Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Pháp luật về thủ tục tố tụng của Trọng Tài Thương Mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.09 KB, 20 trang )

MỤC LỤC

Trang

1


A.MỞ ĐẦU
Bên cạnh hoạt động giao lưu, trao đổi và mua bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ ở Việt Nam ngày càng phát triển thì nhiều loại hình sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ mới cũng xuất hiện đáp ứng nhu c ầu ngày
càng cao của xã hội. Sự phát triển và đa dạng này tất yếu dẫn đ ến
những tranh chấp phát sinh, và ngày càng trở nên phức tạp và khó ki ểm
soát hơn. Để giải quyết các vấn đề tranh chấp thương mại này Nhà
nước đã có đưa ra các quy định các biện pháp giải quy ết tranh ch ấp
thương mại. Trải qua các thời kỳ các lần sửa đổi bổ sung thay thế pháp
luật thương mại, hiện nay pháp luật của nước ta đã đưa ra rất nhi ều
biện pháp để giải quyết các tranh chấp trong lĩnh vực th ương mại nh ư :
Thương lượng, hòa giải, trọng tài, tòa án. Trong đó phương th ức tr ọng
tài là phương thức giải quyết rất hiệu quả và có nhiều ưu điểm. Trọng
tài thương mại là cơ chế giải quyết tranh chấp ngoài tòa án thuận l ợi
cho các bên, đặc biệt là các bên tham gia các hoạt động th ương m ại, đ ầu
tư. Trong giao dịch dân sự thường ngày, nhất là giao dịch kinh tế th ương
mại, việc phát sinh tranh chấp là không thể tránh khỏi, và gi ải quy ết
nhanh chóng, hiệu quả, công bằng các tranh chấp này sẽ góp ph ần thúc
đẩy các hoạt động kinh tế, thương mại, đầu tư; tạo sự yên tâm cho các
bên ngay từ khi mới hình thành quan hệ và cả khi có phát sinh tranh
chấp.Tuy nhiên các thủ tục và trình tự của phương thức này rất ph ức
tạp và có nhiều vấn đề khó hiểu. Với mục đích tìm hiểu nghiên cứu đẻ
có cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn, đi đúng bản ch ất của ph ương th ức
giải quyết tranh chấp bằng phương thức trọng tài và nắm rõ về các


trình tự, thủ tục tống tụng trong phương thức giải quyết tranh ch ấp
thương mại này em đã chọn đề tài “Pháp luật về thủ tục tố tụng của
trọng tài thương mại” để tìm hiểu và nâng cao vốn kiến thức của mình
để phục vụ cho công việc sau này. Bài viết của em có thể có nhiều thiếu
sót mong thấy cô giúp đỡ .

2


B. NỘI DUNG

1.

2.

I. Một số vấn đề lý luận về tranh chấp thương mại và giải quy ết
tranh chấp thương mại thông qua trọng tài thương mại.
Khái niệm tranh chấp thương mại.
Tranh chấp thương mại hay tranh chấp kinh doanh là thuật ngữ
quen thuộc trong đời sống kinh tế xã hội ở các n ước trên th ế gi ới. Khái
niệm này mới được sử dụng rộng rãi và phổ biến ở n ước ta trong mấy
năm gần đây cùng với sự nhường bước của khái niệm tranh ch ấp kinh
tế.
Có thể hiểu tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn (bất
đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình
thực hiện các hoạt động thương mại. Như vậy tranh chấp th ương m ại
phải hội đủ các yếu tố sau đây:
- Thứ nhất, tranh chấp thương mại trước hết là nh ững mâu thu ẫn
(bất đồng) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong mối quan hệ cụ
thể.

Thứ hai, những mâu thuẫn (bất đồng) đó phải phát sinh
từ hoạt động thương mại.
Thứ ba, những mâu thuẫn (bất đồng) đó phát sinh chủ
yếu giữa các thương nhân.
Có thể thấy rằng tranh chấp là hệ quả tất yếu trong hoạt đ ộng kinh
doanh và nếu không được giải quyết có thể dẫn đến sự mất ổn đ ịnh
trong xã hội. Chính vì vậy việc giải quyết tranh chấp th ương m ại là một
nhu cầu tất yếu trong hoạt động kinh doanh, thương mại.
Giải quyết tranh chấp thương mại.
Giải quyết tranh chấp thương mại có thể được hiểu là cách th ức,
phương pháp hay các hoạt động để điều chỉnh những bất đồng, xung
đột để khắc phục và loại trừ những mâu thuẫn phát sinh nh ằm bảo vệ
quyền và các lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh doanh.
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, tồn tại bốn phương th ức giải
quyết tranh chấp thương mại cơ bản, bao gồm:
Thương lượng;
Hòa giải;
Trọng tài thương mại;
Tòa án.
Thương lượng, hòa giải và trọng tài thương mại là các ph ương
thức giải quyết tranh chấp thương mại không mang ý chí quy ền l ực nhà
nước mà chủ yếu được giải quyết dựa trên nền tảng ý chí tự đ ịnh đoạt
của các bên tranh chấp hoặc phán quyết của bên thức ba độc l ập (đ ược
các bên lựa chọn) theo thủ tục linh hoạt, mềm dẻo. Trong khi đó tòa án
3


lại là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại mang ý chí quy ền
lực nhà nước được tòa án tiến hành theo thủ tục nghiêm ngặt, ch ặt chẽ.
3. Khái niệm trọng tài thương mại

Theo Khoản 1 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010 : “Trọng tài
thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận
và được tiến hành theo quy định của luật này.”.
Có thể nhìn nhận Trọng tài thương mại với hai tư cách:
- Một là : Trọng tài thương mại là một phương thức giải quyết tranh chấp.
- Hai là: Trọng tài thương mại là cơ quan giải quyết tranh chấp.
Tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài nếu trước hoặc sau khi
xảy ra tranh chấp các bên có thỏa thuận trọng tài. Tùy theo sự l ựa ch ọn
của các bên, việc giải quyết tranh chấp có thể được tiến hành tại Hội
đồng trọng tài do trung tâm trọng tài tổ chức hoặc tại Hội đồng trọng
tài do các bên thành lập theo trình tự, thủ tục pháp luật quy đ ịnh.
4. Thẩm quyền của trọng tài thương mại.
Trọng tài thương mại được thành lập để giải quyết các tranh chấp
thương mại. Nhưng tranh chấp thương mại cũng chỉ có th ể thuộc th ẩm
quyền giải quyết của trọng tài thương mại nếu các bên tranh ch ấp có
thỏa thuận trọng tài và thỏa thuận trọng tài này có hiệu lực.
Như vậy một tranh chấp sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của
trọng tài thương mại khi có các điều kiện sau:
Thứ nhất, tranh chấp được gửi đến trọng tài thuộc thẩm
quyền giải quyết của trọng tài được quy định tại Điều 2 Luật trọng tài
thương mại 2010, bao gồm: Một là đây là tranh chấp giữa các bên phát
sinh từ hoạt động thương mại. Hai là, tranh chấp phát sinh giữa các bên
trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại. Ba là, tranh ch ấp
giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng trọng tài.
Thứ hai, giữa các bên tranh chấp phải có thỏa thuận
trọng tài và thỏa thuận này có hiệu lực.
5. Đặc trưng của giải quyết tranh chấp b ằng trọng tài th ương m ại.
Thứ nhất, đây là một hình thức giải quyết tranh chấp có s ự tham
gia của bên thứ ba – Hội đồng trọng tài, làm trung gian giúp các bên tìm
kiếm giải pháp tối ưu nhằm loại trừ tranh chấp.

Thứ hai, sự kết hợp giữa hai yếu tố thỏa thuận và tài phán là c ơ
chế giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại .
Thứ ba, trọng tài thương mại là một tổ chức phi chính ph ủ, hoạt
động theo Luật trọng tài thương mại 2010.
Thứ tư, thủ tục tố tụng trọng tài thương mại rất linh hoạt, phụ
thuộc vào sự thỏa thuận của các bên hơn so với tòa án.
Thứ năm, phán quyết của trọng tài có giá trị chung th ẩm và có
hiệu lực bắt buộc thi hành. Nối cách khác phán quy ết c ủa tr ọng tài
không thể bị kháng cáo trước bất kỳ cơ quan, tổ chức nào. Các bên chỉ có
4


6.

a.

b.

quyền yêu cầu tòa án hủy quyết định trọng tài khi có những căn c ứ h ủy
phán quyết trọng tài (quy định tại Điều 68 Luật trọng tài th ương mại).
Trong trường hợp này tòa án cũng không xem xét lại nội dung gi ải quy ết
của trọng tài mà chỉ hủy phán quyết của trọng tài khi có sai xót v ề t ố
tụng.
Thứ sáu, có sự hỗ trợ từ tòa án trong việc bảo đảm th ực thi các
quyết định của trọng tài.
Các hình thức trọng tài thương mại
Trọng tài thương mại tồn tại dưới 2 hình th ức, đó là trọng tài vụ vi ệc
và trọng tài thường trực.
Trọng tài vụ việc
Trọng tài vụ việc là phương thức trọng tài do các bên tranh chấp

thỏa thuận thành lập để giải quyết vụ tranh chấp giữa các bên và trọng
tài sẽ tự chấm dứt tồn tại khi giải quyết xong vụ tranh chấp. Tr ọng tài
vụ việc là hình thức trọng tài xuất hiện sớm nhất, được sử dụng r ộng
rãi ở các nước trên thế giới .Pháp luật về trọng tài của các n ước trên thế
giới đều ghi nhận sự tồn tại của hình thức trọng tài này.Tuy nhiên, quy
định của pháp luật các nước về hình thức trọng tài này cũng ở m ức độ
sâu, rộng khác nhau.
- Bản chất của trọng tài vụ việc.
+ Một là, trọng tài vụ việc chỉ được thành lập khi phát sinh tranh ch ấp
và tự chấm dứt hoạt động khi giải quyết xong tranh chấp.
+ Hai là, trọng tài vụ việc không có trụ sở thường trực , không có bộ
máy điều hành và không có danh sách trọng tài viên riêng.
+ Ba là,trọng tài vụ việc không có quy tắc tố tụng dành riêng cho mình.
Trọng tài vụ việc chỉ được các bên thành lập khi phát sinh tranh chấp
nên quy tắc tố tụng để giải quyết tranh chấp phải được các bên th ỏa
thuận xây dựng.
Trọng tài thường trực
Đối với pháp luật Việt Nam , trọng tài thường trực được tổ ch ức d ưới
dạng các trung tâm trọng tài. Trung tâm trọng tài là tổ ch ức phi chính
phủ, có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng và tr ụ s ở giao
dịch ổn định.
- Các trung tâm trọng tài có một số đặc trưng cơ bản sau đây :
+ Một là, các trung tâm trọng tài là tổ chức phi chính phủ , không n ằm
trong hệ thống các cơ quan nhà nước.
+ Hai là, các trung tâm trọng tài có tư các pháp nhân, tồn tại độc l ập v ới
nhau.
+Ba là, tổ chức và quản lí ở các trung tâm trọng tài rất đơn giản, gọn
nhẹ.
+ Bốn là, mỗi trung tâm trọng tài tự quyết định về lĩnh vực hoạt động và
có quy tắc tố tụng riêng.

5


+ Năm là, hoạt động xét xử của trung tâm trọng tài được tiến hành bởi
các trọng tài viên của trung tâm.

1.

a.

II. Thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài
thương mại
Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại bằng tr ọng tài
Theo Khoản 1 Điều 5 về điều kiện giải quyết tranh chấp bằng
trọng tài trong Luật Trọng tài thương mại 2010 thì : “ Tranh chấp được
giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thỏa thuận trọng tài, thỏa
thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp “.
Như vậy , thỏa thuận trọng tài được xem là vấn đề then ch ốt có vai
trò quyết định đối với việc áp dụng phương thức trọng tài, nói cách khác
không có thỏa thuận trọng tài hợp pháp thì không có việc gi ải quy ết
tranh chấp bằng trọng tài. Các bên có thể thỏa thuận trọng tài trước khi
có tranh chấp hoặc sau khi có tranh chấp. Thỏa thuận trong tài có th ể là
một thỏa thuận riêng hoặc là thỏa thuận trong hợp đồng và ph ải đ ược
lập thành văn bản .Ngay cả khi hợp đồng giữa các bên không đ ược th ể
hiện bằng văn bản thì thỏa thuận trọng tài vẫn phải lập thành văn bản.
Thỏa thuận trọng tài được coi như đã được lập thành văn bản nếu th ỏa
thuận đó nằm trong một văn bản được các bên kí hoặc nằm trong th ư
từ, điện tín hoặc FAX trao đổi giữa các bên hoặc bất kì ph ương th ức liên
lạc nào khác cho thấy sự tồn tài của thỏa thuận đó. Khi n ộp đ ơn ki ện
cho trung tâm trọng tài, nguyên đơn phải nộp kèm theo thỏa thuận

trọng tài. Nếu không có thỏa thuận trọng tài, trung tâm trọng tài sẽ
không có thẩm quyền giải quyết. Ngay cả khi có thỏa thuận trọng tài
nhưng nếu thỏa thuận trọng vô hiệu thì trọng tài cũng không có th ẩm
quyền giải quyết.
Nguyên tắc trọng tài viên độc lập, vô tự, khách quan và tuân th ủ
pháp luật
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Trọng tài Thương mại 2010
: “Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định
của pháp luật.”
Việc giải quyết tranh chấp một cách công bằng, tính độc lập của
các trọng tài viên đối với các bên là vấn đề cần được đ ặc bi ệt quan tâm.
Trọng tài viên phải có đủ các điều kiện nhất định để đảm bảo rằng h ọ
độc lập, vô tư, khách quan trong việc giải quy ết tranh chấp.
Theo Khoản 1 Điều 20 Luật Trọng tài 2010 quy định: Người có đủ các
điều kiện sau đây có thể làm trọng tài viên :
Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, vô tư, khách quan;
Có bằng đại học và đã qua thực tế công tác theo ngành đã h ọc t ừ năm
năm trở lên.
6


Trong trường hợp đặc biệt, chuyên gia có trình độ chuyên môn cao và
có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, tuy không đáp ứng được yêu cầu
nêu tại Điểm b Khoản 1 Điều 20 của Luật Trọng tài, cũng có thể được
chọn làm Trọng tài viên.
Theo Khoản 2 Điều 20 quy định những người sau đây không đủ tiêu
chuẩn để làm trọng tài viên:
- Người đang là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, Chấp hành
viên, công chức thuộc Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan

điều tra, Cơ quan thi hành án (Điểm a).
- Người đang là bị can, bị cáo, người đang chấp hành án hình sự
hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích (Điểm b).
Trung tâm trọng tài có thể quy định thêm các tiêu chuẩn cao h ơn
tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều này đối với Trọng tài viên của tổ
chức mình.
Trọng tài viên phải từ chối giải quyết vụ tranh chấp , các bên có
quyền yêu cầu thay đổi trọng tài viên vụ tranh chấp trong các tr ường
hợp sau đây :
- Trọng tài viên là người thân thích của một bên hoặc đại di ện c ủa
bên đó;
- Trọng tài viên có lợi ích trong vụ tranh chấp;
- Có căn cứ rõ ràng cho thấy trọng tài viên không vô t ư, khách quan
trọng khi làm nhiệm vụ.
Nếu trọng tài viên không vô tư, không khách quan trong việc gi ải
quyết tranh chấp, vi phạm nghĩa vụ của trọng tài viên thì quyết định của
hội đồng trọng tài có trọng tài viên này sẽ bị hủy.
Trọng tài viên là người được các bên có tranh chấp l ựa chọn giải
quyết tranh chấp cho họ. Để giải quyết tranh chấp một cách công bằng,
hợp lí, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các bên, trọng tài viên
phải căn cứ vào pháp luật. Đây là một nguyên tắc rất quan tr ọng trong
mọi thủ túc tố tụng cũng như giải quyết mọi vấn đề của đời sống xã hội
trong điều kiện nhà nước pháp quyền. Tư tưởng chỉ đạo đối v ới tr ọng
tài viên mới giải quyết được các tranh chấp một cách vô tư, khách quan.
Có như vậy mới được các nhà kinh doanh tín nhiệm.
Nguyên tắc trọng tài viên phải tôn trọng sự thỏa thuận của các bên.
Theo Khoản 1 Điều 4 Luật Trọng tài 2010: “Trọng tài viên phải tôn trọng
thoả thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm và
trái đạo đức xã hội.”
- Một trong những ưu điểm của việc giải quyết tranh chấp theo th ủ

tục trọng tài là các bên có tranh chấp được đảm bảo tối đa quy ền t ự
do định đoạt trên nhiều phương diện trong quá trình giải quy ết. Các
bên tranh chấp có quyền thỏa thuận với nhau về nhiều vấn đề liên
quan đến thủ tục giải quyết mà trọng tài viên phải tôn trọng, n ếu
-

b.

7


c.

d.

e.

2.

không sẽ dẫn đến hậu quả là quyết định của hội đồng trọng tài sẽ bị
tòa án hủy theo yêu cầu của các bên.
- Quyền hạn của hội đồng trọng tài trong việc giải quy ết tranh ch ấp
là do các bên giao cho họ.
- Các bên thỏa thuận chọn trung tâm trọng tài nào và hình th ức tr ọng
tài nào thì chỉ có trung tâm trọng tài và hình thức trọng tài đó có
thẩm quyền giải quyết.
- Các bên lựa chọn trọng tài viên nào thì trọng tài viên đó có quy ền
giải quyết.
Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công
khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Nguyên tắc này được quy định rõ ràng tại Khoản 4 Điều 4 Luật
Trọng tài 2010, điều này có ý nghĩa để tránh ảnh h ưởng tiêu c ực đ ến uy
tín bí mật kinh doanh, giữ cho các bên cơ hội hợp tác lâu dài và có nhi ều
cơ hội hợp tác với các công ty, doanh nghiệp l ớn, thúc đẩy cho s ự giao
lưu, hợp tác phát triển.
Nguyên tắc giải quyết một lần và phán quyết trọng tài là chung
thẩm
Nguyên tắc này được quy định rõ tại Khoản 5 Điều 4 Luật Trọng tài
2010. Yêu cầu của việc giải quyết tranh chấp thương mại là nhanh
chóng, dứt điểm, tránh dây dưa, kéo dài, làm ảnh hưởng đến hoạt đ ộng
kinh doanh. Để tránh các tranh chấp thương mại giữa các nhà kinh
doanh được giải quyết nhanh chóng, dứt điểm, thủ tục trọng tài rất đ ơn
giản, không có nhiều giai đoạn xét xử như tòa án. Với t ư cách là m ột t ổ
chức phi chính phủ, trọng tài thương mại không có cơ quan c ấp trên nên
phán quyết của trọng tài có giá trị chung thẩm, không bị kháng cáo,
kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Tố tụng trọng tài chỉ có một trình tự
giải quyết duy nhất.
Nguyên tắc Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
Hội đồng trọng tài có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của mình.
Nguyên tắc này được quy định rõ tại Khoản 3 Điều 4 Luật Trọng
Tài 2010. Nguyên tắc này thể hiện sự công bằng và khách quan trên c ơ
sở tôn trọng lẫn nhau và tôn trọng quy định của pháp luật.
Trình tự giải quyết tranh chấp tại trọng tài thương mại.
a, Đơn kiện và thụ lí đơn kiện
Bước đầu của quá trình tố tụng trọng tài, nguyên đơn phải g ửi đ ơn
kiện đến trung tâm trọng tài (trong trường h ợp giải quy ết bằng trung
tâm trọng tài) hay gửi đơn kiện cho bị đơn (trong trường h ợp giải quy ết
bằng trọng tài vụ việc). Trong quá trình tố tụng các bên có th ể bổ sung,
8



sửa đổi đơn kiện. Đơn kiện phải đáp ứng đầy đủ các thông tin quy đ ịnh
tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 30 Luật Trọng tài thương mại 2010 . Một
trong những nội dung quan trọng của đơn kiện là nguyên đ ơn ch ỉ ra cụ
thể thông tin về người được nguyên đơn chọn làm trọng tài viên. Cùng
theo đơn kiện các bên cần gửi theo bản thỏa thuận trọng tài, đây là tài
liệu quan trọng để trung tâm trọng tài đánh giá tranh ch ấp có đ ược th ụ
lí hay không. Thời hiệu khởi kiện theo tố tụng trọng tài là hai năm k ể t ừ
thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại.
Nguyên đơn có thể sửa đổi, bổ sung, rút đơn kiện tr ước khi hội
đồng trọng tài ra quyết định trọng tài.
Khi nhận được đơn kiện, trung tâm trọng tài phải xem xét xem v ụ
kiện có thuộc thẩm quyền giải quyết của mình không, đặc biệt là th ỏa
thuận trọng tài của các bên có chọn đích danh trung tâm tr ọng tài mà
nguyên đơn gửi đơn đến hay không, tranh chấp có phát sinh từ ho ạt
động thương mại hay không .
Như vậy, tố tụng trọng tài tại trung tâm trọng tài bắt đầu khi trung
tâm trọng tài nhận được đơn kiện.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nh ận đ ược đ ơn ki ện, trung
tâm trọng tài phải gửi cho bị đơn bản sao đơn kiện của nguyên đ ơn,
những tài liệu kèm theo mà nguyên đơn cung cấp và danh sách trọng tài
viên của trung tâm.
b, Tự bảo vệ của bị đơn
Theo Điều 35 Luật Trọng tài thương mại 2010, trong thời h ạn luật
định bị đơn phải gửi cho trung tâm trọng tài bản tự bảo v ệ (đối v ới
tranh chấp giải quyết tại trung tâm trọng tài). Đối với tranh chấp gi ải
quyết tại trọng tài vụ việc, nếu các bên không có thỏa thuận khác thì
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đ ơn ki ện và các tài li ệu
kèm theo do chính nguyên đơn gửi, bị đơn phải gửi đồng thời hai bản tự

bảo vệ cho nguyên đơn và trọng tài viên, kèm theo các thông tin v ề
người được chọn làm trọng tài viên.
c, Thành lập hội đồng trọng tài tại trung tâm trọng tài
Nếu vụ tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài thường trực thì
mỗi bên trong tranh chấp sẽ chọn một trọng tài viên và hai trọng tài viên
đó sẽ cùng chọn ra một trọng tài viên thứ ba làm chủ tịch h ội đ ồng tr ọng
tài. Nếu hết hạn luật định mà bị đơn không chọn được trọng tài viên cho
9


mình thì chủ tịch trung tâm trọng tài sẽ chỉ định trọng tài viên cho bị
đơn.
Thành phần của hội đồng trọng tài có thể bao gồm một hoặc
nhiều trọng tài viên theo sự thỏa thuận của các bên. Tr ường h ợp các bên
không có thỏa thuận về số lượng trọng tài viên thì hội đồng tr ọng tài
bao gồm ba trọng tài viên.
Việc thành lập hội đồng trọng tài được tiến hành theo quy định
tại Điều 40, Điều 41 Luật trọng tài thương mại 2010
Nếu vụ tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài vụ việc, ngay từ
khi nguyên đơn gửi đơn kiện cho bị đơn h ọ đã ch ọn tr ọng tài viên cho
mình và bị đơn trong bản tự bảo vệ cũng đã chọn ra một trọng tài viên.
Và hai trọng tài đó sẽ bầu ra một trọng tài viên khác làm ch ủ tịch h ội
đồng trọng tài. Điều khác ở đây là nếu bị đơn không chọn tr ọng tài viên
thì một hoặc các bên có quyền yêu cầu tòa án chỉ định trọng tài viên cho
các bị đơn.
d, Chuẩn bị giải quyết
Để tiến hành giải quyết tranh chấp mà trung tâm trọng tài đã nhận
đơn, các trọng tài viên, sau khi được chọn hoặc được chỉ đ ịnh ph ải tiến
hành các công việc cần thiết cho việc giải quyết.
Một là, nghiên cứu hồ sơ, xác minh sự việc. Trên cơ sở đơn kiện và

các tài liệu, chứng cứ của nguyên đơn, bản tự bảo v ệ và các tài liệu,
chứng cứ của bị đơn, các trọng tài viên phải nghiên cứu kỹ hồ sơ và các
văn bản pháp luật có liên quan đến vụ kiện để tìm ra h ướng gi ải quy ết
tốt nhất; hội đồng trọng tài có quyền gặp các bên để nghe các bên trình
bày ý kiến. Hội đồng trọng tài cũng có thể tìm hiểu sự việc từ người th ứ
ba với sự có mặt của các bên hoặc sau khi đã thông báo cho các bên.
Hai là, thu thập chứng cứ. Sau khi nghiên cứu hồ s ơ, nếu th ấy ch ưa
đủ chứng cứ thì hội đồng trọng tài có quy ền yêu c ầu các bên cung c ấp
chứng cứ liên quan đến vụ tranh chấp. Các bên có nghĩa v ụ cung c ấp
chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình hoặc s ự vi ệc mà mình
nêu ra. Trong trường hợp cần thiết, hội đồng trọng tài có th ể t ự mình
thu thâp chứng; mời giám định theo yêu cầu của một bên hoặc các bên
và phải thông báo các bên biết.
e, Hòa giải
10


Hòa giải là các bên tự thương lượng giải quyết tranh ch ấp v ới
nhau mà không cần có quyết định của trọng tài.
Hòa giải góp phần giải quyết nhanh chóng tranh chấp, không gây
ra những mâu thuẫn, căng thẳng, không phí tổn tiền tạc và th ời gian của
các bên có tranh chấp.
Trong tố tụng trọng tài, hòa giải không phải là nguyên tắc, thủ tục
bắt buộc nhưng hội đồng trọng tài vẫn phải tôn trọng việc tự hòa gi ải
của các bên. Mặc dù đã có đơn yêu cầu trọng tài giải quy ết, các bên v ẫn
có thể tự hòa giải. Nếu các bên tự hòa giải đ ược v ới nhau thì theo yêu
cầu của các bên, hội đồng trọng tài sẽ đình chỉ tố tụng. Các bên cũng có
thể yêu cầu hội đồng trọng tài tiến hành hòa giải.
Như vậy sau khi nguyên đơn đã có đơn yêu cầu tr ọng tài gi ải
quyết vẫn có thể có hai tình huống hòa giải xảy ra :

Thứ nhất, các bên tự hòa giải, không có sự tham gia của trọng tài
nên không có quyết định công nhận hòa giải thành của trọng tài.
Thứ hai, các bên yêu cầu trọng tài hòa giải, tức là việc hòa giải có
sự tham gia của trọng tài nên trong trường hợp hòa giải thành thì h ội
đồng trọng tài ra quyết định hòa giải thành.
f. Tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp và quyết định trọng tài
Thời gian tiến hành, địa diểm giải quyết tranh chấp do các bên thỏa
thuận. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận thì ch ủ tịch h ội đồng
trọng tài quyết định thời gian mở phiên họp giải quyết tranh chấp và
phải gửi giấy triệu tập cho các bên đương sự tham gia phiên h ọp ch ậm
nhất là 30 ngày trước ngày mở phiên họp.
Về nguyên tắc, phiên họp giải quyết vụ tranh chấp không công
khai. Đây là một trong những lí do khiến các nhà kinh doanh ưa chu ộng
việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, để có thể giữ được bí mật
kinh doanh của họ, bởi vì trong phiên họp chỉ có họ v ới các tr ọng tài
viên.
Các bên có thể trực tiếp tham dự phiên họp giải quy ết tranh ch ấp
hoặc cử đại diện của mình.Nếu nguyên đơn đã được triệu tập tham d ự
phiên họp giải quyết vụ tranh chấp mà vắng mặt không có lí do chính
đáng hoặc bỏ phiên họp mà không được hội đồng tr ọng tài đồng ý thì
được coi là đã rút đơn kiện, tuy nhiên hội đồng trọng tài v ẫn có th ể tiếp
11


tục giải quyết vụ tranh chấp nếu bị đơn yêu cầu hoặc có đ ơn ki ện l ại.
Nếu bị đơn đã được gửi giấy triệu tập mà vắng mặt không có lí do thì
phiên họp vẫn được tiến hành, các bên đương s ự cũng có th ể yêu c ầu
hội đồng trọng tài hoãn phiên họp giải quyết tranh chấp nếu có lí do
chính đáng.
Kết thúc quá trình giải quyết tranh chấp hội đồng trọng tài ph ải

đưa ra phán quyết trọng tài. Quyết định trọng tài được biểu quyết theo
nguyên tắc đa số, nếu vụ tranh chấp do trọng tài viên duy nh ất giải
quyết thì trọng tài viên này quyết định. Quyết định của trọng tài phải
đảm bảo về nội dung và hình thức theo quy định của luật này.
3.

Ưu điểm và nhược điểm của phương thức giải quyết tranh chấp
bằng trọng tài thương mại.
a. Ưu điểm.
Một là, việc giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài th ương
mại đề cao ý chí tự do thỏa thuận giữa các bên tranh chấp. Các bên tranh
chấp có thể tự do thỏa thuận giải quyết bằng trọng tài các vụ tranh
chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh trong hoạt đ ộng th ương m ại.
Thứ hai, trong quá trình giải quyết tranh chấp, các bên có tranh ch ấp
được đảm bảo tối đa quyền tự do định đoạt ví dụ nh ư l ựa ch ọn trung
tâm trọng tài, hình thức trọng tài, trọng tài viên, đ ịa đi ểm, th ời gian gi ải
quyết…
Hai là, thủ tục giải quyết tranh chấp đơn giản, nhanh chóng, các bên
chủ động về thời gian, địa điểm. Không cần qua nhiều cấp xét x ử nh ư ở
tòa án. Do vậy, hạn chế được tốn kém về thời gian và tiền bạc cho doanh
nghiệp.
Ba là, tính dân chủ, khách quan trong quá trình tố tụng được phát huy
trong việc các bên tranh chấp được tự do lựa ch ọn trọng tài viên, thành
lập Hội đồng trọng tài giải quyết vụ việc. Đồng thời trọng tài viên đ ược
các bên lựa chọn là người có nhiều kinh nghiệm, am hiểu sâu sắc vấn đề
tranh chấp để từ đó họ có thể giải quyết tranh chấp nhanh chóng, chính
xác.
Bốn là, các bên đảm bảo bí mật kinh doanh, gi ữ được uy tín do gi ải
quyết tranh chấp bằng trọng tài không được công khai, nội dung tranh
chấp và danh tính của các bên được giữ kín. Đây là một trong nh ững lý

do khiến các nhà kinh doanh ưa chuộng giải quyết tranh chấp bằng
trọng tài.
Năm là, tố tụng trọng tài không bị ràng buộc về mặt lãnh th ổ, các bên
có quyền tự do lựa chọn bất kỳ trung tâm trọng tài nào, điều này t ạo
điều kiện rất lớn cho các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp.
12


Sáu là, quyết định của trọng tài có giá trị chung thẩm và có hiệu l ực
kể từ ngày công bố và không bị kháng cáo kháng ngh ị và có th ể đ ược
cưỡng chế thi hành nếu quyết định này là hợp pháp. Điều đó sẽ đáp ứng
yêu cầu khôi phục nhanh những tổn thất về tiền, hàng cho các bên.
Với những ưu điểm như vậy, việc giải quyết tranh chấp bằng
trọng tài thương mại đã ngày càng trở thành một phương th ức h ữu hiệu
được các bên lựa chọn đặc biệt là với những tranh ch ấp th ương mại
giữa các cá nhân, tổ chức kinh doanh của Việt Nam với n ước ngoài.
b. Nhược điểm.
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên thì phương th ức giải quy ết
tranh chấp bằng trọng tài thương mại cũng bộc lộ nh ững nh ược đi ểm
như:
Một là, việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài rất nhanh chóng
theo nguyên tắc giải quyết một lần nên đôi khi quy ết định của trọng tài
không đảm bảo được tính chính xác, khách quan. Trong khi vi ệc gi ải
quyết tranh chấp tại tòa án có thể qua nhiều cấp xét xử, đảm bảo cho
quyết định của tòa án được xem xét một cách toàn diện, chính xác, đúng
pháp luật.
Hai là, chi phí cho việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
thương mại ở nước ta hiện nay lớn hơn rất nhiều so với việc giải quyết
tranh chấp tại tòa án do đó gây khó khăn cho các doanh nghi ệp v ừa và
nhỏ trong việc lựa chọn phương thức giải quyết này.

Đây chính là nguyên nhân khiến cho việc giải quyết tranh chấp
bằng trọng tài vẫn còn hạn chế ở nước ta hiện nay.

1.

III. Thực trạng áp dụng ở Việt Nam hiện nay và một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả trong giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng
tài thương mại.
Thực trạng áp dụng giải quyết tranh chấp thương mại bằng trong
tài thương mại ở nước ta hiện nay.
Ở nước ta nhận thức của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp v ề vai
trò, tính hiệu quả của hoạt động trong tài đã được nâng lên một b ước
mới trên một tư duy mới, từ đó đã có sự chuy ển biến c ơ bản trong hành
động, sự quan tâm và hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức đối v ới tổ ch ức và
hoạt động trọng tài ở nước ta. Thể chế về Trọng tài thương mại cơ bản
đã được hoàn thiện; chất lượng đội ngũ trọng tài viên ngày càng đ ược
nâng cao, đáp ứng yêu cầu thực tiễn; hoạt động trọng tài đã có bước
khởi sắc, số lượng vụ, việc được giải quyết bằng trọng tài đang có xu
hướng tăng, loại tranh chấp được Trung tâm Trọng tài giải quy ết cũng
đa dạng hơn; công tác quản lý nhà nước về trọng tài th ương mại cũng
thu được những kết quả khích lệ.
Tuy nhiên một số bức xúc hiện nay là:
13


2.

Tình trạng hủy phán quyết trọng tài của Tòa án đã và đang gây
tâm lý lo ngại cho người dân và doanh nghiệp khi đưa ra quy ết đ ịnh l ựa
chọn phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài.

Một thực tế hiện nay là Trọng tài thương mại chưa trở thành một
hình thức giải quyết tranh chấp ngoài Tòa án được ưa chuộng. Các cá
nhân, tổ chức kinh doanh chưa ưu tiên lựa chọn trọng tài trong vi ệc gi ải
quyết tranh chấp mà vẫn có xu hướng lựa chọn Tòa án như một ph ương
thức tối ưu. Do đó, số lượng tranh chấp thương mại được giải quy ết
bằng trọng tài còn thấp (chiếm chưa đến 1% số lượng các tranh chấp
thương mại)… Có nhiều nguyên nhân dẫn tới thực trạng trên, trong đó
phải kể đến việc công tác tuyên truyền về trọng tài còn h ạn chế, các
doanh nghiệp chưa thấy được ưu điểm của trọng tài nên vẫn có thói
quen lựa chọn Tòa án.
Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả và áp dụng rộng rãi trọng
tài thương mại để giải quyết tranh chấp thương mại.
Trọng tài thương mại quốc tế được các chuyên gia kinh tế đánh giá là
phương thức giải quyết tranh chấp trong tương lai với nhiều ưu điểm
nổi trội. Do vậy, Việt Nam muốn hội nhập vào nền kinh tế thế giới m ột
cách nhanh chóng và bền vững thì phải không ngừng hoàn thiện hệ
thống pháp luật nói chung và pháp luật về trọng tài nói riêng cho phù
hợp với xu thế phát triển chung.
Bên cạnh việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, Nhà nước cũng c ần
có hành động cụ thể nhằm hỗ trợ cơ chế cho hoạt động này. Điển hình
như như ở Trung Quốc, các Uỷ ban trọng tài được cung cấp trụ sở cùng
phương tiện làm việc trong thời gian đầu trước khi tự hoạt đ ộng. Nhiều
nước châu Á khác như: Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan, Philippines cũng
tương tự. Ngoài ra, trong quá trình giải quy ết tranh ch ấp, tr ọng tài cũng
cần đến cơ chế phối hợp từ các cơ quan nhà nước, trực tiếp là h ệ th ống
toà án, đặc biệt trong việc cưỡng chế thi hành phán quy ết cũng nh ư
công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài n ước ngoài.
Có tòa án chuyên trách với đội ngũ thẩm phán chuyên sâu về lĩnh
vực trọng tài, hay ít nhất là có các thẩm phán có kiến th ức chuyên bi ệt
để thường xuyên đáp ứng công tác hỗ trợ trọng tài, bởi vì có nhiều

trường hợp quyết định hủy phán quyết của trọng tài được đưa ra bởi
các thẩm phán không tiếp xúc nhiều với thực tiễn hoạt động trọng tài và
nội dung lĩnh vực tranh chấp nên có những quan điểm khác nhau trong
đường lối giải quyết vụ việc.
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến đến các tổ chức, cá nhân, luật
gia, luật sư và cộng đồng doanh nghiệp về Trọng tài th ương mại nh ằm
khôi phục niềm tin của một số doanh nghiệp đã biết đến Trọng tài
thương mại nhưng còn nghi ngại, đồng thời khơi dậy nhận th ức của đại
đa số doanh nghiệp chưa biết đến Trọng tài thương mại.
14


Bên cạnh đó, mỗi trung tâm trọng tài cũng phải có kế hoạch bồi
dưỡng đội ngũ trọng tài viên, không chỉ về số lượng mà cả ch ất lượng.
Đặc biệt, công tác nghiên cứu và giảng dạy pháp luật trọng tài là nhân t ố
bảo đảm cho sự phát triển bền vững của mô hình.Vì th ế, cần bồi d ưỡng
năng lực cũng như định hướng cho sinh viên, đặc biệt là sinh viên luật và
kinh tế về những vấn đề cơ bản trong pháp luật trọng tài.

15


C. KẾT LUẬN
Từ những kiến thức đã học trên lớp và quá trình tìm hiểu sâu về
đề tài “Pháp luật về thủ tục tố tụng của trọng tài thương mại ” qua các
tài liệu tham khảo và vốn kiến thức xã hội của mình em đã đ ưa ra một
cái nhìn tổng thể về vấn đề lý luận và đưa ra một số giải pháp nh ằm
khác phục và hạn chế những tiêu cực cũng như nâng cao hiệu quả của
trọng tài thương mại nhằm giải quyết triệt để, khách quan và công
bằng các tranh chấp trong thương mại để thúc đẩy các doanh nghiệp

các công ty phát triển, góp phần đưa nền kinh tế của n ước ta phát tri ển
nhanh chóng hội nhập và có một nền kinh tế lành mạnh, phát triển.
Trên đây là bài nghiên cứu của em, rất mong th ầy cô xem xét và
góp ý, xin chân thành cảm ơn!

16


PHỤ LỤC
1.

2.

3.

4.

Điều 2. Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp của Trọng tài
1. Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.
2. Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có ho ạt
động thương mại.
3. Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết
bằng Trọng tài.
Khoản 3, Điều 4 Luật trọng tài thương mại năm 2010.
“3. Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. H ội đồng
trọng tài có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của mình.”
Điều 30. Đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo
1. Trường hợp giải quyết tranh chấp tại Trung tâm trọng tài, nguyên đơn
phải làm đơn khởi kiện gửi đến Trung tâm trọng tài. Trường hợp vụ

tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, nguyên đơn phải làm
đơn khởi kiện và gửi cho bị đơn.
2. Đơn khởi kiện gồm có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên, địa chỉ của các bên; tên, địa chỉ của người làm chứng, n ếu có;
c) Tóm tắt nội dung vụ tranh chấp;
d) Cơ sở và chứng cứ khởi kiện, nếu có;
đ) Các yêu cầu cụ thể của nguyên đơn và giá trị vụ tranh chấp;
e) Tên, địa chỉ người được nguyên đơn chọn làm Trọng tài viên ho ặc đ ề
nghị chỉ định Trọng tài viên.
3. Kèm theo đơn khởi kiện, phải có thỏa thuận trọng tài, bản chính hoặc
bản sao các tài liệu có liên quan.
Điều 35. Bản tự bảo vệ và việc gửi bản tự bảo vệ
1. Bản tự bảo vệ gồm có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm bản tự bảo vệ;
b) Tên và địa chỉ của bị đơn;
c) Cơ sở và chứng cứ tự bảo vệ, nếu có;
d) Tên và địa chỉ của người được bị đơn chọn làm Trọng tài viên ho ặc đ ề
nghị chỉ định Trọng tài viên.
2. Đối với vụ tranh chấp được giải quyết tại Trung tâm trọng tài, n ếu các
bên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm tr ọng
tài không có quy định khác, thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nh ận
được đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo, bị đơn phải gửi cho Trung
tâm trọng tài bản tự bảo vệ. Theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, th ời
hạn này có thể được Trung tâm trọng tài gia hạn căn cứ vào tình ti ết c ụ
thể của vụ việc.
17


5.


3. Đối với vụ tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, nếu các
bên không có thoả thuận khác, thì trong thời hạn 30 ngày, k ể từ ngày
nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn và các tài liệu kèm theo, bị đơn
phải gửi cho nguyên đơn và Trọng tài viên bản tự bảo vệ, tên và địa ch ỉ
của người mà mình chọn làm Trọng tài viên.
4. Trường hợp bị đơn cho rằng vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền
của Trọng tài, không có thoả thuận trọng tài, thoả thuận trọng tài vô
hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được thì phải nêu rõ
điều đó trong bản tự bảo vệ.
5. Trường hợp bị đơn không nộp bản tự bảo vệ theo quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều này thì quá trình giải quyết tranh chấp vẫn được ti ến
hành.
Điều 40. Thành lập Hội đồng trọng tài tại Trung tâm trọng tài
Trong trường hợp các bên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố
tụng của Trung tâm trọng tài không quy định khác, việc thành lập H ội
đồng trọng tài được quy định như sau:
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và
yêu cầu chọn Trọng tài viên do Trung tâm trọng tài gửi đến, bị đơn ph ải
chọn Trọng tài viên cho mình và báo cho Trung tâm trọng tài biết hoặc đề
nghị Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên. Nếu bị đơn
không chọn Trọng tài viên hoặc không đề nghị Chủ tịch Trung tâm trọng
tài chỉ định Trọng tài viên, thì trong thời hạn 07 ngày, k ể từ ngày h ết th ời
hạn quy định tại khoản này, Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Tr ọng
tài viên cho bị đơn;
2. Trường hợp vụ tranh chấp có nhiều bị đơn thì trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện do Trung tâm trọng tài g ửi
đến, các bị đơn phải thống nhất chọn Trọng tài viên hoặc thống nhất yêu
cầu chỉ định Trọng tài viên cho mình. Nếu các bị đơn không chọn được
Trọng tài viên, thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hết thời h ạn quy

định tại khoản này, Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên
cho các bị đơn;
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày các Trọng tài viên được các
bên chọn hoặc được Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định, các Trọng tài
viên này bầu một Trọng tài viên khác làm Chủ tịch Hội đồng trọng tài.
Hết thời hạn này mà việc bầu không thực hiện được, thì trong thời hạn
07 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản này, Chủ tịch Trung
tâm trọng tài chỉ định Chủ tịch Hội đồng trọng tài;
4. Trường hợp các bên thỏa thuận vụ tranh chấp do một Trọng tài
viên duy nhất giải quyết nhưng không chọn được Trọng tài viên trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi ki ện, thì theo
yêu cầu của một hoặc các bên và trong thời hạn 15 ngày, k ể t ừ ngày nh ận
18


6.

được yêu cầu, Chủ tịch Trung tâm trọng tài sẽ chỉ định Trọng tài viên duy
nhất.
Điều 41. Thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc
Trường hợp các bên không có thoả thuận khác, việc thành lập Hội
đồng trọng tài vụ việc được quy định như sau:
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi
kiện của nguyên đơn, bị đơn phải chọn Trọng tài viên và thông báo cho
nguyên đơn biết Trọng tài viên mà mình chọn. Hết thời hạn này, n ếu b ị
đơn không thông báo cho nguyên đơn tên Trọng tài viên mà mình chọn và
các bên không có thoả thuận khác về việc chỉ định Trọng tài viên, thì
nguyên đơn có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Tr ọng tài
viên cho bị đơn;
2. Trường hợp vụ tranh chấp có nhiều bị đơn, thì các bị đơn phải

thống nhất chọn Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được đơn khởi kiện của nguyên đơn và các tài liệu kèm theo. H ết thời
hạn này, nếu các bị đơn không chọn được Trọng tài viên và nếu các bên
không có thoả thuận khác về việc chỉ định Trọng tài viên, thì một hoặc
các bên có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên
cho các bị đơn;
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được các bên chọn hoặc được
Tòa án chỉ định, các Trọng tài viên bầu một Trọng tài viên khác làm Ch ủ
tịch Hội đồng trọng tài. Trong trường hợp không bầu được Chủ tịch Hội
đồng trọng tài và các bên không có thoả thuận khác thì các bên có quyền
yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Chủ tịch Hội đồng trọng tài;
4. Trong trường hợp các bên thoả thuận vụ tranh chấp do một Trọng
tài viên duy nhất giải quyết nhưng không chọn được Trọng tài viên trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi ki ện, n ếu các
bên không có thoả thuận yêu cầu một Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng
tài viên, thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Tòa án có thẩm quy ền chỉ
định Trọng tài viên duy nhất;
5. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của các
bên quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 của Điều này, Chánh án Tòa án có
thẩm quyền phải phân công một Thẩm phán chỉ định Trọng tài viên và
thông báo cho các bên.

19


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.


5.

6.

Luật Trọng tài thương mại năm 2010.
Trường Đại học Luật Hà Nội , Giáo trình môn Luật Thương m ại Việt
Nam (tập hai), Nhà xuất bản Bộ công an, Hà Nội- 2013.
Th.s Phan Hồng Nguyên , “Giải quyết tranh chấp thương mại bằng
phương thức trọng tài ở Việt Nam thời gian qua”, Bộ Tư pháp.
Trung tâm trọng tài thương mại quốc tế và Trung tâm trọng tài quốc tế
Việt Nam. Trọng tài và các phương thức giải quyết tranh chấp lựa chọn ,
Hà Nội, 2003.
Nguyễn Đình Thơ, Hoàn thiện pháp luật về trọng tài thương mại của
Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế, Luận án tiến sĩ luật học,
trường Đại học Luật Hà Nội, 2007.
Trang web : />
20



×