đối diện với quyền con ngƣời, có đủ sức mạnh để đƣơng đầu với tất
cả những xâm phạm đến quyền con ngƣời dù cho đấy là quyền đƣợc pháp luật ghi nhận
hay quyền tự nhiên.

Bài viết "Reconnaissance et effectivité des droits fondamentaux: La fonction
démocratique des tribinaux constitutionnels", l'honorable Louis Lebel, Hors-Série,
Revue Québécoise de droit interrnational, 6/2015; ("Việc công nhận và tính hiệu quả
của các quyền cơ bản: chức năng dân chủ của các tòa án Hiến pháp" của Louis Lebel,
đăng trên Hors-Série, tạp chí Québécoise de droit interrnational, 6/2015): Tác giả cho
rằng khi các tập hợp quyền con ngƣời đƣợc đƣa thành luật, thì phải đƣợc bảo vệ. Bất
cứ ai vi phạm nó kể cả lập pháp, hành pháp hay tƣ nhân đều bị xử phạt. Cần thiết phải
có một thiết chế tƣ pháp để bảo vệ sự ổn định và đảm bảo hiệu quả của nó. Phân tích
về bản chất dân chủ, tác giả đặt ra các câu hỏi: liệu những điều luật mà Quốc hội
thông qua có đủ bảo đảm tôn trọng các quyền cơ bản của con ngƣời? Tòa án có thể
đóng vai trò dân chủ và hợp pháp trong việc bảo vệ các quyền này? Việc tuyên bố
những quyền cơ bản của con ngƣời có làm thay đổi bản chất của nền dân chủ do chế
độ chính trị thiết lập nên hay không? Tác giả cho rằng Hiến pháp là đạo luật tối
thƣợng, nhƣng nó có thể bị vi phạm khi thực hiện hoạt động lập pháp liên quan đến
các quyền cơ bản. Đã có ý kiến cho rằng để bảo đảm điều đó thì phải quy định luật
thủ tục cho việc sửa đổi Hiến pháp và xây dựng pháp luật. Tuy nhiên, giải pháp này
không hiệu quả vì nó vẫn chỉ là thủ tục hạn chế hoạt động của Quốc hội. Một quan
niệm hiện đại của nền dân chủ đòi hỏi sự hiện diện của một Tòa án hiến pháp hoặc
ít nhất là Tòa án có vai trò kiểm hiến để bảo vệ các quyền cơ bản của con ngƣời.
Tuy nhiên, đối với chế độ chính trị của một số nƣớc, sự can thiệp của tƣ pháp mâu
thuẫn với nguyên tắc chủ quyền quốc hội nên việc xem xét tính hợp lệ của pháp luật
của Tòa án là không thể chấp nhận đƣợc. Tác giả cho rằng việc giao cho Tòa án
thẩm quyền giải thích pháp luật và kiểm tra tính hợp hiến là hết sức quan trọng,
không chỉ trong việc bảo vệ quyền con ngƣời, mà còn góp phần duy trì và phát triển
các quyền con ngƣời.
Bên cạnh những công trình đề cập trực tiếp đến vai trò bảo vệ quyền con
15


ngƣời của Tòa án kể trên, có rất nhiều công trình khác đặt trọng tâm nghiên cứu về

tổ chức và hoạt động của Tòa án, về vai trò của Tòa án trong bộ máy nhà nƣớc, về
tính độc lập của Tòa án nhằm tăng cƣờng chức năng xét xử, bảo vệ quyền con
ngƣời. Đó là những công trình đƣợc nghiên cứu rất công phu nhƣ:
Sách chuyên khảo "Sự hạn chế quyền lực Nhà nước" của GS.TS. Nguyễn
Đăng Dung, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, xuất bản năm 2005: Theo tác giả, nhà
nƣớc là một thiết chế cần phải có trong xã hội để đƣa xã hội vào một trật tự ổn định
và phát triển. Tuy nhiên, khi nhà nƣớc nắm trong tay mọi quyền lực thì lạm quyền
tất sẽ xảy ra và sẽ đe dọa đến ngƣời dân. Vậy làm thế nào để một nhà nƣớc có thể
bảo đảm ngƣời dân đƣợc an toàn và phát triển. Theo tác giả, hạn chế quyền lực là để
bảo đảm nhân quyền. Do đó, quyền lực nhà nƣớc là phải bị giới hạn, giới hạn bằng
Hiến pháp, giới hạn bằng sự phân chia quyền lực, có sự kiềm chế đối trọng lẫn
nhau, trong đó Tòa án phải là thiết chế độc lập, thoát ra khỏi sự kiểm soát của các
nhánh quyền lực còn lại mới có đủ sức mạnh để bảo vệ đƣợc quyền con ngƣời. Tác
giả cho rằng, thể chế Tòa án là một thể chế rất đặc biệt trong hệ thống các cơ quan
nhà nƣớc. Với nhiệm vụ giải quyết các tranh chấp, Tòa án có tác dụng thiết lập nên
trật tự cho một xã hội lâu dài. Dù bộ máy nhà nƣớc đƣợc tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc phân quyền giữa lập pháp, hành pháp và tƣ pháp, trên thực tế, hành pháp
và lập pháp có thể vẫn có những sự phối kết hợp với nhau ở một mức độ nhất định,
nhƣng chỉ có tƣ pháp do nhu cầu chức năng xét xử, bao giờ cũng phải đƣợc độc lập.
Sức mạnh của nhà nƣớc pháp quyền tùy thuộc vào niềm tin của ngƣời dân vào hệ
thống tƣ pháp. Tác giả cũng kiến nghị các giải pháp tăng cƣờng tính độc lập cho
Tòa án và thẩm phán nhƣ sự phân cấp trong tổ chức và hoạt động của Tòa án, chế
độ bổ nhiệm, lƣơng, nhiệm kỳ của thẩm phán,… Cuốn sách cung cấp hệ thống lý
luận, triết lý cao về nhà nƣớc pháp quyền, về tổ chức bộ máy quyền lực nhà nƣớc
(quyền lập pháp, hành pháp và tƣ pháp), về vấn đề nhân quyền và bảo đảm nhân
quyền trong Nhà nƣớc pháp quyền, làm nền tảng lý luận cho Nghiên cứu sinh tiếp
cận các vấn đề nghiên cứu.
Sách chuyên khảo "Tòa án Việt Nam trong bối cảnh xây dựng Nhà nước
pháp quyền", do GS.TS. Nguyễn Đăng Dung chủ biên, Nxb. Đại học Quốc gia Hà
Nội, xuất bản năm 2012: Đây là công trình nghiên cứu chuyên sâu về Tòa án trong

bối cảnh xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam theo tinh
thần Hiến pháp 1992 tiếp theo cuốn “Sự hạn chế quyền lực nhà nƣớc” của tác giả.
Tác giả cho rằng Nhà nƣớc pháp quyền là mô hình tổ chức nhà nƣớc chống lại sự
lạm quyền, tùy tiện của công quyền để bảo vệ con ngƣời. Pháp luật Nhà nƣớc pháp
quyền phải xuất phát từ quyền tự nhiên của con ngƣời và có tính tối thƣợng. Một
16


khi vai trò của pháp luật đƣợc đề cao thì vai trò xét xử tƣ pháp cũng đƣợc coi là yếu
tố hết sức quan trọng giúp tƣ tƣởng pháp quyền trở thành hiện thực hơn. Do vậy bất
cứ nhà nƣớc nào muốn xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền cũng đều phải quan tâm đến
thiết chế Tòa án. Trên cơ sở tiếp cận đó, từ khái niệm tƣ pháp trong Nhà nƣớc pháp
quyền, tác giả đã tìm ra đặc trƣng hoạt động của Tòa án trong Nhà nƣớc pháp quyền
và phân tích sâu các yêu cầu đối với Tòa án trong Nhà nƣớc pháp quyền, tạo nên
một thiết chế có hiệu lực, hiệu quả bảo vệ quyền con ngƣời. Một trong những yêu
cầu đó là Tòa án phải là cái khiên đỡ cuối cùng bảo đảm các quyền và tự do của con
ngƣời thông qua hoạt động xét xử công bằng và đúng thời hạn. Những phân tích về
các yêu cầu này gợi mở cho nghiên cứu sinh tiếp cận vấn đề nghiên cứu của mình
về việc bảo đảm quyền con ngƣời hiện nay của Tòa án.
Sách tham khảo "Thể chế tư pháp trong nhà nước pháp quyền" do GS.TS.
Nguyễn Đăng Dung chủ biên, Nxb. Tƣ pháp, xuất bản năm 2004: Ngoài phân tích
về vị trí, vai trò của thể chế tƣ pháp trong nhà nƣớc pháp quyền, tác giả nhấn mạnh
vào tính độc lập của tƣ pháp trong nhà nƣớc pháp quyền, các nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của Tòa án và thẩm phán để đảm bảo độc lập tƣ pháp; các giá trị chung
của quyền con ngƣời: sự sống, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, các quyền về kinh tế,
chính trị, xã hội… đƣợc Tòa án bảo đảm thông qua việc thực hiện các nguyên tắc
trong hoạt động xét xử nhƣ: quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ; nguyên tắc suy đoán vô
tội, quyền bào chữa của bị cán, bị cáo, quyền bất khả xâm phạm cá nhân; quyền bất
khả xâm phạm đời tƣ,… Bên cạnh đó, công trình cũng phân tích thể chế tƣ pháp của
một số quốc gia trên thế giới nhƣ Hoa Kỳ, Anh, Pháp, Đức, Trung Hoa,.. để có sự

đối sánh, tham khảo.
Giáo trình “Nhà nước pháp quyền” của GS.TSKH. Đào Trí Úc, Nxb. Đại học
Quốc gia Hà Nội, xuất bản năm 2015. Đây là cuốn giáo trình nghiên cứu chuyên
sâu về Nhà nƣớc pháp quyền, từ khái niệm đến lịch sử hình thành và phát triển của
tƣ tƣởng Nhà nƣớc pháp quyền, nghiên cứu về các đặc trƣng của Nhà nƣớc pháp
quyền, tác giả dành hẳn một chƣơng phân tích về sự độc lập của tƣ pháp để khẳng
định tƣ pháp chính là một thiết chế quan trọng bảo đảm cho mọi giá trị của Nhà
nƣớc pháp quyền thành hiện thực, tƣ pháp chỉ thực hiện đƣợc điều đó khi có đủ tính
độc lập cần thiết. Bên cạnh đó, tác giả cũng để một chƣơng về cải cách tƣ pháp và
pháp luật đáp ứng yêu cầu của Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa hiện nay.
Bài viết “Vai trò của Tư pháp độc lập” của tác giả Philippa Strum, đăng
trong sách tham khảo "Về pháp quyền và Chủ nghĩa hợp hiến - Một số tiểu luận của
các học giả nƣớc ngoài", do Khoa Luật, ĐHQGHN chủ biên, Nxb. Lao động - xã
hội, xuất bản 2012, bàn về vai trò độc lập tƣ pháp để bảo vệ quyền con ngƣời. Theo
17


tác giả, con ngƣời sinh ra là đã có quyền và mục đích của Nhà nƣớc là bảo vệ và
phát huy các quyền đó. Muốn vậy phải có một thiết chế đủ sức mạnh để thực hiện
điều đó, đó chính là tƣ pháp độc lập. Muốn tƣ pháp độc lập, đầu tiên phải có sự
phân chia quyền lực, tƣ pháp phải thoát khỏi sự kiểm soát của hai nhánh quyền lực
còn lại; tƣ pháp độc lập có nghĩa thẩm phán phải đƣợc độc lập bằng thể thức bổ
nhiệm thẩm phán, tƣ pháp độc lập có nghĩa Tòa án phải có quyền giải thích Hiến
pháp; bảo vệ quyền con ngƣời là tƣ pháp phải độc lập và có đủ sức mạnh chống lại
đa số để bảo vệ quyền của thiểu số. Tác giả cho rằng thành phần đa số thƣờng là kẻ
thù của con ngƣời, nếu đa số tin tƣởng một cách cuồng nhiệt vào một ý tƣởng nào
đó thì nó sẽ không đón nhận các phát biểu ý tƣởng trái ngƣợc và có khuynh hƣớng
ém nhẹm những ý tƣởng đó. Điều gì sẽ xảy ra khi mà thiểu số coi là quyền nhƣng
quyền đó lại mâu thuẫn với ý muốn của đa số. Chính vì vậy vai trò của tƣ pháp là
phải bảo vệ đƣợc tất cả quyền của thiểu số. Lập luận này của Philippa Strum gần

với tƣ duy tƣ pháp mới mà nhiều học giả đang bàn tới hiện nay là Tòa án có nhiệm
vụ thực thi mọi biện pháp để bảo vệ công lý cho ngƣời dân chứ không chỉ thuần túy
dừng lại ở việc áp dụng pháp luật đối với từng trƣờng hợp cụ thể nhƣ quan niệm
trƣớc đây. Dù không có điều luật quy định, Tòa án vẫn phải xem xét để giải quyết
chứ không thể từ chối xét xử vì lý do chƣa có luật quy định.
Sách tham khảo "Cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây dựng Nhà
nước pháp quyền" do GS.TSKH Lê Cảm - PGS.TS. Nguyễn Ngọc Chí, đồng chủ
biên, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, xuất bản năm 2004. Đây là công trình tập hợp
nhiều bài viết của các chuyên gia pháp lý Việt Nam về vấn đề cải cách tƣ pháp ở
nƣớc ta theo tinh thần Nghị quyết 08 của Bộ chính trị “Về một số nhiệm vụ trọng tâm
của công tác tƣ pháp trong thời gian tới”. Các nghiên cứu tập trung vào những nội
dung liên quan đến vai trò của Tòa án trong nhà nƣớc pháp quyền, nguyên tắc tổ chức
hệ thống tƣ pháp, nguyên tắc tranh tụng, hay bàn về việc thành lập Tòa án hiến pháp
ở Việt Nam, sự kiểm soát của tƣ pháp đối với lập pháp và hành pháp, vai trò giải
thích Hiến pháp và pháp luật của Tòa án,…. Trong đó, có nhiều nội dung đến nay đã
đƣợc hiến định trong Hiến pháp năm 2013 nhƣ: Tòa án là cơ quan duy nhất thực hiện
quyền tƣ pháp, khẳng định vai trò bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con ngƣời là nhiệm
vụ hàng đầu của Tòa án, quy định các nguyên tắc xét xử, nguyên tắc tranh tụng bảo
đảm quyền con ngƣời,…
Bài viết "Tiếp cận công lý và các nguyên lý của Nhà nước pháp quyền" của
PGS.TS. Vũ Công Giao, đăng trên Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế - Luật học
25 (2009), tr.188-194: Tác giả đề cập đến khái niệm tiếp cận công lý dƣới một quan
điểm mới, coi mục tiêu của việc tiếp cận công lý là sự đền bù, khắc phục những bất
18


×