Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.28 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
------------

TRẦN NGỌC UYÊN PHƯƠNG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU
QUẢ

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01
Người hướng dẫn: PGS.TS Trần Huy Hoàng

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
***
Tôi cam đoan rằng luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam” là bài nghiên cứu
của chính tôi.
Không có sản phẩm nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận
văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các
trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.

TP.Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2014
Tác giả



Trần Ngọc Uyên Phương


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ...........................................................................6
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT......................................................7
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM.................................................................................................................. 4
1.1

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại......................4

1.1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh.............................................4
1.1.2 Các thước đo hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại..........5
1.2

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng

thương mại................................................................................................................8
1.2.1. Nhóm nhân tố đặc điểm ngân hàng.............................................................8
1.2.1.1 Quy mô tổng tài sản..............................................................................8
1.2.1.2 Cơ cấu tài chính ngân hàng..................................................................8

1.2.1.3 Tín dụng và rủi ro tín dụng...................................................................9
1.2.1.4 Hiệu quả quản lý................................................................................. 10
1.2.2 Nhóm nhân tố môi trường vĩ mô................................................................ 11


1.2.2.1. Tăng trưởng kinh tế............................................................................ 11
1.2.2.2 Lạm phát:............................................................................................ 11
1.2.2.3 Tỷ giá hối đoái.................................................................................... 12
1.4

Các nghiên cứu gần đây về nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh

doanh của ngân hàng thương mại............................................................................ 13
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1....................................................................................... 17
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM........................................................................................................................... 18
2.1

Phân tích hiệu quả hoạt kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam
18

2.1.1

Bối cảnh Việt Nam thời kỳ 2008-2013................................................ 18

2.1.1.1 Tăng trưởng kinh tế............................................................................. 18
2.1.1.2 Về lạm phát......................................................................................... 20
2.1.1.3 Tỷ giá hối đoái.................................................................................... 22
2.1.2


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương

mại Việt Nam giai đoạn 2008-2013.................................................................... 23
2.1.2.1. Kết quả kinh doanh............................................................................ 23
2.1.2.2. ROE và ROA...................................................................................... 25
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
thương mại trong thời gian qua........................................................................... 27
2.1.3.1. Quy mô tổng tài sản........................................................................... 27
2.1.3.2 Cơ cấu tài chính ngân hàng ................................................................. 29


2.1.3.3 Tín dụng và Rủi ro tín dụng................................................................. 33
2.1.3.4 Hiệu quả quản lý................................................................................. 36
2.2

Mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng

thương mại Việt Nam.............................................................................................. 37
2.2.1

Giới thiệu mô hình DEA...................................................................... 37

2.2.2

Mô tả số liệu thống kê mẫu nghiên cứu............................................... 38

2.2.3

Kết quả nghiên cứu................................................................................. 39


2.2.4

Những hạn chế của mô hình................................................................ 43

2.3

Mô hình kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân

hàng thương mại Việt Nam..................................................................................... 43
2.3.1

Mô tả các biến........................................................................................ 43

2.3.2

Kết quả kiểm định mô hình.................................................................. 47

2.3.2.1 Kết quả mô hình ROA......................................................................... 47
2.3.2.2. Kết quả mô hình ROE......................................................................... 50
2.3.3

Những hạn chế của mô hình.................................................................... 52

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................................... 54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM.................................. 55
3.1 Định hướng phát triển cùa các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn
tới:........................................................................................................................... 55
3.2 Giải pháp từ phía các ngân hàng thương mại.................................................... 58

3.2.1 Giải pháp đối với ngân hàng thương mại cổ phần...................................... 58
3.2.1.1 Xử lý nợ xấu........................................................................................ 58


3.2.1.2 Nâng cao hiệu quả quản lý, chất lượng đội ngũ nhân viên ngân hàng.
61
3.2.1.3 Nâng cao chất lượng cho vay.............................................................. 63
3.2.2 Giải pháp đối với ngân hàng thương mại nhà nước.................................... 64
3.2.2.1 Chuyển đổi mô hình hướng tới khách hàng......................................... 64
3.2.2.2 Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng............................................ 64
3.2.2.3 Hoàn thiện công nghệ Ngân hàng....................................................... 65
3.3 Giải pháp từ ngân hàng nhà nước và chính phủ................................................ 65
3.3.1 Ổn định kinh tế vĩ mô, tăng trưởng kinh tế và tỷ giá hối đoái....................65
3.3.2 Xử lý nợ xấu.............................................................................................. 68
3.3.3 Giải pháp đối với hiệu quả quản lý............................................................ 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................................... 70
KẾT LUẬN................................................................................................................ 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: GDP Việt Nam từ 2008-2013............................................................... 19
Biểu đồ 2.2: Chỉ số CPI từ 2004 – 2013................................................................... 21
Biểu đồ 2.3: Top 10 ngân hàng TMCP có tổng tài sản lớn nhất............................28
Biểu đồ 2.4: Top 10 ngân hàng TMCP có vốn chủ sở hữu lớn nhất......................31
Biểu đồ 2.5:Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống NH.............................................................. 36
Bảng 2.1: Hiệu quảtoàn bộ, hiệu quảkỹthuật thuần và hiệu quảqui mô của các
loại hình ngân hàng trung bình thời kỳ2008-2013.................................................. 40
Bảng 2.2. Mô tả các biến sử dụng trong mô hình................................................... 45



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ABB

Ngân hàng TMCP An Bình

ACB

Ngân hàng TMCP Á Châu

BIDV

Ngân hàng đầu tư và phát triển VN

CIR

Tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập

CTG

Ngân hàng TMCP Công Thương VN

DEA

Phương pháp phân tích màng bao số liệu

(Data Envelopment Analysis)
DN


Doanh nghiệp

EAB

Ngân hàng TMCP Đông Á

EIB

Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu

GDP

Tổng sản phẩm trong nước

HDB

Ngân hàng TMCP Nhà TP. HCM

IPO

Phát hành cổ phiếu lần đầu

MBB

Ngân hàng TMCP Quân Đội VN

MSB

Ngân hàng TMCP Hàng Hải VN


NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMCPNN

Ngân hàng TMCP Nhà nước

NIM (Net Interest Margin)

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
NPL


NVB
OLS (Ordinary Least Square) Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
ROA


Ngân hàng TMCP Nam Việt

ROE

Phương pháp bình phương nhỏ nhất

TGHĐ

Hiệu quả sinh lời trên tổng tài sản

VCB

Hiệu quả sinh lời trên tổng vốn chủ sở hữu

VCSH

Tỷ giá hối đoái

VIB

Ngân hàng ngoại thương VN

VND

Vốn chủ sở hữu

VP

Ngân hàng TMCP Quốc tế
Việt Nam Đồng

Ngân hàng TMCP Ngoài Quốc doanh


1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Hệ thống Ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng cho sự phát triển kinh tế.
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu rộng với thế giới theo lộ
trình đã cam kết khi gia nhập tổ chức Thương mại thế giới – WTO, theo đó các
doanh nghiệp nói chung và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói riêng đang đứng trước
tình thế cạnh tranh gay gắt và khốc liệt hơn. Từ đó, buộc các NHTM phải có sự
chuẩn bị về nội lực, chiến lược và tự hoàn thiện mình hơn nếu không muốn bị loại
bỏ. Sự tăng trưởng về số lượng và chất lượng của hệ thống NHTM Việt Nam trong
thời gian qua đặt ra một vấn đề cần quan tâm về chất lượng trong hoạt động của hệ
thống NHTM. Hệ thống NHTM Việt Nam đã bắt đầu bộc lộ những hiện tượng méo
mó không bình thường như chất lượng tài sản kém, khó khăn về thanh khoản, lợi
nhuận thấp, yếu kém về quản trị và khả năng quản lý rủi ro, chứng tỏ hoạt động của
các NHTM Việt Nam là kém hiệu quả. Để đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng
và năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam trong tương lai, chính phủ đã tiến
hành kế hoạch tái cấu trúc toàn bộ hệ thống ngân hàng. Xuất phát từ thực tiễn và đòi
hỏi cấp thiết trên tôi chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam” nhằm đóng góp những hiểu
biết về tình hình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại hiên nay, từ
đó có những gợi ý về giải pháp nhằm mang lại một chiếc xương sống thật vững
chắc cho nền kinh tế quốc gia.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
thông qua phân tích hiệu quả kỹ thuật của các NHTM Việt Nam trong thời gian qua.
Đồng thời đi sâu vào nghiên cứu và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả

hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2013. Từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm hướng tới một hệ thống ngân hàng thực sự khỏe mạnh hơn.


2

Bài nghiên cứu thực hiện mô hình phân tích định tính và định lượng nhằm giải
quyết các câu hỏi sau:
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập hiện nay như thế nào?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ
thống NHTM Việt Nam trong thời gian qua?
Trên cơ sở giải quyết hai câu hỏi này, tôi sẽ đề xuất một số giả pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi bài nghiên cứu tập trung vào nhóm các NHTM Nhà nước và NHTM cổ
phần trong hệ thống ngân hàng Việt Nam trong khoảng thời gian 2008-2013. Bao
gồm
+ 4 NHTM Nhà Nước: NH Đầu Tư Và Phát Triển VN, NHTMCP Công Thương
VN, NH Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn VN, NH Ngoại Thương VN.
+ 16 NHTMCP: NHTMCP An Bình, NHTMCP Á Châu, NHTMCP Đông Á,
NHTMCP Xuất Nhập Khẩu, NHTMCP Kiên Long, NHTMCP Liên Việt, NHTMCP
Quân Đội, Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông, Hàng hải, Đại Dương, NHTMCP
Sài Gòn Thương Tín, NHTMCP Sài Gòn, NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội, NHTMCP
Kỹ Thương, NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng, NHTMCP Quốc Tế.
Tác giả lựa chọn chia thành hai nhóm nhằm để phân tích, so sánh tương đồng
hơn về quy mô tài sản, vốn chủ sở hữu. Đồng thời các ngân hàng này cung cấp đầy
đủ các thông tin tài chính, đa dạng quy mô cũng như tính chất cơ cấu quản lý.
4.


Phương pháp nghiên cứu đề tài

Phương pháp định tính: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua các
chỉ tiêu tài chính, so sánh NHTM Việt Nam với các NHTM trong khu vực.
Phương pháp định lượng: Mô hình DEA để phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt
động và mô hình hồi quy Pooled OLS phân tích dữ liệu chéo theo chuỗi thời gian


3

nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
NHTM qua các năm.
5. Nội dung nghiên cứu đề tài
Chương 1: Tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
thương mại Việt Nam.


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM
1.1

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại


1.1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh
NHTM cũng là loại hình doanh nghiệp, trên góc độ này có thể nghiên cứu
hiệu quả hoạt động của NHTM như một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ. Trong hoạt động của ngân hàng, theo lý thuyết hệ thống thì hiệu quả
có thế được hiểu ở hai khía cạnh như sau:
- Khả năng biến đổi các đầu vào thành các đầu ra hay khả năng sinh lời hoặc
giảm thiểu chi phí để gia tăng khả năng cạnh tranh với các định chế tài chính
khác.
- Xác xuất hoạt động an toàn của ngân hàng.
Theo Peter S.Rose, về bản chất NHTM cũng là một tập đoàn kinh doanh được
tổ chức vì mục đích tối đa hóa lợi nhuận với mức rủi ro có thể chấp nhận được. Các
ngân hàng cần kết hợp hài hòa giữa mục tiêu tăng lợi nhuận với thu nhập cao giúp
bảo toàn vốn, cung cấp cơ sở cho sự sống còn và tăng trưởng tương lai của NHTM.
Mục tiêu của các nhà sản xuất có thể đơn giản là cố gắng tránh lãng phí, bằng
cách đạt được đầu ra cực đại từ các đầu vào giới hạn hoặc bằng việc cực tiểu hóa sử
dụng đầu vào trong sản xuất các đầu ra đã cho. Với mục tiêu của các nhà sản xuất
thì hiệu quả còn được hiểu là hiệu quả kỹ thuật nghĩa là khả năng cực tiểu hoá sử
dụng đầu vào để sản xuất một véc tơ đầu ra cho trước, hoặc khả năng thu được đầu
ra cực đại từ một véc tơ đầu vào cho trước và mục tiêu tránh lãng phí của các nhà
sản xuất trở thành mục tiêu đạt được mức hiệu quả kỹ thuật cao.


mức cao hơn, mục tiêu của các nhà sản xuất có thể đòi hỏi sản xuất các đầu ra

đã cho trước, và mục tiêu tránh lãng phí của các nhà sản xuất có thể đòi hỏi sản xuất
các đầu ra đã cho với chi phí cực tiểu, hoặc sử dụng các đầu vào đã cho sao cho cực


5


đại hóa lợi nhuận. Trong các trường hợp này hiệu quả tương ứng được gọi là hiệu
quả kinh tế.
Bên cạnh đó, theo PGS.TS Nguyễn Khắc Minh, hiệu quả còn được hiểu là
“mối tương quan giữa đầu vào các yếu tố khan hiếm với đầu ra hàng hóa và dịch
vụ” và “khái niệm hiệu quả được dùng để xem xét các tài nguyên được các thị
trường phân phối tốt như thế nào”. Như vậy,hiệu quả là mức độ thành công mà các
doanh nghiệp hoặc ngân hàng đạt được trong việc phân bổ các đầu vào có thể sử
dụng và các đầu ra mà họ sản xuất, nhằm đáp ứng một mục tiêu nào đó.
Quan niệm về hiệu quả là đa dạng, tuỳ theo mục đích nghiên cứu có thể xét
hiệu quả theo những khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, theo tác giả có thể đưa ra một
khái niệm chung về hiệu quả hoạt động của NHTM như sau:
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM là thu được lợi nhuận tối đa với
chi phí tối thiểu. Đây là cũng là mục tiêu mà các ngân hàng cần đạt được trong
hoạt động kinh doanh. Đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương
mại, có thể dựa trên tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế, thể hiện mối quan hệ tối
ưu giữa kết quả kinh tế đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Xuất phát từ những hạn chế về thời gian và nguồn số liệu, do vậy quan điểm
và hiệu quả và luận văn sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
thương mại là dựa trên tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kỹ thuật, phương pháp hồi quy,
phân tích để đánh giá hiệu quả hoạt động và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của NHTM.
1.1.2 Các thước đo hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại

(i)

Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return on equity); bằng lợi

nhuận ròng chia cho vốn tự có cơ bản bình quân (vốn cổ phần thường, cổ phần ưu
đãi, các quỹ dự trữ và lợi nhuận không chia). ROE đo lường tỷ lệ thu nhập cho các

cổ đông của ngân hàng. Nó thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu
tư vốn vào ngân hàng:


6

(ii) Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA – Return on asset), ROA là
chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả công tác quản lý của ngân hàng, cho thấy khả năng trong quá
trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng.

Mối quan hệ giữa ROE và ROA

Trong đó:

Trong phạm vi luận văn này, tác giả dự kiến sử dụng chỉ tiêu ROA và ROE để
đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng. ROA, ROE thường được sử
dụng rộng rãi trong nhiều bài nghiên cứu về hiệu quả hoạt động ngân hàng, điển
hình là các bài Ben Naceur (2003), Husni Ali Khrawish (2011), Vincent Okoth
Ongore (2013), Kunt và Huizinga (1994)…
ROA được sử dụng rộng rãi trong phân tích hiệu quả hoạt động và đánh giá tình
hình tài chính của ngân hàng, ROA thấp cho thấy việc sử dụng tài sản chưa hợp lý
có thể là chính sách đầu tư, cho vay không linh động, chưa nắm bắt xu thế thị


7

trường hoặc có thể chi phí hoạt động của ngân hàng quá cao. Nếu ROA cao thường
phản ánh kết quả của hoạt động hữu hiệu, ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý, có sự
điều động linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản trước những biến động của nền

kinh tế. ROA là chỉ tiêu phản ánh tính hiệu quả quản lý, nhà đầu tư có thể dựa trên
ROA để biết thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng tài sản. Tài sản của một
ngân hàng được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu và hai nguồn vốn này
được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của ngân hàng. Theo Khrawish, 2011
ROA càng cao thì càng tốt vì ngân hàng đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng
đầu tư ít, nó cho thấy tính hiệu quả của các nguồn lực của công ty được sử dụng để
tạo ra thu nhập. Thông qua các thành phần cấu tạo ROA, nhà quản trị ngân hàng
nhận biết được nguyên nhân làm ROA biến động tăng/giảm nằm ở nhân tố nào, từ
đó ngân hàng sẽ có các biện pháp hữu hiệu để điều chỉnh ROA phù hợp với kế
hoạch đã định.
ROE là một chỉ tiêu đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng,
thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vào ngân hàng. Chỉ tiêu
này cũng được sử dụng khá phổ biến trong phân tích hiệu quả hoạt động nhằm phản
ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu. Cụ thể, ROE là thước đo chính xác để đánh
giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thường
được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị
trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào. Tỷ lệ ROE
càng cao càng chứng tỏ ngân hàng sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có
nghĩa là ngân hàng đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để
khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy
mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.
Theo Khrawish (2011) giải thích rằng ROE đại diện cho tỉ lệ lợi nhuận thu được
trên quỹ đầu tư vào các ngân hàng của các cổ đông của mình. ROE phản ánh tính
hiệu quả của việc ngân hàng quản lý vốn của cổ đông.
Nhà đầu tư, cổ đông không nên đánh giá ROA, ROE một cách riêng biệt nên có
sự kết hợp đánh giá để có nhận định đúng đắn về hiệu quả hoạt động kinh doanh.


8


Nếu ROE quá lớn so với ROA thì có nghĩa vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ trong
nguồn vốn, ngân hàng đã sử dụng nguồn vốn huy động bên ngoài để cho vay, đầu
tư, ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn của ngân hàng, sử dụng đòn bẩy tài chính lớn.
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại.
1.2.1. Nhóm nhân tố đặc điểm ngân hàng
1.2.1.1 Quy mô tổng tài sản
Sau khi tổng kết các nghiên cứu như của Xiaoqing Fu và Shelagh Hefferman
(2005), Ji-Li Hu, Chiang - Ping Chen và Yi - Yuan Su (2006), Berger và đồng
nghiệp (1993), ...và yêu cầu của quá trình quản lý, giám sát và quản trị ngân hàng
thương mại, các biến có thể được lựa chọn trong mô hình hồi quy Tobit để đánh giá
mức độ tác động của nó đến các độ đo hiệu quả. Tại Việt Nam, các ngân hàng so với
các ngân hàng ở các nước trong khu vực và trên thế giới thì được xếp vào loại vừa
và nhỏ. Như vậy, chúng ta kỳ vọng rằng hoạt quả hoạt động của ngân hàng sẽ được
cải thiện nếu quy mô của ngân hàng tăng. Do đó biến SIZE bằng logarit cơ số tự
nhiên của tổng tài sản được lấy làm biến đại diện cho quy mô của một ngân hàng
thương mại. Nếu ngân hàng có tổng tài sản càng lớn thì đơn vị càng có khả năng mở
rộng quy mô cho vay bởi vì ngân hàng là doanh nghiệp đi vay để cho vay. Vì vậy,
đơn vị phải thường xuyên theo dõi quy mô tổng tài sản. Quy mô tổng tài sản được
kỳ vọng có quan hệ đồng biến với hiệu quả hoạt động ngân hàng.
1.2.1.2 Cơ cấu tài chính ngân hàng
Cấu trúc vốn ảnh hưởng đến ROE, cấu trúc vốn thể hiện cách thức NH tìm
kiếm nguồn tài chính qua các phương án kết hợp giữa bán cổ phần, phát hành trái
phiếu hoặc đi vay. NH có thể chọn nợ vay hoặc vốn chủ sở hữu. Đối với NH nguồn
vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động và cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Nếu nguồn vốn huy động mà không sử dụng hiệu quả thì sẽ ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh. Ahmad và Abdullah và Roslan (2012) đã xác nhận rằng nợ ngắn hạnvà
tổng nợ có tác động lớn đến ROA trong khi ROE không chịu ảnh hưởng lắm của
cấu trúc vốn. Bài nghiên cứu kết luận rằng có tồn tại một mối quan hệ đồng biến



9

giữa tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu và hiệu quả sinh lời trong hoạt động của các ngân
hàng Pakistan. Luận văn sử dụng hai chỉ tiêu tỷ lệ nợ trên tổng tài sản và tỷ suất vốn
chủ sở hữu trên tổng tài sản để xác định cơ cấu tài chính của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản, là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự chủ tài chính của
ngân hàng. Chỉ tiêu này mà quá nhỏ, chứng tỏ ngân hàng vay ít. Điều này có thể
hàm ý ngân hàng có khả năng tự chủ tài chính cao. Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản được
kỳ vọng có quan hệ đồng biến với hiệu quả hoạt động ngân hàng, tỷ lệ nợ cao,
nguồn vốn huy động được nhiều, đòn bẩy tài chính cao. Nếu sử dụng tốt sẽ nâng
cao hiệu quả hoạt động.
Tỷ lệ vốn trên tổng tài sản, nếu hệ số này lớn thì sẽ làm lợi nhuận trên vốn tự
có tăng đồng thời nó cho biết việc tài trợ cho tài sản bằng vốn chủ sở hữu tăng làm
giảm rủi ro cho các cổ đông và các trái chủ của ngân hàng. Về mặt lý thuyết tỷ lệ
này có thể ảnh hưởng tích cực cũng như tiêu cực đến mức hiệu quả đồng thời nó
được sử dụng để phản ánh những điều kiện quy định quản lý đối với ngân hàng.
Theo Berger và đồng nghiệp (1997) khả năng thanh khoản và tỷ lệ an toàn vốn của
ngân hàng càng cao thì các khoản nợ xấu càng thấp và bởi vậy không cần thiết phải
tăng chi phí để bù đắp cho các khoản cho vay này. Ngược lại, nếu tỷ lệ an toàn vốn
thấp có thể tạo ra các hành vi rủi ro về đạo đức, bởi vì, khi biết ngân hàng mình có
vấn đề trong khả năng thanh khoản nhưng vì lợi nhuận họ vẫn có thể thực hiện các
hoạt động kinh doanh và thực hiện các khoản đầu tư có rủi ro và dĩ nhiên trong ngắn
hạn có thể các hoạt động này đem lại hiệu quả cho ngân hàng mặc dù có thể trong
dài hạn họ phải trả giá cho những hậu quả vì các hành vi mạo hiển của mình. Tỷ lệ
vốn trên tổng tài sản được kỳ vọng có quan hệ đồng biến với hiệu quả hoạt động.

1.2.1.3 Tín dụng và rủi ro tín dụng
Dư nợ cho vay trên tổng tài sản, là tỷ lệ tổng nợ cho vay trên tổng tài sản
có.Hệ số này cho thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản mục

tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín


10

dụng cũng rất cao, đặc biệt các khoản vay trung dài hạn thường tiềm ẩn mức độ rủi
ro cao, do các món vay chịu ảnh hưởng bơi các biến động của thị trường, của nền
kinh tế nhiều. Dựa trên nghiên cứu của tác giả Husni Ali Khrawish (2011) về nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng của các NHTM ở Jordan. Tỷ lệ dư nợ cho vay được kỳ
vọng có quan hệ nghịch biến với hiệu quả hoạt động.
Tỷ lệ nợ xấu: chỉ tiêu phản ánh chất lượng của tín dụng, chỉ số này càng nhỏ
thể hiện chất lượng tín dụng càng cao, dựa vào nghiên cứu của TS. Nguyễn Việt
Hùng (2008). Tỷ lệ nợ xấu được kỳ vọng có mối quan hệ nghịch biến với hiệu quả
hoạt động.
Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng, là chỉ tiêu tổng cho vay năm n trên tổng cho vay
năm (n-1) – 1. Tỷ lệ càng cao càng thể hiện tăng trưởng tín dụng của ngân hàng qua
đó cũng cho biết hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Một sự tăng trưởng tín dụng
quá mức so với yêu cầu của nền kinh tế sẽ là nguy cơ tiềm ẩn đối với chất lượng tín
dụng, làm phát sinh nợ xấu, nợ khó đòi, mất khả năng thu hồi. Tuy nhiên nếu tăng
trưởng tín dụng ở mức độ đảm bảo an toàn trong hoạt động của NHTM tăng trưởng
tín dụng sẽ có tác động tốt đến hiệu quả kinh doanh. Tăng trưởng tín dụng được kỳ
vọng có quan hệ đồng biến với hiệu quả hoạt động.
1.2.1.4 Hiệu quả quản lý
Hiệu quả quản lý của ngân hàng được thể hiện ở nhiều khía cạnh như quản lý
nhân sự, hoạch định chiến lược kinh doanh, quản lý chi phí. Trong các lĩnh vực phải
quản lý thì quản lý hiệu quả chi phí là một trong những yếu tố tác động mạnh mẽ
lên hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Kiểm soát chi phí cũng là một trong những
vấn đề mà ngân hàng phải quan tâm để nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Theo
Peter S. Rose ở đây cũng phải thấy một vấn đề là khi chi phí hoạt động gia tăng
khuyến khích các ngân hàng năng động hơn trong việc nâng cao thu nhập. Hầu hết

các ngân hàng đang nổ lực tìm kiếm các dịch vụ mới cho phép tạo ra những nguồn
thu phí mới bù đắp chi phí và có lãi
Chi phí hoạt động/Tổng tài sản để phản ánh khả năng điều chỉnh mỗi quan hệ
giữa tỷ lệ đầu ra đầu vào để đạt được mức hiệu quả. Theo nghiên cứu của Vincent
Okoth Ongore và Gemechu berhanu Kusa (2012) về các yếu tố quyết định hiệu quả


11

sinh lời trong hoạt động kinh doanh ngân hàng của nước Kenya hiệu quả quản lý
quan hệ cùng chiều với cả ba biến phụ thuộc (ROA, ROE và NIM) và tác động
mạnh mẽ nhất đến biến ROE.
Loại hình ngân hàng, theo nghiên cứu của TS. Nguyễn Việt Hùng (2008) loại
hình ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần cũng có
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Theo nghiên cứu của Tiến sĩ mối
quan hệ tương quan đồng biến thì hoạt động của NHTM nhà nước hoạt động hiệu
quả hơn các NHTM cổ phần, NHTM nhà nước có ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật
của ngành lớn hơn các loại hình còn lại.
1.2.2 Nhóm nhân tố môi trường vĩ mô
1.2.2.1. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế được hiểu là sự gia tăng GDP của nền kinh tế ở một vùng
lãnh thổ trong một thời kỳ nhất định, thường là trong 01 năm. GDP không tính đến
kinh tế ngầm, kinh tế phi tiền tệ như kinh tế trao đổi, các công việc tình nguyện. Hệ
thống ngân hàng và nền kinh tế có mối quan hệ hữu cơ với nhau và GDP được dự
kiến sẽ có tác động đến rất nhiều yếu tố liên quan đến cung và cầu huy động và cho
vay của ngân hàng, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Khi nền kinh
tế phát triển, cung cầu hàng hóa nhiều, giao dịch, thanh toán tiền qua ngân hàng
cũng nhiều hơn. Nguồn tiền tiết kiệm sẽ được người dân gửi vào ngân hàng và ngân
hàng sẽ cung cấp nguồn vốn này lại cho nền kinh tế thông qua các doanh nghiệp.
Trong bài này, tôi mong đợi mối quan hệ đồng biến giữa tăng trưởn GDP và hiệu

quả hoạt động NH.
1.2.2.2 Lạm phát:
Lạm phát ảnh hưởng đến giá trị thực của chi phí và doanh thu. Đối với hoạt
động huy động vốn: do lạm phát tăng cao, việc huy động vốn của các ngân hàng gặp
nhiều khó khăn. Cuộc chạy đua lãi suất của các ngân hàng diễn ra để huy động được
vốn thì phải nâng lãi suất huy động sát với diễn biến của thị trường vốn. Điều này
đẩy mặt bằng lãi suất lên cao, một số ngân hàng nhỏ không thể chạy đua với


12

các ngân hàng lớn thì có thể thua lỗ trong hoạt động kinh doanh. Việc nâng lãi suất
lên bao nhiêu là hợp lý, luôn là bài toán khó đối với mỗi ngân hàng, hầu hết các
ngân hàng đều giảm lợi nhuận trong cuộc chạy đua này. Khi lãi suất huy động cao
dẫn đến lãi suất cho vay cũng cao, doanh nghiệp khó tiếp cận được nguồn vốn hoặc
không đủ điều kiện để vay vốn, điều này lại ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngân
hàng. Do sức mua của đồng Việt Nam giảm, giá vàng và ngoại tệ tăng cao, việc huy
động vốn có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên thật sự khó khăn đối với mỗi ngân hàng, trong
khi nhu cầu vay vốn trung và dài hạn đối với các khách hàng rất lớn, vì vậy việc
dùng vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn trong thời gian qua tại mỗi ngân
hàng là không nhỏ. Điều này đã ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các ngân hàng,
nên rủi ro kỳ hạn và rủi ro tỷ giá xảy ra là điều khó tránh khỏi. Do đó lạm phát là
một trong những yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của NHTM.
1.2.2.3 Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái (TGHĐ) là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan
trọng của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, TGHĐ không chỉ tác động đến xuất nhập
khẩu, cán cân thương mại, nợ quốc gia, thu hút đầu tư trực tiếp, gián tiếp, mà còn
ảnh hưởng không nhỏ đến niềm tin của dân chúng và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của ngân hàng. Rủi ro kinh doanh ngoại hối tại các NHTM Việt Nam đặc biệt
là rủi ro tỷ giá xảy ra khi ngân hàng duy trì trạng thái mởi hối đoái với loại ngoại tệ

nào đó, khi tỷ giá của ngọai tệ đó thay đổi bất lợi sẽ dẫn đến thiệt hại cho ngân
hàng. Vì vậy, việc đo lường mức độ rủi ro đối với từng ngoại tệ và đối với danh mục
ngoại tệ là cơ sở để ngân hàng đưa những biện pháp phòng ngừa rủi ro, nhằm giảm
bớt thiệt hại.
Tóm lại, trong phân tích hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương
mại hiện nay, thì các tỷ số tài chính vẫn được sử dụng khá phổ biến vì chúng khá
đơn giản và tương đối dễ hiểu trong phân tích, tuy nhiên chính mức độ đơn giản của
nó có thể trở thành vấn đề khá phức tạp nếu các nhà quản lý cố gắng đưa ra một bức
tranh tổng thể khi kết hợp nhiều mặt, nhiều khía cạnh hoạt động khác nhau của ngân
hàng. Vì mỗi tỷ số chỉ cho biết hay đánh giá mỗi quan hệ tỷ lệ giữa hai biến số cụ


13

thể, không có một tỷ số nào cho chúng ta các kết luận tổng quát về tình trạng của
một ngân hàng, do đó, trong việc đánh giá tổng quan thực trạng của một ngân hàng
cần phải xem xét một loạt các chỉ số. Việc xem xét đồng thời hoặc việc tổng hợp các
kết quả phân tích từ các tỷ số khác nhau có thể đưa đến nguy cơ nhầm lẫn trong việc
đánh giá hoạt động của các ngân hàng vì các chỉ số này chỉ là những chỉ số phân
tích đơn.
1.4 Các nghiên cứu gần đây về nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại.


các nước phát triển, nghiên cứu định lượng về hiệu quả hoạt động kinh

doanh của các ngân hàng thương mại đã được nhiều tác giả nghiên cứu, có thể kể
đến một số nghiên cứu sau:
Mô hình nghiên cứu của Donsyah Yudistira (2003)
Donsyah Yudistira (2003) nghiên cứu về hiệu quả của các ngân hàng ở Islamic

thông qua phương pháp phân tích thực nghiệm 18 ngân hàng ở Islamic giai đoạn
năm 1997 – 2000. Mô hình sử dụng là mô hình phân tích phi tham số bao dữ liệu
DEA để đo lường hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kỹ thuật thuần và hiệu quả quy mô
của các ngân hàng này. Bài viết này sử dụng 3 biến đầu vào là chi phí nhân viên, chi
phí mua sắm tài sản cố định và tiền gửi khách hàng, 3 biến đầu ra là dư nợ cho vay,
thu nhập khác và tài sản có tính lỏng. Kết quả nghiên cứu hiệu quả toàn bộ cho thấy
tỷ lệ phi hiệu quả của 18 ngân hàng là nhỏ và chỉ hơn 10% mặc dù các ngân hàng ở
Islamic đã phải chịu ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng toàn cầu 1998 – 1999 nhưng
các ngân hàng này vẫn hoạt động tốt sau giai đoạn khó khăn đó. Một kết quả khác
từ bài nghiên cứu này chỉ ra rằng các ngân hàng nhỏ và vừa ở Islamic chưa đạt hiệu
quả quy mô, từ đó đưa ra kiến nghị nên sáp nhập các ngân hàng quy mô nhỏ và vừa
để đạt hiệu quả quy mô tối ưu.
Mặc khác, các nghiên cứu về kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động ngân hàng cũng được nhiều tác giả trên thế giới nghiên cứu. Các nghiên
cứu kiểm định nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương


14

mại thường được tiếp cận theo phương pháp định lượng hồi quy OLS cho các dữ
liệu dạng bảng (theo chuỗi dữ liệu và chuỗi thời gian). Phương pháp hồi quy OLS
sử dụng trong trường hợp này đã được chứng minh là phương pháp đáng tin cậy
nhất, theo các nghiên cứu cụ thể:
Nghiên cứu của Husni Ali Khrawish (2011):
Quan điểm nghiên cứu:
Theo ông, hiệu quả hoạt động của các ngân hàng có thể được đánh giá dưới
góc độ khả năng sinh lời và phương pháp phù hợp được chọn để kiểm định các nhân
tố bên trong và bên ngoài ngân hàng là phương pháp bình phương bậc nhất dạng
bảng – Pooled OLS, nhằm xem xét những ảnh hưởng của yếu tố đó lên khả năng
sinh lời của ngân hàng.

Mô hình nghiên cứu:
Husni tiến hành kiểm định các yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động ngân
hàng của nước Jordan, trên cơ sở phân tích 14 ngân hàng của quốc gia này trong
giai đoạn 2000 – 2010 bằng phương pháp hồi quy Pooled OLS:
ROA = c + a1 size + a2 TL/TA + a3 TE/TA + a4 NIM + a5 GDPGR + a6 INF +
a7 ERS + eROE = c + a1 size + a2 TL/TA + a3 L/TA + a4 NIM + a5 GDPGR + a6 INF + a7
ERS + eVới 2 mô hình hồi quy này, biến phụ thuộc là ROA và ROE đại diện cho tính
hiệu quả của ngân hàng, các biến độc lập được chia thành 2 nhóm nhân tố bên trong
và bên ngoài. Nhân tố bên trong bao gồm: logarit tự nhiên của tổng tài sản (size),
tổng nợ trên tổng tài sản (TL/TA), vốn trên tổng tài sản (TE/TA), dư nợ cho vay trên
tổng tài sản (L/TA), hệ số NIM. Nhân tố bên ngoài là tăng trưởng GDP, lạm phát và
tỷ giá hối đoái. Kết quả phân tích cho thấy cả ROE và ROA đều tương quan thuận
với quy mô, cấu trúc vốn, NIM, và tương quan ngịch với tăng trưởng GDP


15

hàng năm, tỷ lệ lạm phát. Bài nghiên cứu đánh giá rằng yếu tố lãi suất thực, lạm
phát, chính sách tiền tệ và chính sách tỷ giá hối đoái có tác động đáng kể lên hiệu
quả lợi nhuận của các ngân hàng của Jordan. Sự phát triển của khu vực ngân hàng,
thị trường chứng khoán và cấu trúc vốn không ảnh hưởng nhiều. Mối quan hệ giữa
chính sách thuế doanh nghiệp với lợi nhuận ngân hàng vẫn chưa xác định rõ.
Bài nghiên cứu của Vincent Okoth Ongore và Gemechu berhanu Kusa
(2012)
Bài nghiên cứu về các yếu tố quyết định hiệu quả sinh lời trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng của nước Kenya thông qua mô hình hồi quy bình phương bé
nhất OLS:

Trong đó:π chính là hiệu quả sinh lời trong hoạt động kinh doanh tại NH
(tương ứng với biến số ROA, ROE, NIM). CA, AQ, ME, LM, GDP, INF lần lượt là

Tỷ lệ An toàn vốn, chất lượng tài sản, hiệu quả quản lý, tính thanh khoản, Tổng sản
phẩm quốc nội, tỷ lệ lạm phát trung bình. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố
trên có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sinh lời trong hoạt động kinh doang của hệ
thống NHTM ở Kenya, ngoại trừ biến thanh khoản.


Việt Nam, các nghiên cứu định lượng về hiệu quả hoạt động của các NHTM

có thể kể ra một số công trình nghiên cứu gần đây nhất có liên quan đến đề tài luận
văn như:
Luận án tiến sĩ “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
thương mại nhà nước Việt Nam hiện nay” của Phạm Thị Bích Lương do PGS.TS Lê
Đức Lữ & TS. Vũ Thị Liên hướng dẫn. Trong luận án này, tác giả chủ yếu chỉ sử
dụng phương pháp định tính để đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh,
những kết quả đạt được cũng như những hạn chế, yếu kém của hệ thống NHTMNN
từ đó đưa ra đề xuất ý kiến góp phần xây dựng hệ thống các giải pháp mang tính vĩ
mô trên cơ sở kế thừa một số giải pháp của các công trình nghiên cứu trước đó


16

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTMNN Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế. Đặc biệt, tác giả đã đưa ra những giải pháp như: thành lập tập
đoàn tài chính, cổ phần hóa triệt để các NHTMNN. Đây là điểm mới của luận án so
với các công trình nghiên cứu khoa học trước đó.
Luận án tiến sĩ “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam” của Nguyễn Việt Hùng do GS.TS
Nguyễn Khắc Minh & TS. Lê Xuân Nghĩa hướng dẫn. Trong luận án này, tác giả kết
hợp phương pháp định tính và phương pháp định lượng gồm tiếp cận phân tích hiệu
quả biên (phân tích biên ngẫu nhiên SFA và phân tích bao dữ liệu DEA) và mô hình

kinh tế lượng (Tobit) để đánh giá hiệu quả hoạt động và các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động của các NHTM ở Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trong xu thế hội nhập” của Phạm Tấn
Mến do TS. Phan Mỹ Hạnh hướng dẫn chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê phân
tích, so sánh, tổng hợp để đánh giá năng lực cạnh tranh của Agribank thông qua một
số tiêu chí như năng lực tài chính, khả năng sinh lời và hệ số CAR, thị phần họat
động, tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ, ... Sử dụng mô hình SWOT để đánh giá
những mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và thách thức của Agribank trên cơ sở đó tác giả
đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Agribank trong tình hình cạnh tranh gay gắt hiện nay.Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ và hiệu quả chi phí của ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam của Nguyễn Việt Hùng đăng trên tạp
chí Kinh tế & Phát triển tháng 10 năm 2006.


×