Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHỮNG VẤN ĐỀ CÓ TÍNH CHẤT LÝ LUẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.36 KB, 13 trang )

NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHỮNG VẤN ĐỀ
CĨ TÍNH CHẤT LÝ LUẬN.
I - Tổng quan về nghiệp vụ bảo lãnh của NHTM
1. Sự ra đời và quá trình phát triển nghiệp vụ bảo lãnh của NHTM.
1. 1. Sự ra đời.
Trong nền kinh tế hàng hoá hiện đại, hoạt động thương mại phát triển mạnh mẽ với xu
hướng tồn cầu hố sâu sắc. Điều này bắt nguồn từ nhu cầu ngày càng cao của xã hội về
các loại hàng hoá, dịch vụ nhằm phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng. Hơn nữa, các quốc gia
với mục tiêu phát huy những lợi thế tuyệt đối, lợi thế so sánh của mình, đã và đang thực
hiện chính sách kinh tế mở, thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế phát triển. Song điều
này cũng ẩn chứa nhiều rủi ro cho các doanh nghiệp do những biến động bất thường về
chính trị, kinh tế - xã hội trên tồn cầu đã tác động tiêu cực tới hoạt động kinh doanh. Mặt
khác, khi thương mại mở rộng không biên giới thì rủi ro về thơng tin khơng cân xứng cho
một doanh nghiệp là rất lớn, từ đó rủi ro về đạo đức do bạn hàng không đáp ứng các hợp
đồng đã ký kết là khó tránh khỏi. Hoặc nếu họ có thể tìm hiểu được thơng tin thì việc tranh
thủ cơ hội kinh doanh và chi phí bỏ ra đã cản trở họ thực hiện, gây ảnh hưởng đến hoạt
động thương mại và giảm hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Để khắc phục điều này, địi
hỏi phải có một sự đảm bảo cho các giao dịch diễn ra an toàn, tạo độ tin cậy giữa các đối
tác kinh doanh.
Như vậy, từ bản thân nền kinh tế xuất hiện nhu cầu có một sự đảm bảo trong các giao dịch,
dẫn tới một hình thức giao dịch đảm bảo ra đời với hình thức biểu hiện là sự đảm bảo của
một bên thứ ba, có đủ tư cách và năng lực thực hiện nhằm điều hồ quan hệ, tạo sự tín
nhiệm cho đối tác. Đó chính là hoạt động bảo lãnh.
1. 2. Quá trình phát triển của bảo lãnh ngân hàng.
Bảo lãnh ngân hàng là một dạng nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, xuất hiện vào giữa
những năm 60, trong thị trường nội địa nước Mỹ. Sau đó vào đầu những năm 70, bảo lãnh
bắt đầu được sử dụng trong các giao dịch thương mại quốc tế. Vào thời gian này, các quốc
gia thịnh vượng mau chóng vì sản xuất dầu hoả ở Trung Đơng liên tục kí kết những hợp
đồng kinh tế lớn với các nước phương Tây để thực hiện các dự án cải tạo cơ sở hạ tầng, dự
án canh tân cơng, nơng nghiệp, quốc phịng. . . Giá trị rất lớn của các hợp đồng và thế
mạnh về tài chính của các quốc gia Trung Đơng đã cho phép họ phải có một sự bảo đảm


chắc chắn về phía đối tác khi tham gia vào các thương vụ giao dịch. Những bảo lãnh độc
lập do ngân hàng của các nước phương Tây phát hành đã thực sự đáp ứng được yêu cầu về
sự thuận lợi và an tồn cho các quốc gia nhập khẩu. Kể từ đó đến nay, với khả năng ứng
dụng rộng rãi trong các loại giao dịch, vị trí của bảo lãnh ngân hàng ngày càng được củng
cố một cách chắc chắn. Có thể nói rằng, hầu hết các giao dịch lớn trong phạm vi quốc tế,
cũng như trong nội địa đều có sự hỗ trợ của bảo lãnh ngân hàng. Doanh số của nghiệp vụ
này đã gia tăng một cách đáng kinh ngạc ở hầu hết các quốc gia trên thé giới.
Tại Việt Nam, vào đầu những năm 90, khi nền kinh tế nước nhà lột xác, chuyển đổi cơ
chế bao cấp sang cơ chế thị trường, bắt đầu hội nhập với kinh tế thế giới và khu vực, các
hoạt động ngân hàng trở nên đa dạng và phong phú, trong đó nghiệp vụ bảo lãnh được phát
triển như một tất yếu khách quan cả về qui mô và số lượng. Và cho đến nay, bảo lãnh ngân
hàng đã phát triển rộng rãi trên nhiều lĩnh vực.


2. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng :
Bảo lãnh ngân hàng có thể được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau :
 Xét theo khía cạnh học thuật, bảo lãnh ngân hàng là một hình thức " Tín dụng chữ ký Signature Credit " - là hoạt động không dùng đến vốn của ngân hàng.
 Trong thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được xem như một loại hình tài trợ ngoại
thương, nhằm chống đỡ những tổn thất của người thụ hưởng bảo lãnh do sự vi phạm của
bên đối tác liên quan.
 Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam ( ngày 12/12/1997) qui định : " Bảo lãnh ngân
hàng là một trong các hình thức cấp tín dụng, được thực hiện thơng qua sự cam kết bằng
văn bản của tổ chức tín dụng với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghiã vụ đã cam kết ".
 ở một cách tiếp cận cụ thể hơn, theo điều 2 trong qui chế về nghiệp vụ bảo lãnh của các
ngân hàng ( ban hành kèm theo quyết định 283/2000/QĐ-NHNN ngày 25/8/2000của
Thống đốc ngân hàng nhà nước ) qui định : " Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản
của ngân hàng ( bên bảo lãnh ) với bên có quyền ( bên nhận bảo lãnh ) về việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng ( bên được bảo lãnh ) khi khách hàng không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng

phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số tiền mà ngân hàng đã trả thay ".
3. Đặc điểm bảo lãnh ngân hàng :
 Bảo lãnh ngân hàng là một mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau. Trong một
nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng không chỉ đơn thuần là quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh và
người hưởng bảo lãnh, mà còn bao hàm những mối quan hệ khác. Đó là :
 Quan hệ giữa người được bảo lãnh và người hưởng bảo lãnh. Đây là quan hệ gốc, là cơ
sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh.
 Quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh và người được bảo lãnh. Đó là quan hệ giữa ngân
hàng cấp tín dụng và khách hàng hưởng tín dụng.
 Cả ba mối quan hệ này cùng tồn tại song song và cùng chấm dứt.
 Bảo lãnh ngân hàng là một hình thức cấp tín dụng khơng dùng vốn của ngân hàng, mà
dùng đến uy tín của ngân hàng.
 Một nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng thường có ít nhất ba thành phần sau :
 Người bảo lãnh : là người phát hành bảo lãnh.
 Người được bảo lãnh : là người yêu cầu bảo lãnh.
 Người thụ hưởng bảo lãnh : là người nhận cam kết bảo lãnh.
4. Chức năng chủ yếu của bảo lãnh ngân hàng :
 Bảo lãnh ngân hànglà công cụ bảo đảm.
Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh. Bằng việc cam kết chi trả bồi thường khi
xảy ra các biến cố vi phạm hợp đồng của người được bảo lãnh, các ngân hàng phát hành
bảo lãnh đã tạo ra một sự đảm bảo chắc chắn cho người thụ hưởng. Chính sự tin tưởng này
tạo điều kiện cho hợp đồng được ký kết một cách sn sẻ thuận lợi. Đây cũng chính là
điểm khác biệt cơ bản giữa bảo lãnh ngân hàng và tín dụng thư thương mại ( tín dụng
chứng từ ). Do việc thanh toán dựa trên biến cố vi phạm nghĩa vụ hợp đồng của người
được bảo lãnh ( chẳng hạn như : giao hàng không đúng kế hoạch, không đạt chất lượng
theo hợp đồng kinh tế đã ký kết, thanh tốn tiền hàng khơng đúng hạn. . . ) nên trong thực


tế tỷ trọng các bảo lãnh được yêu cầu thanh tốn khơng cao, thơng thường chỉ khoảng dưới
5% ( chẳng hạn tại Mỹ chỉ có khoảng 1% trong số các bảo lãnh ngân hàng được yêu cầu

thực hiện thanh toán ).
 Bảo lãnh ngân hànglà công cụ tài trợ.
Không chỉ là công cụ bảo đảm đối với người thụ hưởng, bảo lãnh cịn là cơng cụ tài trợ
thực sự về mặt tài chính cho người được bảo lãnh. Trong rất nhiều trường hợp, thông qua
bảo lãnh khách hàng ( người được bảo lãnh ) không phải xuất quỹ, được thu hồi vốn nhanh
chóng, được vay nợ hoặc được kéo dài thời gian thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, tiền
nộp thuế. . . Vì vậy, mặc dù khơng trực tiếp cấp vốn nhưng với việc phát hành bảo lãnh
ngân hàng đã giúp cho khách hàng của họ được hưởng những thuận lợi về ngân quỹ như
khi được cho vay thực sự.
 Bảo lãnh ngân hàng là công cụ thúc đẩy.
Bảo lãnh ngân hàng cho phép người thụ hưởng có quyền yêu cầu thanh toán khi người
được bảo lãnh vi phạm hợp địng cam kết trong suốt thời gian có hiệu lực của bảo lãnh và
ngân hàng có quyền địi lại khoản tiền này. Như vậy ngân hàng bảo lãnh luôn chịu một áp
lực của việc thanh toán thay nếu như người được bảo lãnh không thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ của họ. Do vậy, ngân hàng bảo lãnh luôn phải tìm mọi cách đốc thúc người được bảo
lãnh hồn tất hợp đã ký kết.
II - Nội dung của nghiệp vụ bảo lãnh.
1. Qui trình bảo lãnh ngân hàng.
Như chúng ta đã biết, bảo lãnh ngân hàng là một trong các hình thức cấp tín dụng của
ngân hàng, do vậy muốn được ngân hàng chấp nhận phát hành bảo lãnh, khách hàng
( người được bảo lãnh ) phải đạt được các điều kiện cấp tín dụng và trải qua các thủ tục
như trong các hình thức tín dụng khác. Chính vì vậy, qui trình bảo lãnh được thực hiện qua
các bước sau :
Lập hồ sơ
và xét duyệt

Soạn thảo
văn bản BL 1.
1.


Phát hành
văn bản BL

Giám sát
và xử lý

Kết thúc
BL

Lập hồ sơ và xét duyệt :
 Hồ sơ bảo lãnh gồm các tài liệu sau :
 Giấy đề nghị phát hành bảo lãnh. Trong đó, khách hàng nêu các điều kiện và điều khoản
cần thiết phải có trong văn bản bảo lãnh, phù hợp với hợp đồng giữa họ và người thụ
hưởng bảo lãnh. Đồng thời phải có cam kết hồn trả lại cho ngân hàng phát hành sau khi
ngân hàng đã thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng.
 Các tài liệu chứng minh khả năng tài chính của khách hàng, chẳng hạn như : bảng cân
đối tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ. . .
 Các tài liệu liên quan đến giao dịch được yêu cầu bảo lãnh, chẳng hạn như : phương án
sản xuất kinh doanh, giấy phép xuất nhập khẩu hàng hoá, hợp đồng thương mại, dịch vụ. . .
 Các tài liệu liên quan đến bảo đảm cho việc bảo lãnh, chẳng hạn như : giấy tờ thế chấp,
cầm cố tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba. . .
 Xét duyệt :


Dựa vào các tài liệu trên kết hợp với những thông tin bổ sung từ các nguồn khác như :
phỏng vấn trực tiếp khách hàng ; sách báo, tạp chí ; trung tâm thơng tin tín - CIC. . . , cán
bộ tín dụng sẽ tiến hành phân tích khách hàng. Trong q trình phân tích, tìm hiểu về khả
năng tài chính, khả năng thực hiện hợp đồng và uy tín của khách hàng, cán bộ tín dụng chủ
yếu nhằm định lượng rủi ro về phía khách hàng (người được bảo lãnh ) ; từ đó xem xét có
chấp nhận bảo lãnh hay không. Nếu mức độ rủi ro được đánh giá ở mức cho phép thì chấp

nhận bảo lãnh còn nếu mức độ rủi ro được đánh giá ở mức khơng cho phép thì từ chối bảo
lãnh.
1. 2. Soạn thảo văn bản bảo lãnh :
 Cơ sở soạn thảo văn bản bảo lãnh :
Đây là một công việc đặc biệt quan trọng trong tồn bộ qui trình bảo lãnh. Do yêu cầu
bảo lãnh xuất phát từ hợp đồng, nên các yếu tố trong văn bản bảo lãnh không phải do ngân
hàng tự sáng tạo hoặc đề xuất mà phải đưọc xây dựng từ nội dung hợp đồng giao dịch và
giấy đề nghị của khách hàng. Chính vì vậy, hợp đồng giữa người được bảo lãnh và người
hưởng bảo lãnh được xem như một hợp đồng cơ sở, hợp đồng gốc. Và việc nghiên cứu hợp
đồng gốc cần phải được thực hiện một cách cẩn thận.
Ngoài ra, để soạn thảo văn bản bảo lãnh, ta cần xem xét bản chất của giao dịch, nghĩa
vụ của người được bảo lãnh và thời hạn hiệu lực của hợp đồng gốc.
 Ta cần xem xét bản chất của giao dịch bởi thông tường mỗi loại bảo lãnh nhằm đảm bảo
cho một loại rủi ro riêng biệt. Các loại rủi ro này biến đổi theo bản chất của giao dịch trong
hợp đồng và do vậy sẽ quyết định loại bảo lãnh được phát hành.
 Khi ngân hàng phát hành bảo lãnh đồng nghĩa vụ thì nghĩa vụ của ngân hàng và của
người được bảo lãnh là cùng phạm vi, nhưng nghĩa vụ của ngân hàng chỉ thực hiện sau khi
có bằng cớ xác nhận khách hàng vi phạm nghĩa vụ của họ. Bởi vậy ngân hàng cần phải tìm
hiểu : nghĩa vụ mà khách hàng phải thực hiện trong hợp đồng có phù hợp với nhiệm vụ
kinh doanh trong giấy phép của khách hàng khơng ? năng lực thực hiện nghĩa vụ đó ra
sao ? với nhứng tình huống như thế nào thì nghĩa vụ này được coi là bị vi phạm ?. . . Tất cả
những điều đó ảnh hưởng tới khả năng rủi ro của ngân hàng khi chấp nhận bảo lãnh nên
việc xem xét không thể bị coi thường.
 Do bảo lãnh là sản phẩm của hợp đồng nên thời hạn hiệu lực của nó sẽ bị chi phối bởi
thời hạn hiệu lực của hợp đồng gốc.
 Nội dung soạn thảo văn bản bảo lãnh :
Văn bản bảo lãnh thường có hình thức như một thư bảo đảm, gửi trực tiếp cho người
thụ hưởng ( hoặc thông qua một ngân hàng thơng báo ). Nhìn chung khơng có một mẫu văn
bản thống nhất cho tất cả các loại bảo lãnh cũng như cho tất cả các ngân hàng phát hành
nhưng nội dung văn bản bảo lãnh phải chứa đựng các yếu tố cơ bản sau :

 Chỉ định các bên tham gia.
Tên của người được bảo lãnh, ngân hàng phát hành, ngân hàng chỉ thị, ngân hnàg
thơng báo ( nếu có ) và đặc biệt là tên người hưởng bảo lãnh cần phải được đề cập rõ ràng,
bởi vì bất cứ một sự mơ hồ hoặc một ẩn ý nào cũng đều có thể dẫn đến hậu quả rủi ro sau
này.
 Mục đích của bảo lãnh.


Mỗi một loại bảo lãnh nhằm vào một mục đích khác nhau và do bản chất giao dịch
trong hợp đồng gốc quyết định. Thông thường tên gọi của văn bản bảo lãnh ln thống
nhất với mục đích của bảo lãnh. Hơn nữa, do bảo lãnh được thiết lập trong khuôn khổ một
hành vi hợp đồng cụ thể nên nội dung văn bản bảo lãnh phải có phần tham chiếu đến số
hiệu hợp đồng gốc.
 Số tiền bảo lãnh.
Số tiền bảo lãnh giới hạn mức thanh toán của ngân hàng bảo lãnh đối với người thụ
hưởng nên khi xảy ra biến cố vi phạm của người được bảo lãnh, người thụ hưởng khơng có
quyền địi bồi thường nhiều hơn số tiền này cho dù giá trị thiệt hại thựctế lớn hơn. Số tiền
bảo lãnh thường được qui định theo mức tối đa và xác định dựa trên bản chất của giao dịch
cũng như giá trị hợp đồng gốc. Thông thường số tiền bảo lãnh được ghi chính xác theo giá
trị tuyệt đối, tránh trường hợp ghi theo tỉ lệ phần trăm so với giá trị hợp đồng gốc ( để đề
phòng hợp đồng gốc có thể thay đổi sau khi bảo lãnh đã được phát hành ). Một điểm khác
cũng cần lưu ý là điều khoản giảm thiểu giá trị bảo lãnh ( nếu có ) cũng phải được đưa vào
trong văn bản bảo lãnh để tránh sự lạm dụng từ phía người thụ hưởng. Chẳng hạn trong
bảo lãnh hồn thanh toán, giá trị bảo lãnh tối đa bằng số tiền ứng trước của của người được
bảo lãnh. Nhưng giá trị bảo lãnh này sẽ giảm tương ứng theo nghĩa vụ đã hoàn thành của
người được bảo lãnh. Khi người được bảo lãnh hoàn thành toàn bbọ nghĩa vụ của họ thì
giá trị bảo lãnh chỉ cịn bằng khơng.
 Các điều kiện thanh toán.
Phần này qui định các chứng từ cần thiết phải xuất trình, làm cơ sở cho việc thực hiện
cam kết thanh toán của ngân hàng bảo lãnh. Khi các điều kiện này được thoả mãn thì ngân

hàng bảo lãnh có nghĩa vụ phải chi trả và người thụ hưởng được quyền nhận bồi thường.
Việc qui định các loại chứng từ xuất trình để thanh tốn tuỳ thuộc vào việc lựa chọn điều
kiện thanh toán của bảo lãnh mà cơ sở của nó là sự thoả thuận giữa người thụ hưởng và
người được bảo lãnh cũng như vị thế của từng bên trong hợp đồng chính, ngân hàng hồn
tồn khơng can thiệp vào. Tuy nhiên, để ngân hàng có thể thực hiện tốt vai trò kiểm tra
trước khi thanh tốn của mình, các chứng từ thanh tốn cần phải được qui định cụ thể, chi
tiết và rõ ràng.
 Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.
Đây là khoảng thời gian mà ngân hàng phát hành với tư cách là người bảo đảm, chịu
trách nhiệm thực hiện cam kết thanh toán bất cứ khi nào điều kiện thanh toán dược thoả
mãn. Quá thời hạn hiệu lực qui định, ngân hàng được giải phóng khỏi nghĩa vụ bảo lãnh đã
phát hành trước đó. Thời hạn hiệu lực chịu ảnh hưởng từ ngày bắt đầu đến ngày hết hiệu
lực được qui định cụ thể trong văn bản bảo lãnh.
 Tham chiếu luật áp dụng.
Nội dung này sẽ cho biết các cơ sở để phát hành và giải quyết những tranh chấp trong
quan hệ bảo lãnh. Điều này rất cần thiết để bảo vệ quyền lợi của các bên có liên quan.
Hiện tại, những qui định pháp lý cao nhất chi phối bảo lãnh trong nước là :
+ Luật dân sự ( điều 366 đến điều 376 )
+ Luật các tổ chức tín dụng ( điều 58 đến điều 60 )
+ Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000 về qui chế nghiệp vụ bảo
lãnh ngân hàng của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.


+ Nghị định số 165/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ về giao dịch bảo
đảm thực hiện hợp đồng.
+ Nghị định số 178 của ngân hàng nhà nước về bảo đảm tiền vay.
 Điều kiện miễn trừ trách nhiệm của ngân hàng bảo lãnh.
Đây là nội dung riêng biệt của văn bản bảo lãnh đồng nghĩa vụ, trong đó qui định
những trường hợp ngân hàng được giải phóng khỏi trách nhiệm của mình do một số thay
đỏi có liên quan đến nghĩa vụ của người được bảo lãnh trong hợp đồng gốc. Để tránh tranh

chấp về sau, nội dung này cần phải qui định một cách rõ ràng và cụ thể.
1. 3. Phát hành văn bản bảo lãnh.
Sau khi văn bản bảo lãnh đã được soạn thảo xong, bản chính sẽ được chuyển trực tiếp
cho người hưởng bảo lãnh hoặc thông qua một ngân hàng khác làm nhiệm vụ thông báo.
Về phía ngân hàng phát hành phải làm các cơng việc sau đây :
 Thu phí phát hành bảo lãnh từ người được bảo lãnh. Trường hợp bảo lãnh thường xuyên
và kéo dài, phí sẽ được thu theo định kỳ thoả thuận với khách hàng.
 Quản lý tiền ký quĩ vào tài khoản riêng. Mức ký quĩ thường tính tỷ lệ % trên số tiền bảo
lãnh, nhằm bảo đảm khả năng bồi hoàn của khách hàng sau khi ngân hàng thực hiện cam
kết thanh toán cho người hưởng. Tuỳ theo uy tín của khách hàng, tỷ lệ ký quĩ có thể dao
động từ 10% - 100% số tiền bảo lãnh.
 Tiến hành thủ tục nhận bảo đảm ( thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh. . . ).
 Ghi giá trị bảo lãnh vào sổ theo dõi ( ngoại bảng ).
1. 4. Giám sát và xử lý :
Tuỳ từng loại bảo lãnh cụ thể khác nhau mà cán bộ thực hiện bảo lãnh có thể thực hiện
một số cơng việc sau :
 Theo dõi việc phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh
 Theo dõi giải ngân, thực hiện nhận nợ
 Hạch toán số dư bảo lãnh
 Theo dõi thực hiện hợp đồng bảo lãnh :
+ Theo dõi tình tài chính và sản xuất kinh doanh của khách hàng.
+ Thu phí bảo lãnh.
+ Kiểm tra tài sản bảo đảm cho bảo lãnh.
+ Đôn đốc thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh.
+ Xử lý khi phải trả nợ thay.
+ Xử lý các vướng mắc khác ( nếu có ).
1. 5. Kết thúc bảo lãnh.
 Tất toán bảo lãnh
 Giải toả tài sản đảm bảo bảo lãnh
 Đánh giá kết quả, rút kinh nghiệp

 Lưu trữ hồ sơ
2. Các hình thức bảo lãnh ngân hàng :
Căn cứ vào những tiêu thức khác nhau thì có các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác
nhau.
 Căn cứ vào bản chất của bảo lãnh, gồm hai loại : bảo lãnh đồng nghĩa vụ và bảo lãnh độc
lập.


 Bảo lãnh đồng nghĩa vụ ( còn được gọi là bảo lãnh bổ sung ) là một loại bảo lãnh mang
tính truyền thống xét theo nguồn gc ra đời của nó. Đặc trưng của loại bảo lãnh này là
nghĩa vụ của ngân hàng phát hành bị chi phối bởi qui tắc đồng phạm vi, hay nói cách khác
là ngân hàng và người được bảo lãnh được xem là cùng nghĩa vụ. Tuy nhiên, nghĩa vụ của
khách hàng là nghĩa vụ đầu tiên, còn nghĩa vụ của ngân hàng là nghĩa vụ bổ sung. Nghĩa
vụ bổ sung được thực hiện khi và chỉ khi có các bằng cớ xác nhận là nghĩa vụ đầu tiên bị vi
phạm.
 Bảo lãnhđồng nghĩa vụ đòi hỏi ngân hàng phát hành phải can thiệp khá sâu vào giao
dịch hợp đồng giữa người được bảo và người được thụ hưởng, do vậy thường ít sử dụng
trong quan hệ quốc tế, mà chủ yếu là trong phạm vi nội địa.
Bảo lãnh độc lập được coi là một dạng bảo lãnh ngân hàng hiện đại, được sáng tạo từ
yêu cầu đòi hỏi trong thực tiễn. Cơ chế hoạt động của nó dựa rên hai qui tắc cơ bản là : độc
lập và hoàn toàn phù hợp. Theo đó nghĩa vụ của ngân hàng bảo lãnh hồn tồn tách rời với
nghĩa vụ của người được bảo lãnh và thực hiện thanh toán chỉ căn cứ vào những điều kiện,
điều khoản quy định trong văn bản bảo lãnh được thoả mãn mà thơi. Tuy nhiên, cần lưu ý
rằng tính độc lập của loại bảo lãnh này khơng hồn tồn tuyệt đối mà phụ thuộc vào các
điều kiện thanh toán đã được qui định trong văn bản bảo lãnh giữa ngân hàng và người thụ
hưởng.
 Bảo lãnh độc lập đem lại sự thuận lợi lớn cho người thụ hưởng bảo lãnh và cả ngân
hàng phát hành. Do vậy nó được sử dụng rất phổ biến trong thương mại quốc tế. Hiện nay
hầu hết các qui định về bảo lãnh trong lĩnh vực quốc tế đều chỉ quan tâm đến loại bảo lãnh
này.

 Căn cứ vào mục đích của bảo lãnh, bảo lãnh ngân hàng gồm các loại chủ yếu sau :
 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Loại bảo lãnh này nhằm chống đỡ rủi ro cho người thụ hưởng ( bên đặt hàng ) trong
trường hợp người cung cấp không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng, chẳng hạn như :
giao hàng chậm trễ, không đúng chất lượng, số lượng. . . Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
được sử dụng thay thế cho yêu cầu ký quĩ mà người đặt hàng đề nghị đối với người cung
ứng để bảo đảm bồi thường vi phạm hợp đồng. Do vậy, giá trị tối đa của bảo lãnh tương
đương với mức bồi thường. Thông thường hiệu lực của loại bảo lãnh này chấm dứt khi
người được bảo lãnh hoàn thành nghĩa vụ cung ứng hàng hố của họ.
 Bảo lãnh hồn thanh toán.
Loại bảo lãnh này được sử dụng trong các hợp đồng thương mại, dịch vụ. . . mà người
mua hàng hay người hưởng dịch vụ đã ứng trước tiền hàng cho người bán hay người cung
cấp dịch vụ. Bằng việc cam kết sẽ trả lại số tiền đã ứng trước cho người mua ( khi người
bán không thực hiện hợp đồng ), ngân hàng phát hành bảo lãnh đã tạo ra sự tin tưởng cho
người mua hàng và đồng thời cũng giúp người cung ứng thốt khỏi những khó khăn tạm
thời về ngân quĩ. Giá trị của bảo lãnh hoàn thanh tốn thường tương đương tồn bộ số tiền
đã ứng trước ( kể cả tiền lãi và phạt nếu có ). Tuy nhiên, cần lưu ý để tránh sự lạm dụng
của người thụ hưởng, văn bản bảo lãnh hoàn thanh tốn phải qui định rằng bảo lãnh chỉ có
hiệu lực khi điều kiện tiền đề ( có liên quan đến hành vi ứng trước tiền của người thụ
hưởng ) đã được thoả mãn. Bảo lãnh vay nợ là một dạng bảo lãnh hồn thanh tốn được sử
dụng khá phổ biến trong và ngoài nước.


 Bảo lãnh trả chậm.
Loại bảo lãnh này được sử dụng trong các hợp đồng mua bán thiết bị hàng hố trả
chậm và cịn gọi là bảo lãnh thanh tốn. Quan hệ giữa người bán và người mua ở đây thực
chất là quan hệ tín dụng thương mại, theo đó người mua chấp nhận trả tiền hàng hoá theo
kỳ hạn nợ cụ thể. Để bảo vệ mình trước rủi ro khơng thanh tốn đầy đủ và đúng hạn của
người mua, người bán có thể yêu cầu một bảo lãnh trả chậm của ngân hàng.
Đây một trong những loại bảo lãnh rất phổ biến ở các nước đang phát triển.

 Bảo lãnh dự thầu.
Mục đích của bảo lãnh ngân hàng loại này nhằm bù đắp những thiệt hại về thời gian và
chi phí cho người tổ chức đâú thầu do những vi phạm của bên đối tác liên quan ( người
tham gia dự thầu ) chẳng hạn như : rút đơn dự thầu, không ký tiếp hợp đồng sau khi trúng
thầu, bổ sung thêm các điều kiện khi ký hợp đồng so với bản dự thầu. . . Bảo lãnh dự thầu
thực chất là phương tiện thay thế cho việc ký quĩ của người tham gia dự thầu, nên giá trị
của bảo lãnh này được qui định theo mức ký quĩ chuẩn do người tổ chức đáu thầu đưa ra.
Bảo lãnh dự thầu theo bản tính tự nhiên của nó sẽ tự động mất hiệu lực trong trường hợp
người được bảo lãnh không được trúng thầu.
 Căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh, bảo lãnh ngân hàng có thể phân biệt thành
các loại sau :
 Bảo lãnh trực tiếp.
Bảo lãnh tực tiếp là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng chịu trách nhiệm phát hành bảo
lãnh trực tiếp theo yêu cầu của người được bảo lãnh ( không qua trung gian ). Sau khi ngân
hàng đã bồi thường cho người thụ hưởng bảo lãnh, ngân hàng có thể trực tiếp truy địi bồi
hồn từ người được bảo lãnh.
 Bảo lãnh gián tiếp.
Bảo lãnh gián tiếp là loại bảo lãnh trong đó người được bảo lãnh sẽ yêu cầu ngân hàng
thứ nhất ( gọi là ngân hàng chỉ thị ) đề nghị ngân hàng thứ hai ( gọi là ngân hàng phát hành
) đưa ra cam kết bảo lãnh chuyển cho người thụ hưởng. Trong loại bảo lãnh này, người
được bảo lãnh khơng trực tiếp bồi hồn cho ngân hàng phát hành bảo lãnh mà chính ngân
hàng chỉ thị sẽ chịu trách nhiệm bồi hoàn cho ngân hàng phát hành, thông qua một cam kết
gọi là bảo lãnh đối ứng do chính ngân hàng này đưa ra. Bảo lãnh đối ứng cũng có nội dung
và các điều khoản qui định như trong bảo lãnh chính. Sau khi đã bồi hồn cho ngân hàng
phát hành bảo lãnh chính, đến lượt mình ngân hàng chỉ thị lại có thể truy địi từ người được
bảo lãnh.
Bảo lãnh gián tiếp được sử dụng chủ yếu trong trường hợp người thụ hưởng là người
nước ngoài và ngân hàng phát hành ở ngay tại quốc gia của người thụ hưởng, do vậy quyền
lợi của người thụ hưởng được bảo vệ chắc chắn hơn.
 Đồng bảo lãnh.

Trong một dự án có giá trị lớn, để giảm thiểu rủi ro, các ngân hàng có thể thực hiện
đồng bảo lãnh. Trường hợp này, một ngân hàng đóng vai trị đầu mối phát hành bảo lãnh
nhưng có sự tham gia của các ngân hàng đồng minh khác. Nếu phải chi trả cho người thụ
hưởng theo bảo lãnh đã lập, ngân hàng chính có thể địi bồi hồn từ các ngân hàng đồng
minh theo tỷ lệ tham gia của họ, dựa trên các bảo lãnh đối ứng do các ngân hàng này phát
hành. Đến lượt mình, các ngân hàng này lại tiến hành truy đòi từ người được bảo lãnh.


 Căn cứ vào điều kiện thanh toán của bảo lãnh, bảo lãnh ngân hàng bao gồm :
 Bảo lãnh theo yêu cầu.
Bảo lãnh theo yêu cầu hay còn gọi là bảo lãnh theo yêu cầu đầu tiên là loại bảo lãnh
mà điều kiện thanh tốn cuả nó là người thụ hưởng bảo lãnh chỉ cần xuất trình yêu cầu
thanh toán cho ngân hàng phát hành. Yêu cầu thanh toán có thể là một trong hai dạng sau :
+ Văn bản yêu cầu thanh toán.
+ Văn bản yêu cầu thanh tốn kèm với tờ trình về sự vi phạm hợp đồng của người được
bảo lãnh.
Các văn bản trên đều do người thụ hưởng đơn phương lập, khơng cần có sự xác nhận
của người được bảo lãnh hoặc của bên thứ ba nào khác.
Có thể nói bảo lãnh theo yêu cầu thể hiện tính độc lập rất cao, theo đó ngân hàng phát
hành khơng có quyền viện dẫn bất cứ lý do nào liên quan đến hợp đồng gốc ddể trì hỗn
việc thanh tốn. Loại bảo lãnh này tạo cho người hưởng thụ những thuận lợi rất lớn bởi
khả năng bảo đảm chắc chắn và tính thanh khoản kịp thời. Về phía ngân hàng phát hành,
việc kiểm tra chứng từ trước khi thanh tốn khá đơn giản, khơng địi hỏi những thủ tục và
thao nghiệp vụ phức tạp. Tuy nhiên, do việc lập u cầu thanh tốn hồn tồn dựa trên
nhận định chủ quan của người thụ hưởng nên có thể gây ra những bất lợi đối với người
được bảo lãnh.
 Bảo lãnh kèm chứng từ.
Đây là loại bảo lãnh mà điều kiện phải có chứng từ xác nhận của bên thứ ba ( thường
là một bên độc lập có đủ tư cách chuyên môn để xác nhận ). Chứng từ có thể được xuất
trình theo một trong hai cách sau đây :

+ Người thụ hưởng xuất trình các chứng từ xác nhận hành vi vi phạm nghĩa vụ từ phía
người được bảo lãnh. Những chứng từ này do bên thứ ba có tư cách độc lập phát hành.
+ Người thụ hưởng xuất trình u cầu thanh tốn, ngồi ra khơng cần phải xuất trình bất kỳ
loại chứng từ nào khác. Tuy nhiên, quyền thanh toán của người này sẽ bị đình lại nếu
người được bảo lãnh cung cấp các chứng từ của bên thứ ba độc lập xác nhận việc hoàn
thành hợp đồng.
Bảo lãnh kèm chứng từ bảo vệ quyền lợi của người được bảo lãnh tốt hơn so với bảo
lãnh theo yêu cầu, nhưng như vậy có nghĩa là ưu quyền của người thụ hưởng sẽ bị giảm đi.
Đứng về phía ngân hàng phát hành thì loại bảo lãnh này đòi hỏi trách nhiệm kiểm tra
chứng từ trước khi thanh tốn khá phức tạp, bởi vì chúng rất đa dạng và không theo một
tiêu chuẩn thống nhất nào.
 Bảo lãnh kèm phán quyết của trọng tài hoặc toà án.
Điều kiện thanh toán ở đây là người thụ hưởng phải cung cấp một phán quyết của toà
án hoặc trọng tài khẳng định việc vi phạm nghĩa vụ của người được bảo lãnh và trách
nhiệm bồi hoàn đối với người thụ hưởng.
 Các hình thức bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam :
Theo quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 của Thống đốc ngân hàng nhà nước về
việc ban hành qui chế bảo lãnh ngân hàng, có các hình thức bảo lãnh sau :
+ Bảo lãnh vay vốn : là một bảo lãnh ngân hàng do TCTD phát hành cho bên nhận bảo
lãnh về việc cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả nợ
hoặc không trả nợ đầy đủ, đúng hạn.


+ Bảo lãnh thanh toán : là một bảo lãnh ngân hàng do TCTD phát hành cho bên nhận bảo
lãnh cam kết sẽ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
+ Bảo lãnh dự thầu : là một bảo lãnh ngân hàng do TCTD phát hành cho bên mời thầu để
bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp khách hàng bị phạt do vi
phạm qui định dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đầy đủ tiênf phạt cho bên mời thầu
thì TCTD thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.

+ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng : là một bảo lãnh ngân hàng do TCTD phát hành cho bên
nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết. Trong trường hợp khách hàng không thực hiện
đúng và đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng, TCTD thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam
kết.
+ Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm : là một bảo lãnh ngân hàng do TCTD phát hành
cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm khách hàng thực hiện đúng các thoả thuận về chất lượng
của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trong trường hợp khách
hàng bị phạt tiền do không thực hiện đúng các thoả thuận trong hợp đồng về chất lượng
sản phẩm với bên nhận bảo lãnh mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên nhận
bảo lãnh, TCTD thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
+ Bảo lãnh hoàn thanh toán : là một bảo lãnh ngân hàng do TCTD phát hành cho bên nhận
bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng
đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trong trường hợp khách hàng vi phạm các cam kết với
bên nhận bảo lãnh và phải hoàn trả số tiền đã ứng trước nhưng khơng hồn trả hoặc hồn
trả không đủ số tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh thì TCTD sẽ hồn trả số tiền ứng
trước cho bên nhận bảo lãnh.
+ Bảo lãnh đối ứng : là một bảo lãnh ngân hàng do TCTD phát hành cho một TCTD khác
về việc đề nghị bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh cho các nghĩa vụ của khách hàng của bên
phát hành bảo lãnh đối ứng với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp, khách hàng vi phạm các
cam kết với bêb nhận bảo lãnh, bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì bên phát
hành bảo lãnh đối ứng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng cho bên bảo lãnh.
III - Những rủi ro trong nghiệp vụ bảo lãnh của NHTM.
1. Rủi ro đối với người thụ hưởng bảo lãnh.
Trên lý thuyết, ngân hàng được chọn làm ngân hàng bảo lãnh phải là một ngân hàng
mạnh về tài chính, có chính sách tài trợ mạnh mẽ, trình độ nghiệp vụ của cán bộ cao, năng
lực quản lý điều hành của ban lãnh đạo tốt, có uy tín lớn trên thị trường. . . Đáp ứng được
điều này cũng có nghĩa là bên được bảo lãnh tìm được cho mình chỗ dựa vững chắc, đồng
thời người thụ hưởng bảo lãnh sẽ có sự bảo đảm lớn về khả năng nhận được bồi hoàn nếu
bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng đã ký kết.
Song trên thực tế không phải lúc nào bên được bảo lãnh cũng như người thụ hưởng

bảo lãnh tìm được cho mình một ngân hàng bảo lãnh như ý. Chính vì vậy mà người thụ
hưởng bị chi phối bởi khả năng tài chính của ngân hàng bảo lãnh. Chẳng hạn như cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ sẽ kéo dài theo sự sụp đổ của ngân hàng bảo lãnh và hâụ quả
là người thụ hưởng bảo lãnh phải chịu rủi ro. Ngoài yếu tố trên, các nguyên nhân bất khả
kháng cũng có thể gây rủi ro cho người thụ hưởng như : thiên tai, sự bất ổn về chính trị. . .
2. Rủi ro đối với bên được bảo lãnh.


Do tính chất cũng vai trị của bảo lãnh nên bên được bảo lãnh bị ràng buộc trong việc
thực hiện các hợp đồng đã ký kết với người thụ hưởng bảo lãnh. Bên được bảo lãnh luôn
chịu sức ép phải đền bù về mặt tài chính nếu sự vi phạm của mình được chứng minh trong
suốt thời gian có hiệu lực của bảo lãnh. Chính vì vậy mà người thụ hưởng bảo lãnh có thể
lợi dụng cơ hội này để lập các chứng từ giả về việc bên được bảo lãnh đã vi phạm hợp
đồng để nhận được bồi hoàn trong khi bên được bảo lãnh vẫn nghiêm túc thực hiện hơpj
đồng. Như thế trong trường hợp này, bên được bảo lãnh không những phải chịu gánh nặng
cũng như sức ép phải thực hiện dúng hợp đồng đã ký kết để tránh khỏi phải đền bù tài
chính mà cịn ln đề phòng sự lừa đảo của người thụ hưởng bảo lãnh.
3. Rủi ro đối với ngân hàng bảo lãnh.
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng, ta thấy rằng tiền của ngân
hàng không ra khỏi ngân hàng mà ngân hàng chỉ phát hành mỗi thư bảo lãnh. Song khơng
vì thế mà rủi ro ngân hàng có thể gặp phải sẽ giảm đi. Bởi lẽ, về thực chất mức độ trách
nhiệm, nghĩa vụ của ngân hàng trong nghiệp vụ này cũng tương đương như nghiệp vụ tín
dụng. Khi ngân hàng chấp nhận phát hành bảo lãnh cho khách hàng cũng đồng nghĩa với
việc ngân hàng cam kết chịu trách nhiệm trả tiền thay cho khách hàng ( bên được bảo
lãnh ) nếu họ không thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ đã thoả thuận với bên yêu cầu bảo
lãnh.
Như vậy, có thể khái quát rằng mọi rủi ro của doanh nghiệp được bảo lãnh dẫn đến
doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với bên thụ hưởng bảo lãnh ( như : thiên
tai, hoả hoạn, thiếu thơng tin, lạm phát, tình hình chính trị - kinh tế không ổn định. . . )
cũng sẽ là rủi ro trong nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng.

Bên cạnh nguyên nhân từ khách hàngthì từ bản thân ngân hàng cũng chứa đựng khá
nhiều rủi ro như :
+ Chất lượng cán bộ ngân hàng khơng có trình độ sẽ dẫn đến những đánh giá khơng chính
xác tình hình và khả năng thực hiện nghĩa vụ của khách hàng, không lường trước được rủi
ro có thể xảy ra khi tiến hành bảo lãnh, làm giảm chất lượng bảo lãnh và tăng những rủi ro
tiềm ẩn trong nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng.
+ Công tác quản trị điều hành trên cơ sở qui chế chính sách của nhà nước và cơ quan chủ
quản lỏng lẻo, khơng thực hiện tốt thì sẽ khơng phát hiện và ngăn chặn được những thiếu
sót trong q trình thực hiện, khơng nắm bắt được tình hình thực tế gây những hậu quả
không nhỏ trong hoạt động kinh doanh, đồng thời có thể cản trở sự phát triển của các
nghiệp vụ ngân hàng trong đó có nghiệp vụ bảo lãnh.
+ Việc tuân thủ qui trình bảo lãnh, như ta đã biết : các bước trong một qui trình bảo lãnh có
liên quan mật thiết, tác động, ảnh hưởng lẫn nhau. Do đó, một quyết định hay một hành
động sai trong bước này sẽ dẫn đến quyết định hay hành động sai trong bước tiếp theo.
Do vậy, trong thời gian thư bảo lãnh còn hiệu lực ngân hàng cần phải theo dõi, kiểm
tra tình hình thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết của khách hàng. Nếu không ngân hàng sẽ
khơng có những biện pháp thích hợp để can thiệp và xử lý khi cần thiết. Công nghệ ngân
hàng và thông tin cũng là một yếu tố hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Nếu thiếu thông tin, cán bộ ngân hàng không đủ cơ sở để đánh giá tình hình sản
xuất kinh doanh hiện tại cũng như tương lai của doanh nghiệp, khả năng thực hiện đã cam
kết với ngân hàng, không dự đốn được những biến động có thể xảy ra. Do đó, có thể đưa


ra những quyết định và kế hoạch chính xác, kịp thời nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động
bảo lãnh.
IV - Ý nghĩa của bảo lãnh ngân hàng.
1. Đối với ngân hàng.
Mặc dù mới xuất hiện ở Việt Nam song nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng từ khi ra đời đã
khẳng định được vị trí quan trọng của mình qua việc nâng cao hiệu quả các hợp đồng kinh
tế và lành mạnh hố mơi thương mại. Điều này được chứng minh bởi những lợi ích thiết

thực mà bảo lãnh ngân hàng mang lại cho ngân hàng, cho doanh nghiệp và cho cả nền kinh
tế. Trước hết là đối với ngân hàng :
+ Việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh mang lại cho ngân hàng một nguồn thu nhập đó chính
là phí bảo lãnh mà ngânhàng thu từ khách hàng của mình. Phí bảo lãnh được tính theo cơng
thức :
Phí bảo lãnh = Tỷ lệ phí (%) * giá trị bảo lãnh * thời gian bảo lãnh
Phí bảo lãnh chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng dịch vụ các ngân hàng hiện đại. Một ưu
điểm trong bảo lãnh là ngân hàng không phải xuất vốn ra ngay, do vậy chưa phải sử dụng
vốn của mình, khơng phải trả chi phí huy động và khơng phải mất chi phí cơ hội cho mục
đích kinh doanh khác.
+ Luật pháp bắt buộc muốn bảo lãnh phải có ký quĩ bảo lãnh, khoản này gửi vào tài khoản
phong toả tại ngân hàng bảo lãnh suốt thời gian bảo lãnh, cho nên đối với ngân hàng đây là
nguồn vốn khá ổn định mà thông thường được qui định không phải trả lãi. Mặt khác do
tiền ký quĩ lớn, trong đó có một phần là vốn tự có của khách hàng và phần lớn khách hàng
phải thế chấp tài sản vay tiền để ký quĩ bảo lãnh nên ngân hàng có thể vừa cho vay tương
đối an toàn, lại vừa thu được lãi vay.
+ Nội dung văn bản bảo lãnh thường có điều kiện ràng buộc nhất định, do đó ngân hàng có
thể đảm bảo hoạt động của mình diễn ra an tồn, ràng buộc khách hàng phải thực hiện các
dịch vụ thanh toán, đồng thời thu được phí dịch vụ cho ngân hàng.
+ Ngồi ra, thực hiện bảo lãnh giúp cho ngân hàng thực hiện được chính sách khách hàng,
một mặt đáp ứng nhu cầu và gắn bó hơn với khách hàng mới. Từ đó góp phần nâng cao uy
tín và tăng cường quan hệ của ngân hàng, đặc biệt là trên trường quốc tế.
2. Đối với doanh nghiệp.
+ Đối với bên được hưởng bảo lãnh.
Bảo lãnh có ý nghĩa đảm bảo cho doanh nghiệp yên tâm khi tham gia giao dịch, tiết
kiệm được thời gian và chi phí, khơng bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Đồng thời, bảo lãnh cũng
đảm bảo bù đắp thiệt hại nhanh nhất khi có rủi ro xảy ra. Trong giao dịch bảo lãnh, người
được hưởng bảo lãnh bao giờ cũng được ưu tiên thanh toán theo yêu cầu đầu tiên.
+ Đối với bên được bảo lãnh.
Một cái lợi trước mắt mà bên được bảo lãnh được hưởng là họ có khoản vay có chi phí

nhỏ hơn so với việc vay của các NHTM khác. Xa hơn nữa, họ còn được ngân hàng giúp
phân tích, đánh giá hiệu quả vay vốn để họ làm ăn có hiệu quả. Sở dĩ như vậy là vì quyền
lợi của ngân hàng gắn liền với quyền lợi của người mua.
Bảo lãnh tạo điều kiện cho nhà doanh nghiệp có đủ phương tiện và khả năng thực hiện
hợp đồng nhưng lại chưa có đủ uy tín đối với bên đối tác, có đủ khả năng để tham gia đấu


thầu, tham gia giao dịch và ký kết hợp đồng. Bảo lãnh thúc đẩy các doanh nghiệp làm ăn
nghiêm túc hơn và hoàn thành hợp đồng theo đúng qui định.
3. Đối với nền kinh tế.
Bảo lãnh ngân hàng có ý nghĩa rất lớn đối với nền kinh tế. Nó thực sự là chất xúc tác
giúp cho các hợp đồng thương mại, xây dựng, các giao dịch hàng hoá, dịch vụ trong nước
và quốc tế được ký kết một cách thuận lợi. Nó tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất, là công cụ
tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn và ngành kinh tế phát triển thơng qua các chính sách
của ngân hàng như : mở rộng bảo lãnh vay vốn nước ngoài, hạn mức bảo lãnh. . . để
khuyến khích các ngành này phát triển. Ngược lại, với những ngành cần hạn chế, ngân
hàng có những chính sách bảo lãnh khắt khe, từ đó góp phần cân đối nền kinh tế. Hoạt
động bảo lãnh còn giúp mở rộng thương mại, thúc đẩy cạnh tranh và phát triển kinh tế.
Đặc biệt riêng đối với nền kinh tế Việt Nam, với đặc điểm vừa chuyển từ cơ chế bao
cấp sang cơ chế thị trường, nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng đã góp phần tích cực trong
việc phát triển kinh tế sản xuất hàng hoá ở nước ta. Bảo lãnh hỗ trợ cho các doanh nghiệp
trong nước có khả năng đứng vững trong cơ chế thị trường, hoạt động có hiệu quả và vươn
lên sánh vai với các doanh nghiệp khác trên Thế giới.
Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng ngày càng mở rộng và phát triển, nó đã chứng minh sự
cần thiết cũng như vai trò và tác dụng hữu hiệu khơng chỉ với từng doanh nghiệp mà cịn
với cả nền kinh tế của một nước và nền kinh tế thế giới. bảo lãnh đã trở thành một trợ thủ
đắc lực của nhà kinh doanh. Để phục vụ một cách tốt nhất và đáp ứng nhu cầu kinh doanh,
ngân hàng luôn tìm cách đổi mới và hồn thiện cơng tác bảo lãnh. Nghiên cứu về công tác
bảo lãnh sẽ giúp chúng ta đánh giá thực trạng này ở Việt Nam, từ đó có các biện pháp cải
tiến hoạt động bảo lãnh cho thích hợp.




×