Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Các yếu tố tác động đến quyết định chọn cơ sở y tế sinh đẻ tại thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.83 KB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG ANH

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
CHỌN CƠ SỞ Y TẾ SINH ĐẺ TẠI THÀNH PHỐ
CẦN THƠ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
MÃ SỐ: 60310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN PHÚ TỤ

TP.HỒ CHÍ MINH-NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên: Nguyễn Ngọc Phương Anh
Là học viên cao học lớp Thạc sĩ Kinh tế và Quản trị Sức khỏe, khóa 2013-2015 của
Khoa Kinh tế Phát triển, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi xin cam đoan đây là phần nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết luận
nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố ở các
nghiên cứu khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Học viên


Nguyễn Ngọc Phương Anh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH

MỤC LỤC
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề:................................................................................................................................... 1
1.2 Muc tiêu nghiên cứu:............................................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát:................................................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:.......................................................................................................................... 2
1.2.3 Phạm vi nghiên cứu:................................................................................................................. 2
1.3 Phương pháp nghiên cứu:...................................................................................................... 3
1.4 Cấu trúc đề tài:........................................................................................................................... 3
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU............................. 5
2.1 Sức khỏe sinh sản:.................................................................................................................... 5
2.1.1 Khái niệm:.................................................................................................................................... 4
2.1.2 Nội dung chăm sóc sức khỏe sinh sản:.............................................................................. 5
2.1.3 Nội dung sức khỏe sinh sản:.................................................................................................. 6
2.1.4 Nội dung làm mẹ an toàn gồm:............................................................................................ 7
2.1.5 Dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản:................................................................................ 7
2.1.6 Chất lượng dịch vụ sức khỏe sinh sản:.............................................................................. 8
2.1.7 Những biện pháp để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe sinh sản: ..............9
2.1.8 Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng chăm sóc sức khỏe sinh sản:..................... 11

2.2 Mô hình lý thuyết:................................................................................................................. 12
2.3 Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu:......................................................................... 16
2.3.1 Kết quả các nghiên cứu trước:........................................................................................... 16
2.3.2 Mô hình đề xuất:..................................................................................................................... 21


2.4 Tổng quan về tình hình y tế Việt Nam:.......................................................................... 22
2.5 Tổng quan về tình hình y tế Cần Thơ:............................................................................ 23
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................. 25
3.1 Mô tả dữ liệu:.......................................................................................................................... 25
3.1.1 Đối tượng khảo sát:................................................................................................................ 25
3.1.2 Địa điểm và thời gian khảo sát :........................................................................................ 25
3.2 Phương pháp thu thập:......................................................................................................... 25
3.3 Qui trình nghiên cứu:............................................................................................................ 26
3.4 Bảng câu hỏi điều tra:........................................................................................................... 27
3.4.1 Bảng hỏi điều tra:.................................................................................................................... 27
3.4.2 Xây dựng thang đo:................................................................................................................ 27
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................................. 29
4.1 Mô tả mẫu:................................................................................................................................ 29
4.2 Kết quả mô hình hồi qui RUM/MNL:............................................................................ 34
4.3 Tác động biên của các yếu tố tác động:......................................................................... 43
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................... 45
5.1 Kết luận:.................................................................................................................................... 45
5.2 Gợi ý chính sách:.................................................................................................................... 46
5.3 Hạn chế:..................................................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT

NỘI DUNG

BMTE

Bà mẹ trẻ em

BHYT

Bảo hiểm y tế

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

CSSKSS

Chăm sóc sức khỏe sinh sản

KHHGD

Kế hoạch hóa gia đình

THCS

Trung học cơ sở

THPT


Trung học phổ thông

CĐ-ĐH

Cao đẳng- Đại học

SKSS

Sức khỏe sinh sản

WHO

Tổ chức y tế thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG

Tran
g

Bảng 2.1: Thống kê các chỉ số chăm sóc sức khỏe BMTE tháng 3 năm 2015……24
Bảng 4.1: Thống kê lựa chọn cơ sở y tế................................................................................... 29
Bảng 4.2: Lựa chọn cơ sở sinh đẻ theo mức giá................................................................... 30
Bảng 4.3: Lựa chọn cơ sở sinh đẻ theo trình độ học vấn................................................... 31
Bảng 4.4: Lựa chọn cơ sở sinh đẻ theo BHYT...................................................................... 32
Bảng 4.5: Lựa chọn cơ sở sinh đẻ theo khu vực................................................................... 32
Bảng 4.6: Lựa chọn cơ sở sinh đẻ theo khoảng cách.......................................................... 33
Bảng 4.7: Mô hình hồi qui RUM/MNL.................................................................................... 34
Bảng 4.8: Kiểm định wald hệ số biến thu nhập..................................................................... 35
Bảng 4.9: Kiểm định wald hệ số biến tuổi.............................................................................. 35

Bảng 4.10: Kiểm định wald hệ số biến mức giá đẻ 1.......................................................... 36
Bảng 4.11: Kiểm định wald hệ số biến mức giá đẻ 2.......................................................... 36
Bảng 4.12: Kiểm định wald hệ số biến giáo dục 2............................................................... 37
Bảng 4.13: Kiểm định wald hệ số biến giáo dục 3............................................................... 37
Bảng 4.14: Mối liên quan giữa thu nhập và trinh độ học vấn.......................................... 38
Bảng 4.15: Kiểm định wald hệ số biến bảo hiểm y tế......................................................... 38
Bảng 4.16: Mức độ đồng ý sự quan trọng của bảo hiễm................................................... 39
Bảng 4.17: Điểm trung bình BHYT........................................................................................... 39
Bảng 4.18: Kiểm định wald hệ số biến khu vực................................................................... 40
Bảng 4.19: Mức độ đồng ý sự quan trọng của khu vực sinh sống................................. 40
Bảng 4.20: Điểm trung bình khu vực sinh sống.................................................................... 41
Bảng 4.21: Kiểm định wald hệ số biến khoảng cách 1....................................................... 41
Bảng 4.22: Kiểm định wald hệ.................................................................................................... 41
Bảng 4.23: Mức độ đồng ý sự quan trọng khoảng cách..................................................... 42
Bảng 4.24: Điểm trung bình khoảng cách............................................................................... 42
Bảng 4.25: Tác động biên.............................................................................................................. 43


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 : Mô hình các yếu tố tác động đến việc chọn nơi chăm sóc sức khỏe.........18

Hình 2.2: Mô hình các yếu tố tác động đến việc chọn nơi chăm sóc sức khỏe..........19
Hình 2.3: Mô hình các yếu tố tác động đến việc chọn nơi chăm sóc sức khỏe..........20
Hình 2.4: Mô hình đề xuất.............................................................................................................. 22
Hình 3.1: Qui trình nghiên cứu..................................................................................................... 26


1


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề:
An toàn sức khỏe ngày càng được công nhận là không thể thiếu cho sự thành
công của bất kỳ nền kinh tế nào. Rủi ro về sức khỏe có thể gây ra mối đe dọa lớn
nhất đối với cuộc sống và sinh kế của các hộ gia đình. Thông thường, khi một hộ
gia đình trải qua một cú sốc sức khỏe, và phát sinh chi phí y tế thì thu nhập hộ của
họ và gia đình giảm đáng kể.
Từ 1986 ở Việt Nam phong trào hướng tới một nền kinh tế mở đã có tác động
lớn đến hệ thống y tế của quốc gia. Chính phủ loại bỏ một lệnh cấm lâu năm về dịch
vụ chăm sóc y tế tư nhân, cho phép kết hợp công-tư. Kết quả là, số lượng các nhà
cung cấp y tế tư nhân ngày càng phát triển và cạnh tranh với hệ thống y tế công.
Song song với sự ra đời của hệ thống y tế tư nhân, các cơ sở y tế công được thu phí
dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho người. Với sự phát triển
kinh tế và đặc biệt sau sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ Chức Thương Mại Thế Giới
(WTO), Việt Nam đã và đang từng bước xây dựng một nền kinh tế ngày càng ổn
định và phát triển bền vững. Kinh tế phát triển đã giải quyết được các vấn đề về việc
làm đồng thời đời sống của người dân cũng được cải thiện rõ rệt về mọi mặt. Cụ
thể, thu nhập trung bình năm 2010 là 1200$/năm, đối với dân cư ở các thành phố
lớn thu nhập vào khoảng 2800$/năm. Vì thế đã có nhiều bệnh nhân đi khám vượt
tuyến tại các bệnh viện lớn thay vì khám ở các bệnh viện tuyến cơ sở.
Tại các trung tâm thành phố lớn, khu vực y tế tư nhân đã phát triển nhanh
chóng và ngày càng là cạnh tranh với khu vực nhà nước trong việc cung cấp dịch vụ
y tế. Kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc trước khi sinh, và lúc sinh đẻ tại các cơ sở y
tế có kỹ năng và cấp cứu sản khoa đã được xác định là bốn biện pháp can thiệp quan
trọng nhất trong nỗ lực giảm tỷ lệ tử vong mẹ ở các nước đang phát triển (Bộ Y tế,
2013). Trong thời gian gần đây, những nội dung của sức khỏe sinh sản đã được
nhiều cấp, nhiều ngành quan tâm. Cụ thể vấn đề sức khỏe sinh sản đã từng bước trở
thành nội dung quan trọng của hầu hết các hoạt động dân số, các mục tiêu của sức
khỏe sinh sản cũng là những mục tiêu cần đạt được của kế hoạch hóa gia đình.



2

Vậy yếu tố nào dẫn đến quyết định lựa chọn nơi sinh đẻ? Một số nghiên cứu
trên thế giới liên quan đến vấn đề này như nghiên cứu của Irma T. Elo tại
Population Studies Center, University of Pennsylvania của Mỹ năm 1992 thì vai trò
trình độ giáo dục người mẹ rất quan trọng và có tác động mạnh mẽ đến việc ra quyết
định nơi cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe trước và sau khi sinh cũng như nơi để
thực hiện kế hoạch hóa gia đình. Yếu tố thu nhập và chi phí đã được nghiên cứu
định lượng ở Canada chứng minh là có tác động đến sự lựa chọn nơi chăm sóc trước
và sau khi sinh (Harminder Kaur Guliani, 2012. Trong một nghiên cứu ở Rural Kogi
State, Nigeria, T. T. Awoyemi và các đồng nghiệp phát hiện ra rằng khoảng cách địa
lý là một trong những yếu tố quyết định quan trọng của việc sử dụng và lựa chọn
nơi chăm sóc sức khỏe ở các khu vực nông thôn (T. T. Awoyemi et al, 2011). Vậy ở
Việt Nam các yếu trên có tác động đến việc ra quyết định lựa chọn nơi sinh đẻ hay
không? Bài nghiên cứu này sẽ phân tích tác động của các yếu tố về giáo dục, tuổi,
khoảng cách, thu nhập , khu vực sinh sống, BHYT và mức giá dịch vụ y tế có ảnh
hưởng đến việc ra quyết định lựa chọn nơi sinh đẻ tại thành phố Cần Thơ.
1.2 Muc tiêu nghiên cứu:
1.2.1 Mục tiêu tổng quát:
Xác định và phân tích các yếu tố tác động đến quyết định của phụ nữ về việc
lựa chọn cơ sở y tế sinh đẻ
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Xác định các yếu tố quyết định đến việc lựa chọn nơi sinh đẻ
- Phân tích các yếu tố tác động đến quyết định của phụ nữ về việc lựa chọn cơ
sở y tế sinh đẻ
- Tổng quan lý thuyết về chăm sóc sức khỏe sinh sản.
1.2.3 Phạm vi nghiên cứu:
-


Đề tài nghiên cứu này chỉ tập trung vào nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến

việc lựa chọn cơ sở y tế sinh đẻ đối với những phụ nữ đã sinh con. Nghiên cứu này
được thực hiện tại Thành phố Cần Thơ bằng phương pháp định lượng và định


3

tính nguồn số liệu sơ cấp trên cơ sở phỏng vấn trực tiếp những phụ nữ đã sinh con
với các câu hỏi chi tiết (phần phụ lục).
1.3 Phương pháp nghiên cứu: định lượng kết hợp với định tính
- Định lượng: xây dựng hàm hồi quy cho quyết định lựa chọn nơi sinh đẻ.
Mô hình Multinomial logit với biến phụ thuộc Y là biến nhị phân có giá trị 0, 1,2 ,
3, 4 (0: trạm y tế; 1: bệnh viện công; 2 : bệnh viện tư,3 : nhà bảo sanh ).
- Định tính:sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phỏng vấn sâu một số
chuyên gia để hỗ trợ cho kết quả định lượng
Mô hình Multinomial logit
Pr(Y=1,2,3,4) = β0 + β1.thu nhập+ β2.tuổi + β3.mức giá+ β4.giáo dục+
β5.BHYT+ β6.khu vực + β7.khoảng cách + εi
 Với Y: đa thức về quyết định lựa chọ cơ sở y tế
 Thu nhập: ngàn đồng
 Tuổi
 Mức giá: ngàn đồng
 Trình độ giáo dục: mù chữ= 0, cấp 1= 1, cấp 2= 2, cấp 3= 3, đại
học= 5, sau đại học=6
 BHYT: 1= có, 0= không có
 Khu vực: 1= thành thị, 0= nông thôn
 Khoảng cách: 0-3 (km)
3-6 (km)
1.4 Cấu trúc đề tài

Đề tài nghiên cứu gồm có 5 chương:
- Chương 1: Giới thiệu vấn đề nghiên cứu.
- Chương 2: Trình bày cơ sở lý thuyết trình bày lý thuyết mô hình kinh tế và
các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Chương 3: Trình bày tổng quan hệ thống y tế ở Cần Thơ, phương pháp thu
thập và xử lý dữ liệu.


4

- Chương 4: Trình bày thống kê mô tả các biến, kết quả mô hình hồi quy, và
kiếm định
- Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách


5

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN
CỨU
2.1 Sức khỏe sinh sản:
2.1.1 Khái niệm:
Sức khoẻ sinh sản là một phần rất quan trọng của sức khỏe. Sức khỏe sinh
sản gắn với toàn bộ cuộc đời của con người, từ lúc bào thai đến khi tuổi già. Sức
khoẻ sinh sản quan tâm đến các vấn đề của bộ máy sinh sản nam nữ ở mọi lứa tuổi,
đặc biệt chú trọng đến tuổi vị thành niên và độ tuổi sinh sản (15-49).
Hội nghị quốc tế về Dân số và phát triển họp tại Cai rô - Ai Cập năm 1994
đã đưa ra định nghĩa về sức khỏe sinh sản: “Sức khoẻ sinh sản là một trạng thái
khỏe mạnh, hài hòa về thể chất, tinh thần và xã hội trong tất cả khía cạnh liên quan
đến hệ thống, chức năng và quá trình sinh sản chứ không phải chỉ là không có bệnh
tật hay tổn thương hệ thống sinh sản”.

Dịch vụ sinh đẻ: là một tập hợp các phương pháp, kỹ thuật và dịch vụ nhằm giúp
cho con người có tình trạng SKSS khỏe mạnh thông qua việc phòng chống và giải quyết
những vấn đề liên quan đến việc sinh đẻ của phụ nữ.

2.1.2 Nội dung chăm sóc sức khỏe sinh sản:
Ở Việt Nam, sức khỏe sinh sản được chi tiết thành 10 nội dung như sau:
-

Làm mẹ an toàn, bao gồm việc chăm sóc khi mang thai, khi đẻ và sau khi

đẻ, cả mẹ và con đều an toàn.
-

Thực hiện tốt KHHGĐ: Thông tin, tư vấn, giáo dục và cung cấp dịch vụ

KHHGĐ hiệu quả và an toàn; tạo điều kiện cho khách hàng tự do lựa chọn; giúp các
cặp vợ chồng tự quyết định và có trách nhiệm về số con và khoảng cách giữa các
lần sinh
-

Giảm nạo, phá thai và phá thai an toàn

-

Giáo dục SKSS vị thành niên

-

Phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản


-

Phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục

-

Phòng chống ung thư vú và các loại ung thư ở bộ phận sinh dục


6

-

Phòng chống nguyên nhân gây vô sinh

-

Giáo dục tình dục, sức khỏe người cao tuổi và bình đẳng giới

-

Thông tin giáo dục truyền thông.

2.1.3 Nội dung sức khỏe sinh sản:
-

Sức khỏe sinh sản là sự thể hiện các trạng thái về thể chất, tinh thần và xã

hội liên quan đến hoạt động và chức năng sinh sản của mỗi người. Theo quan niệm
này, sức khỏe sinh sản có nội dung rộng lớn. Sau Hội nghị Dân số và phát triển tại

Cairo –Ai Cập (1994), trong chương trình hành động sau hội nghị Quỹ dân số Liên
hiệp quốc (UNFPA) đã mô tả sức khỏe sinh sản gồm các nội dung sau:
-

Kế hoạch hóa gia đình: Tư vấn, giáo dục, truyền thông và cung cấp dịch vụ

kế hoạch hóa gia đình an toàn, hiệu quả và chấp nhận tự do lựa chọn của khách
hàng, kể cả nam giới.
-

Sức khỏe phụ nữ và làm mẹ an toàn: Giáo dục sức khỏe và chăm sóc sức

khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh bao gồm cả chăm sóc trong lúc có thai, khi đẻ và sau khi
đẻ.
-

Phòng tránh phá thai và phá thai an toàn thông qua các dịch vụ kế hoạch

hóa gia đình mở rộng và có chất lượng. Chú trọng sức khỏe sinh sản vị thành niên
ngay từ lúc bước vào tuổi hoạt động tình dục và sinh sản.
-

Phòng ngừa và điều trị bệnh viêm nhiễm đường sinh sản và các bệnh lây

truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS.
-

Tình dục: thông tin, giáo dục và tư vấn về tình dục, sức khỏe sinh sản, huy

động nam giới có trách nhiệm trong mỗi hành vi tình dục và sinh sản..

-

Tư vấn và điều trị vô sinh. Đến tháng 5 năm 2004, Tổ chức Y tế Thế giới

(WHO) thông qua Chiến lược toàn cầu về sức khỏe sinh sản để đạt được các mục
tiêu phát triển thiên niên kỷ đó xác định 5 khía cạnh ưu tiên của sức khỏe sinh sản
và sức khỏe tình dục, gồm:
-

Cải thiện việc chăm sóc tiền sản, chăm sóc sinh nở, chăm sóc hậu sản và

chăm sóc trẻ sơ sinh;
Cung cấp các dịch vụ KHHGĐ chất lượng cao bao gồm cả dịch vụ
triệt
sản;


7

-

Loại bỏ việc phá thai không an toàn;

Chống lại các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục, trong đó có HIV, các

bệnh nhiễm trùng đường sinh sản, ung thư cổ tử cung và các bệnh phụ khoa khác;
-

Thúc đẩy sức khoẻ tình dục ngày một tốt hơn.


2.1.4 Nội dung làm mẹ an toàn gồm:
-

Cung cấp các thông tin, tư vấn về các vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh

sản để mọi người biết và lựa chọn.
-

Giáo dục về quan hệ tình dục và giới, đặc biệt là cho đối tượng trẻ.

Phòng và điều trị nhiễm khuẩn đường sinh dục, các bệnh lây truyền qua

đường tình dục, HIV/AIDS.
Phòng và điều trị các bệnh phụ khoa: ung thư vú, cổ tử cung và vô
sinh.
-

Cung cấp đầy đủ, đa dạng các dịch vụ tránh thai và những thông tin về lợi,

hại của các biện pháp tránh thai.

-

-

Cung cấp dịch vụ nạo phá thai an toàn và tư vấn sau khi nạo thai.

-

Chăm sóc trước, trong và sau khi sinh.


Chăm sóc sức khỏe trẻ em (tiêm chủng, dinh dưỡng, chống mù loà, chống

thiếu iốt...).
-

Tuyên truyền để nâng cao trách nhiệm của nam giới về ý thức và trách

nhiệm trong hành vi tình dục và sinh sản, cũng như trong chăm sóc lúc thai nghén,
sức khỏe bà mẹ, trẻ em, nuôi dạy con cái, phòng chống những bệnh lây truyền qua
đường tình dục, HIV/AIDS và bạo lực. Việc chuyển bệnh nhân lên tuyến trên để
thực hiện các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và tiếp tục khám và điều trị các biến
chứng về thai sản, các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục, và HIV/AIDS, luôn
phải sẵn sàng khi được yêu cầu.
2.1.5 Dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản:
Dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản được xem như là tập hợp các phương
pháp tư vấn, kỹ thuật, dịch vụ tham gia vào bảo đảm sức khỏe sinh sản thông qua
phương pháp dự phòng và giải quyết các vấn đề sức khỏe sinh sản. Dịch vụ chăm
sóc sức khỏe sinh sản còn bao hàm cả những vấn đề đảm bảo cuộc sống tình dục


8

lành mạnh, an toàn và hòa hợp. Hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh
sản được thực hiện ở các tuyến bao gồm 7 nội dung sau:
Về kế hoạch hóa gia đình: thực hiện đa dạng hóa các biện pháp tránh
thai,
cung cấp rộng rãi các biện pháp tránh thai mới, đồng thời cung cấp đầy đủ bao cao
su để kết hợp phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục, kể cả
HIV/AIDS.

Đảm bảo cung cấp các dịch vụ chăm sóc các bà mẹ trước, trong và
sau khi
sinh, chăm sóc sơ sinh trẻ em. Chú trọng chăm sóc sau sinh để giúp bà mẹ phòng
chống các bệnh tật sau sinh, hướng dẫn cách nuôi con, đồng thời tư vấn về
KHHGĐ.
Thực hành nạo phá thai an toàn, chăm sóc tư vấn sau phá thai xử lý
tốt các
biến chứng nếu có.
-

Dự phòng và điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản thông thường,

các bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS. Tổ chức các đội lưu động để
phát hiện và điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, lây truyền qua đường
tình dục tại vùng sâu, vùng xa, vùng cao, vùng khó khăn.
-

Phát hiện và điều trị sớm các ung thư đường sinh sản. Đảm bảo chăm sóc

SKSS người cao tuổi.
-

Dự phòng và điều trị vô sinh thông qua việc phát hiện và điều trị sớm các

bệnh liên quan đến vô sinh như các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản và lây truyền
qua đường tình dục.
-

Chăm sóc SKSS vị thành niên: Tổ chức các điểm hoặc trung tâm tư vấn gắn


với cung cấp các dịch vụ chăm sóc SKSS vị thành niên phù hợp với đặc điểm tâm lý
và gần gũi, đáng tin cậy để hướng dẫn cũng như giải quyết các vấn đề về chuyên
môn như cung cấp các phương tiện tránh thai thích hợp, bao cao su phòng chống
các bệnh lây truyền qua đường tình dục, nạo phá thai an toàn..
2.1.6 Chất lượng dịch vụ sức khỏe sinh sản:


Chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản gồm nhiều nội dung, do vậy chất
lượng dịch vụ sức khỏe sinh sản sẽ được thiết kế theo hướng thoả mãn nhu cầu của


9

káach hàng; nhu cầu đó ngày một tăng thêm cho nên chất lượng dịch vụ cũng phải
không ngừng tăng lên và phải xuất phát từ mong muốn của người sử dụng dịch vụ.
Nhiều nghiên cứu cho thấy, có khoảng cách giữa người cung cấp và người sử
dụng. Do vậy, chất lượng dịch vụ sức khỏe sinh sản phải quan tâm nhiều hơn đến
triển vọng của người sử dụng dịch vụ trong khuôn khổ toàn diện của hệ thống dịch
vụ sức khoẻ sinh sản.
Dịch vụ sức khỏe sinh sản được cung cấp cần phải đặc biệt quan tâm đến phụ
nữ, và họ là đối tượng có số lượng lớn nhất của chương trình và cũng là nhóm có
những vấn đề lớn nhất về sức khoẻ cả về dịch vụ y tế nói chung và dịch vụ sức khỏe
sinh sản nói riêng.
Cải thiện chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản sẽ mang đến sự an
toàn và hiệu quả cao làm khách hàng hài lòng và sử dụng lâu dài dịch vụ.
Đáp ứng được nhu cầu của khách hàng với chất lượng cao luôn phải là mục
tiêu hàng đầu của các đơn vị cung cấp dịch vụ chăm sóc, có như vậy thì chương
trình chăm sóc sức khỏe sinh sản sẽ hoàn thành được những mục tiêu cơ bản, không
những chỉ làm giảm tỷ lệ sinh, giảm tỷ lệ gia tăng dân số mà còn làm giảm được cả
tỷ lệ tử vong và bệnh tật do sinh sản gây ra, góp phần nâng cao sức khỏe phụ nữ.

Động viên vai trò của nam giới, tăng cường trao đổi ý kiến giữa nam và nữ
tạo ra bình đẳng về giới trong mọi lĩnh vực của cuộc sống xã hội cũng như của gia
đình và cuộc sống cá nhân.
2.1.7 Những biện pháp để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe sinh sản:
-

Tăng cường và đẩy mạnh các hoạt động về cung cấp thông tin, giáo dục,

truyền thông về sức khoẻ sinh sản và sức khỏe tình dục trên các phương tiện thông
tin đại chúng, trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Huy động sự tham gia và
đồng tình của cả xã hội, khắc phục những trở ngại về thói quen và những quan điểm
không còn phù hợp với xã hội ngày càng phát triển.
-

Thực hiện bình đẳng giới trong chăm sóc sức khỏe sinh sản: Tăng cường sự

ưu tiên chăm sóc đối với trẻ em gái ngay từ khi lọt lòng về tất cả các mặt như ăn
mặc, học tập, vui chơi giải trí, vệ sinh thân thể… để các em gái có đủ điều kiện phát


10

triển về thể chất, trí tuệ, tham gia các hoạt động xã hội, sinh con khỏe mạnh, làm mẹ
an toàn.
-

Hệ thống dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cần được xã hội hóa và cạnh

tranh lành mạnh. Các biện pháp tránh thai phải đa dạng, nhiều chủng loại, dễ kiếm,
dễ dùng và sẵn có.

Quản lý sức khỏe sinh sản theo quan niệm mở rộng, lấy nhu cầu của
khách
hàng làm mục tiêu và kết quả thực tế là thước đo sự thành công của dịch vụ chăm
sóc.
-

Đào tạo đủ cán bộ có kỹ năng và kiến thức chuyên sâu đáp ứng yêu cầu

cung cấp dịch vụ đảm bảo chất lượng chuẩn quốc gia về sức khỏe sinh sản và công
tác quản lý, điều hành.
-

Tăng cường đầu tư ngân sách (bao gồm cả ngân sách trung ương, địa

phương và các nguồn vốn vay, viện trợ) để mua các trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến,
cải tạo các cơ sở cung cấp dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản dựa theo nhu cầu và khả năng thực hiện của hệ thống
cung cấp.
-

Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên. Đây là một vấn đề cấp bách và

nhiều khó khăn đòi hỏi phải giải quyết sớm và rộng rãi vì họ thường nhận được rất
ít thông tin hữu ích, đúng đắn về dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kể cả các biện
pháp tránh thai và cách sử dụng chúng. Mặt khác, những người cung cấp dịch vụ
như bác sỹ, y tá, giáo viên trong các trường học… không được hoặc được đào tạo
rất ít về vấn đề tình dục, kể cả kỹ năng truyền thông một cách có hiệu quả cho
những người ở độ tuổi vị thành niên.
-


Cần xây dựng các chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản phục vụ nhu

cầu của phụ nữ và vị thành niên, phải lôi cuốn phụ nữ tham gia vào công tác lãnh
đạo, lập kế hoạch, ra quyết định, quản lý, thực hiện, tổ chức và đánh giá các dịch vụ.
Bên cạnh đó cần phải đổi mới các chương trình để thông tin, tư vấn và dịch vụ sức
khỏe sinh sản tiếp cận được đến vị thành niên và nam giới. Những chương trình như
vậy sẽ giáo dục và đào tạo điều kiện cho nam giới chia sẻ những trách nhiệm trong
kế hoạch hóa gia đình, công việc nhà và chăm sóc con cái một cách bình đẳng


11

hơn và sẵn sàng chịu trách nhiệm lớn trong việc phòng ngừa các bệnh lây truyền
qua quan hệ tình dục.
2.1.8 Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng chăm sóc sức khỏe sinh sản:


Trình độ học vấn:
Trình độ học vấn của người mẹ đóng vai trò quan trọng vì trong gia đình phụ

nữ là những người chăm sóc sức khỏe ban đầu một cách tự nguyện và khoa học cho
tất cả mọi người từ việc ăn, uống, ở, mặc, sinh hoạt và những vấn đề cơ bản khác.
Kiến thức của người mẹ, người vợ tạo ra điều kiện thuận lợi cho sức khỏe của gia
đình tốt hơn, gồm cả sức khỏe sinh sản.


Sự phát triển kinh tế gia đình và xã hội:
Mức độ thu nhập của gia đình rất có tác động đến sức khỏe. Chất lượng sinh

hoạt văn hóa, tinh thần và phương tiện sống, sinh hoạt, ăn uống hàng ngày của mỗi

người lệ thuộc vào mức thu nhập của họ. Gia đình thu nhập cao thường có sức khỏe
tốt hơn gia đình có thu nhập thấp

-

Môi trường – xã hội :
Môi trường xanh, sạch, đẹp, không khí trong lành, nhà ở rộng rãi, thoáng

mát, có nhiều địa điểm và phương tiện vui chơi giải trí đặc biệt quan trọng cho sự
phát triển thể lực và trí tuệ trẻ em và sức khỏe sinh sản của mọi người.

-

Xã hội an ninh tốt là môi trường tốt cho sự sống và sức khỏe.

Chính sách và dịch vụ hỗ trợ :
Các chính sách hỗ trợ sức khỏe: Nhà nước và Chính phủ đã ban hành rất

nhiều các chính sách bảo vệ và hỗ trợ sức khỏe cho người dân như: Luật chăm sóc
và bảo vệ sức khỏe nhân dân; Luật chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ trẻ em; Pháp lệnh
dân số; các chiến lược quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản, chiến lược dân số
Việt Nam; các chuẩn mực về các kỹ thuật y tế….
-

Các dịch vụ y tế như: Kế hoạch hoá gia đình; chăm sóc sức khỏe sinh sản;

tiêm chủng mở rộng; phòng chống sốt rét, bướu cổ…đã có những thành tựu to lớn
-

Thành tựu y tế đã được ghi nhận cả trong việc áp dụng các kỹ thuật y học


hiện đại của thế giới vào khám chữa bệnh tại Việt Nam như: Phẫu thuật nội soi; sử
dụng tia laser trong điều trị sỏi mật, thận; Hỗ trợ sinh sản (thụ tinh trong ống


12

nghiệm, thụ tinh nhân tạo, giữ tinh trùng...) đã giúp nhiều cặp vợ chồng vô sinh
chữa trị thành công.
Việc kết hợp giữa đông y và tây y trong phòng và chữa bệnh cũng đã
ngày
càng phát triển và được nhân dân đồng tình ủng hộ như: thể dục dưỡng sinh, luyện
khí công…


Các phong tục tập quán: Phong tục, tập quán là những thói quen lưu truyền

lâu đời.
-

Có rất nhiều phong tục tốt đẹp có lợi cho sức khỏe về thể chất và tinh thần

như: hội đua thuyền ngày tết của nhân dân vùng miền Trung nam bộ, vùng Đồng
bằng sông Cửu Long. Hội vui xuân Đu quay (đánh đu), kéo co của nhân dân khu
vực Đồng bằng bắc bộ. Hội thi ném còn, múa sạp… của nhân dân các dân tộc vùng
miền núi phía bắc. Hội thi nấu ăn giữa các dòng họ trong thôn, bản…
-

Nhiều phong tục, tập quán không có lợi cho sức khỏe vẫn còn tồn tại cần


loại bỏ và giảm bớt như: các tập tục sinh đẻ tại nhà do các bà mụ không có nghiệp
vụ y tế thực hiện (mụ vườn); không đi khám thai; phá thai (bằng các bài thuốc dân
gian); cho con ăn cơm nhai từ lúc còn ít tháng tuổi. Ngoài ra còn tồn tại nhiều quan
điểm hủ tục như: trời sinh voi trời sinh cỏ, nhiều con là nhà có phúc, nhất nam viết
hữu, thập nữ viết vụ (quý con trai coi thường con gái). Các tục lệ này đã góp phần
làm cho tỷ lệ ốm đau, tử vong của bà mẹ, trẻ em tăng cao.
Sức khoẻ và sức khỏe sinh sản bị nhiều yếu tố chi phối, trong thực tế những
yếu tố này cũng chi phối và chịu ảnh hưởng lẫn nhau. Bảo vệ và nâng cao sức khỏe
không phải chỉ là việc của ngành y tế mà là trách nhiệm của mọi cấp, mọi ngành và
của cả toàn xã hội; muốn làm tốt việc bảo vệ và nâng cao sức khỏe sinh sản thì các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản phải chú trọng và thực hiện tốt 10 nội dung về
sức khỏe sinh sản nêu trên.
2.2 Mô hình lý thuyết:
Khái niệm: hữu dụng được ký hiệu là U, hữu dụng được định nghĩa là mức
thỏa mãn hoặc hài lòng đi cùng với những sự lựa chọn thay thế. Các nhà kinh tế
cho là khi các cá nhân đối mặt với một sự lựa chọn những hàng hoá thay thế khả


13

dĩ, họ luôn lựa chọn hàng hoá thay thế mang lại mức hữu dụng (utility) lớn nhất,
hữu dụng mang tính chủ quan.
Nhu cầu chăm sóc sức khỏe là một hàm bắt nguồn từ nhu cầu về sức khỏe và
mô hình hóa như một quyết định để được chăm sóc và quyết định nhà cung cấp dịch
vụ chăm sóc sức khỏe. Lợi ích có được từ chăm sóc y tế là sức khỏe nhận được từ
hiệu quả của việc chăm sóc y tế Cá nhân có thể phát huy tối đa tiện ích của mình
bằng cách tạo ra nhiều sức khỏe và sức khỏe tốt hơn tăng cường tiện ích hay hạnh
phúc.
trong các mô hình kinh tế lượng hàm cầu, biến phụ thuộc thường phản ánh việc sử
dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Mức độ sử dụng quan sát phản ánh quan điểm

của giao điểm của cung và cầu chức năng (cân bằng thị trường) và việc sử dụng các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe phản ánh nhu cầu thỏa mãn nhu cầu
Hữu dụng tiêu dùng dịch vụ y tế là hàm số phụ thuộc vào sức khỏe sau khi
nhận dịch vụ y tế và chi tiêu các hàng hóa khác
Uij = U ( Hij, Cj)

Cá nhân i phải đối mặt với lựa chọn thay thế j, trong đó j ∈ n, n = {1,2, ...,

N}
Với Uij : hữu dụng của cá nhân với lựa chọn cơ sở y tế j
Hij: Những cải thiện của sức khỏe cá nhân nhận được sau khi lựa chọn cơ sở
y tế j
Cij: Chi phí tiêu dùng về hàng hóa khác so với chăm sóc sức khỏe sau khi
lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe j
Tình trạng sức khỏe sau khi đến cơ sở y tế sẽ phụ thuộc vào chất lượng điều
trị của cơ sở j với cá nhân i:
Hij = h0 + Qij
h0: Sức khỏe của cá nhân khi chưa được điều trị


14

Chất lượng của các lựa chọn chăm sóc j khác nhau với các nhà cung cấp
dịch vụ khác nhau và cũng có thể khác nhau ở các cá nhân sử dụng nó. Vì vậy chất
lượng có thể là hàm số phụ thuộc vào các thuộc tính của cá nhân và các thuộc tính
của cơ sở y tế.
Qij = Q( Xi, Zj)
Xi: Các thuộc tính của cá nhân i
Zj: Các thuộc tính của cơ sở y tế j
Mức chi tiêu khác của cá nhân sau khi trả tiền cho dịch vụ chăm sóc sức

khỏe là khoản thu nhập còn lại sau khi chi trả cho lựa chọn cơ sở y tế j. Mức giá
của lựa chọn j là các khoản thanh toán để có được chăm sóc từ cơ sở j bao gồm cả
chi phí trực tiếp điều trị như chi phí khám bệnh, mua thuốc và chi phí gián tiếp như
đi lại và thời gian chờ đợi.
Cj = Yi - Pij
Với Yi : Thu nhập của cá nhân
Pij: : Mức giá cá nhân trả cho lựa chọn cơ sở y tế j
Giả định cá nhân có j lựa chọn thay thế, và cá nhân luôn muốn tối đa hóa
hữu dụng thì:
U* = max ( U1,…,Uj)
U* : Hữu dụng tối đa.
U1,…,Uj: Hữu dụng cá nhân nhận được với các lựa chọn 1,…,j
Từ (2.1), (2.2), (2.3),(2.4) ta có :
Uij = U (Pij, Zj,Xi,Yi)
Các nhà nghiên cứu không quan sát được hữu dụng của người quyết định
mà chỉ quan sát được một số thuộc tính của các lựa chọn thay thế mà người quyết
định phải đối mặt, và một số thuộc tính của người ra quyết định (Train, 2009).
Vì vậy hàm hữu dụng của cá nhân:


15

Uij = Vij + εij
Vij : Hữu dụng của các yếu tố quan sát được.
εij : Hữu dụng của các yếu tố không quan sát được
Thu nhập, giáo dục, BHYT, khu vực sinh sống quy mô hộ gia đình … là các
thuộc tính quan sát được của cá nhân có thể ảnh hưởng đến lựa chọn ; Các thuộc
tính không quan sát được có thể là nhận thức về chất lượng và dịch vụ của cơ sở y
tế, sự nhiệt tình của nhân viên y tế, sự tận tâm của nhân viên y tế , trách nhiệm của
nhân viên y tế, niềm tin y tế... Thuộc tính quan sát được của các cơ sở y tế có thể là

mức giá của các cơ sở y tế, khoảng cách từ người bệnh đến các cơ sở y tế trong khi
đặc tính không quan sát được sẽ bao gồm uy tín, danh tiếng của cơ sở y tế, mức độ
sạch sẽ, mức độ sạch sẽ của các cơ sở y tế,…
Từ (2.5) và (2.6) có được :
Uij =V(Pij,Zj,Xi,Yi) + εij

(2.7)

Phương trình (2.7) được viết lại dưới dạng tham số ước lượng như sau:
Uij = βzZj +βxjXi + εij
Với βz và βxj là các tham số ước lượng.
Các nghiên cứu về lựa chọn chăm sóc sức khỏe thường sử dụng mô hình
Multinominal logit model (MNL) để ước lượng mô hình logit với nhiều hơn hai
lựa chọn. Tuy nhiên, có hai mô hình khác nhau cùng được gọi là MNL.
Multinominal logit model
Uij = βxjXi + εij
Xi : Các thuộc tính của cá nhân, hộ gia đình.
Với j lựa chọn, kết quả ước lượng mô hình (2.9) sẽ có j hệ số beta ứng với
số phương án lựa chọn j cho một biến đặc tính của cá nhân, hộ gia đình. Mô hình
MNL chỉ bao gồm các đặc tính của cá nhân, hộ gia đình. Các cá nhân có đặc tính
khác nhau sẽ có hữu dụng khác nhau với cùng một phương án lựa chọn.
Random utility model/Multinominal logit model


16

Uij = βzZj + εij
Zj : Các thuộc tính của cơ sở y tế.
Với j lựa chọn, kết quả ước lượng mô hình (2.10) sẽ có duy nhất một hệ số
beta cho tất cả các phương án lựa chọn. Mô hình MNL này dựa trên mô hình hữu

dụng ngẫu nhiên (RUM).Trong RUM, với cùng một phương án lựa chọn các cá
nhân sẽ có hữu dụng là như nhau. Tuy nhiên đặc tính của cá nhân có thể ảnh hưởng
đến lựa chọn nhưng không được đo lường hoặc không thể đo lường. Vì vậy U j được
xem là biến ngẫu nhiên, trong đó ε ij là sai số ngẫu nhiên bao gồm các đặc tính
không quan sát được của các lựa chọn và các đặc tính của cá nhân
2.3 Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu.
2.3.1 Kết quả các nghiên cứu trước
Trong nghiên cứu của Audibert et al. (2011) về tác động của gia tăng thu
nhập và sự thay đổi giá đến lựa chọn cơ sở y tế ở nông thôn Trung Quốc trong hai
giai đoạn 1989-1993 và 2004-2006. Nghiên cứu đã sử dụng hai mô hình
Multinominal Logit và Mixed Multinominal Logit. Cá nhân sẽ lựa chọn để tối đa
hóa hữu dụng của bản thân. Cá nhân có năm lựa chọn chăm sóc sức khỏe : trạm y
tế xã, trung tâm y tế thị trấn, bệnh viện thành phố và trung ương, các cơ sở y tế
khác hoặc tự điều trị
Cuộc khảo sát gồm bảy năm không liên tiếp (1989, 1991, 1993, 1997,
2000, 2004, 2006). Nghiên cứu thu thập thông tin về 16.000 cá nhân từ hơn 3.000
hộ gia đình trong chín tỉnh ở Trung Quốc. Các tác giả đã lựa chọn để kết hợp dữ
liệu năm 1989, 1991 và 1993 là mẫu đầu tiên và các dữ liệu của năm 2004 và 2006
là mẫu thứ hai. Trong mỗi mẫu, các tác giả đảm bảo thu nhập, giá chăm sóc sức
khỏe và điều kiện cung cấp là không thay đổi đáng kể. Từ nguồn dữ liệu này, tác
giả có được 2117 người bị bệnh vào giai đoạn đầu, và 2594 người bị bệnh giai
đoạn hai.
Mô hình kinh tế lượng :
Vij = αj + β1Pij +β2Dij + β3jyi + β4jRi + εij


17

Vij: Hữu dụng của cá nhân i với lựa chọn j
Pj : Giá chăm sóc y tế của cơ sở y tế j

Dij : Khoảng cách từ cá nhân i đến cơ sở y tế j
Yi: Thu nhập bình quân của cá nhân trong hộ gia đình
Ri: Đặc tính cá nhân khác
Kết quả hồi quy MMNL cho thấy mức giá của nhà cung cấp dịch vụ y tế tăng
lên thì cá nhân giảm lựa chọn đến cơ sở y tế trong cả hai giai đoạn 1989-1993 và
2004-2006. Tuy nhiên kết quả MNL giá chỉ có tác động trong giai đoạn 1989-1993
nhưng không có ý nghĩa thống kê trong giai đoạn 2004-2006. Kết quả MNL và
MMNL trong cả hai giai đoạn đều cho thấy khoảng cách đến các cơ sở y tế càng xa
thì cá nhân giảm đến các cơ sở y tế và tăng xác suất tự điều trị.Tài sản có tác động
đến một vài lựa chọn cơ sở y tế trong giai đoạn 1989-1993 nhưng không có tác động
trong giai đoạn 2004-2006. Tuổi tác, khu vực sinh sống cũng tác động đến lựa chọn
cơ sở y tế. Tuổi càng cao, bệnh nhân thường thích tự điều trị hơn là đến cơ sở y tế.
Cá nhân sống gần thành phố thường tự điều trị hơn là đến các cơ sở y tế. Cá nhân có
trình độ học vấn cao hơn thích tự điều trị hơn đến các cơ sở y tế, tuy nhiên các hệ số
đều không có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu cũng cho thấy các cá nhân sống ở các
làng kém phát triển có sở thích đến trạm y tế. Sự khác nhau trong mức độ phát triển
không dẫn đến sự khác nhau trong lựa chọn cơ sở y tế


×