Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TCDN TRONG HOẠT ĐỘNG TDDN TẠI NHNO PTNT TÂY HÀ NỘI CHI NHÁNH TRƯỜNG CHINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.73 KB, 24 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TCDN TRONG HOẠT ĐỘNG TDDN
TẠI NHNO PTNT TÂY HÀ NỘI CHI NHÁNH TRƯỜNG CHINH.
2.1.Khái Quát Về Hoạt Động Kinh Doanh Của NHNNo và PTNT chi nhánh Tây Hà
Nội.
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của NHNN & PTNT Chi nhánh Tây Hà Nội.
Để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của cơ chế thị trường hoạt động NH cũng được đổi mới về
cơ bản và toàn diện với hai pháp lệnh NH ngày 23/5/1990 hệ thống NH ở nước ta chuyển
từ 1 cấp sang 2 cấp tách biệt hai chức năng quản lý và kinh doanh. NHNN & PTNT Hà
Nội ra đời vào năm 1988 hoạt động chủ yếu tại các huyện sau một thời gian cùng với sự
phát triển của cơ chế thị trường NH Hà Nội đã thành lập các chi nhánh NH ở các Quận để
phục vụ các tầng lớp nhân dân và các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Do vậy NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hà Nội đã được thành lập theo quyết định số 126
/QĐ/HĐQT – TCCB ( quyết định của chủ tịch hội đồng quản trị Ngân Hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn Việt Nam ). Theo đó quyết định :
Mở NHNNo&PTNT Tây Hà Nội – chi nhánh cấp 1 phụ thuộc vào Ngân Hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam có:
Tên gọi: Chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Tây Hà Nội.
Trụ sở giao dịch: Đặt tại nhà số 115, phố Nguyễn Lương Bằng, Quận Đống Đa, thành phố
Hà Nội.
Chi nhánh Tây Hà Nội được chính thức thành lập ngày 21/7/2003 cho tới nay mới gần 5
năm nhưng chi nhánh đã hoạt động tương đối tốt và hiện nay chi nhánh có 4 chi nhánh cấp 2
( chi nhánh Hùng Vương, Chi nhánh Nhân Chính, Chi nhánh Trường Chinh, Chi nhánh Hàng
Lược) và 5 phòng giao dịch ( PGD Hoàng Văn Thái, PGD Hàng Trống, PGD Bùi Thị Xuân,
PGD Hàng Lược, PGD Nguyễn Du).
Sau một thời gian hoạt động đã có kết quả góp cho NHNovàPTNT nói riêng và góp
phần ổn định nền kinh tế Thủ đô Hà Nội nói chung và đã đạt được nhiều thành công.Cụ
thể:
- Tổng thu: 232 tỷ, tăng so với 31/12/2005 là 25 tỷ. Trong đó thu lãi: 229 tỷ; thu dịch
vụ là 2.2 tỷ.
- Tổng chi: 199 tỷ tăng so với 31/12/2005 là 20 tỷ. Trong đó chi trả lãi: 162 tỷ, chiếm
81.5% trong tổng chi.


- Chênh lệch thu nhập – chi phí : 33 tỷ, tăng so với 31/12/2005 là: 5.5 tỷ, đạt 133 % kế
hoạch năm 2006.
- Lãi suất bình quân đầu vào, đầu ra: 0.3%.
- Hệ số tiền lương đạt được: 1.89.
2.1.2. Vài nét về hoạt động của NHNN & PTNT chi nhánh Tây Hà Nội.
NHNN & PTNT chi nhánh Tây Hà Nội hoạt động kinh doanh có con dấu riêng, có
quyền hạn nhất định. (hoạt động kinh doanh chủ yếu là nhận tiền gửi và cho vay, bên cạnh
những hoạt động chính còn có các dịch vụ khác như chuyển tiền nhanh, dịch vụ bảo lãnh
dự thầu...với chức năng và nhiệm vụ chủ yếu :Huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các
tổ chức kinh tế ,các tầng lớp dân cư ....đầu tư cho vay các thành phần kinh tế trong Xã Hội.
Ngoài ra còn phục vụ công tác xoá đói giảm nghèo trên địa bàn theo công trình của Chính
Phủ và của UBND thành Phố Hà Nội.
2.1.2.1.Một số tình hình kinh tế xã hội của địa phương:
Năm 2006 Việt Nam đứng trước ngưỡng cửa gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO, nền kinh tế Việt Nam có những bước phát triển tích cực. Theo dự tính tốc độ tăng
trưởng GDP đạt 8.2%; lạm phát 6.6%. Thị trường tài chính tiền tệ theo đó cũng phát triển,
làn sóng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng mạnh mẽ. Thị trường chứng khoán
khởi sắc, các Ngân hàng cổ phần mở rộng màng lưới, lãi suất liên tục tăng ảnh hưởng lớn
đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT Tây Hà Nội nói riêng và hoạt động
kinh doanh tiền tệ của các TCTD trên địa bàn nói chung.
a- Những thuận lợi:
- Có sự quan tâm chỉ đạo của Ban lãnh đạo Ngân hàng No&PTNT Việt Nam, một số cơ
chế, qui chế đã ban hành hoặc bổ sung, sửa đổi phù hợp với hoạt động kinh doanh, tạo sự
chủ động cho các Chi nhánh trong hệ thống.
- Ngân hàng No&PTNT Việt Nam đã đưa ra nhiều hình thức huy động dự thưởng có lãi
suất hấp dẫn đã tạo thuận lợi cho các chi nhánh huy động tốt nguồn tiền gửi từ dân cư.
b- Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản, nhưng cũng gặp không ít khó khăn, trở ngại:
- Hoạt động trên địa bàn có nhiều ngân hàng, với đủ các loại hình ngân hàng thương
mại; sự cạnh tranh giữa các ngân hàng rất gay gắt trên các mặt: lãi suất huy động vốn, cho

vay, phí dịch vụ.
- Giá cả các mặt hàng tiêu dùng tăng cao, giá vàng tăng đột biến vào dịp cuối năm, thị
trường bất động sản đóng băng đã tác động mạnh đến tâm lý người dân, ảnh hưởng không
nhỏ đến việc huy động vốn của ngân hàng.
- Việc huy động vốn vào Ngân hàng gặp khó khăn do xuất hiện các kênh thu hút vốn
với lãi suất hấp dẫn, kỳ vọng lợi ích lớn như: Thị trường chứng khoán, cổ phần hoá doanh
nghiệp, trái phiếu công trình...
- Là đơn vị mới thành lập nên cơ cấu nguồn chưa hợp lý, vốn dài hạn chiếm tỷ trọng
thấp, lãi suất đầu vào cao, không ổn định. Đây là một khó khăn lớn nhất của Chi nhánh.
- Trụ sở làm việc của chi nhánh phần lớn phải đi thuê, chưa mang tính ổn định lâu dài,
thiếu đồng bộ, chi phí cao, không có lợi thế trong hoạt động kinh doanh.
2.1.2.2. Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh:
Với sự đoàn kết nhất trí từ Ban giám đốc, BCH công đoàn và toàn thể cán bộ CNVC và có
sự giúp đỡ của NHNo&PTNT Việt Nam. Trên cơ sở nhận thức sâu sắc những khó khăn và
khai thác những thuận lợi một cách có hiệu quả, trong năm 2006 NHNo&PTNT Tây Hà
Nội đã đạt được những kết quả sau:
a. Nguồn vốn:
Đơn vị: Tỷ VNĐ
STT Chỉ tiêu
Tổng số khách
hàng
Số dư
31/12/06
+,- so
KH
+/- đầu
năm
LSBQ
Ghi
chú

Tổng
số
+/- so
đầu năm
1 Tiền gửi dân cư 9,303 360 1,425 681 409 0.67%
- Không kỳ hạn 14 3
- TG < 12 tháng 430 248
- TG > 12 tháng 980 158
2 Tiền gửi các TCKT 764 544 1,123 750 0.68%
- Không kỳ hạn 184 77
- TG < 12 tháng 313 141
- TG > 12 tháng 627 533
3 TG TCTD và khác 6 1 203 -1,081 0.69%
- Không kỳ hạn 9 -141
- TG < 12 tháng 194 -620
- TG > 12 tháng -320
Tổng cộng 10,073 905 2,751 351 78 0.68%
TĐ: Ngoại tệ quy
đổi VNĐ
507 67 -170
Tổng nguồn vốn đến 31/12/2006: 2,751 tỷ đồng đạt 115% so với KH năm 2006, tăng
78 tỷ đồng so với 31/12/2005, bằng 128% so với năm 2005.
- Cơ cấu nguồn vốn theo đồng tiền huy động:
+ Nguồn vốn nội tệ: 2,244 tỷ, chiếm 82% tổng nguồn vốn, đạt 115% kế hoạch năm
2006.
+ Nguồn vốn ngoại tệ qui đổi VNĐ: 507 tỷ, chiếm 18% tổng nguồn vốn; đạt 115% kế
hoạch năm 2006.
- Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian:
+ Nguồn vốn không kỳ hạn: 207 tỷ, chiếm 8% tổng nguồn vốn.
+ Nguồn vốn có kỳ hạn < 12 tháng: 937 tỷ, chiếm 34% tổng nguồn vốn.

+ Nguồn vốn có kỳ hạn > 12 tháng: 1.607 tỷ, chiếm 58% tổng nguồn vốn.
- Cơ cấu nguồn vốn theo tính chất nguồn huy động:
+ Nguồn vốn huy động từ dân cư: 1,425 tỷ đồng, chiếm 52% tổng nguồn vốn; đạt
192% kế hoạch năm 2006.
Trong đó: Ngoại tệ qui đổi VNĐ: 266 tỷ, chiếm 9.6% tổng nguồn vốn.
+ Nguồn vốn của các TCKT: 1,123 tỷ, chiếm 41% tổng nguồn vốn.
Trong đó: Ngoại tệ qui đổi VNĐ: 48 tỷ, chiếm 1.8% tổng nguồn vốn.
+ Tiền gửi, tiền vay các TCTD: 203 tỷ, chiếm 7% tổng nguồn vốn.
Trong đó: Ngoại tệ qui đổi VNĐ: 193 tỷ đồng, chiếm 7% tổng nguồn vốn.
b. Dư nợ:
Đơn vị: Tỷ VNĐ
STT Chỉ tiêu
Tổng số khách
hàng
Dư nợ
31/12/06
+,- So
KH
+,- đầu
năm
LSBQ
% Nợ
xấu
Tổng số
KH
+,- đầu
năm
1 Dư nợ DNNN 16 (81) 666 193 0.95% 0
- Ngắn hạn 9 -36 288 116 0
- Trung hạn 5 -43 193 57

- Dài hạn 2 -2 186 19 0
2 Dư nợ DNNQD 59 -259 688 27 0.99% 0.23%
- Ngắn hạn 43 -202 398 101 0.14%
- Trung hạn 14 -59 90 -187 0.10%
- Dài hạn 2 2 201 114
3 Dư nợ HTX 2 0 1 -1 1.16%
- Ngắn hạn 1 0 0.2 -1
- Trung hạn 1 0 1 0
- Dài hạn 0
4 Hộ kinh doanh 193 -615 141 8 1.03% 0.26%
- Ngắn hạn 178 -156 129 25 0.18%
- Trung hạn 15 -459 13 -17 0.09%
- Dài hạn 0
5
Dư nợ cho vay
khác
225 225
Tổng cộng 495 -730 1,497 247 227 0.98% 0.49%
TĐ: Ngoại tệ quy
đổi VNĐ
0 369 49 76
Tổng dư nợ đến 31/12/2006: 1,497 tỷ đồng (kể cả cho vay UTĐT và cho vay theo chỉ
định) vượt 19% so với KH năm 2006, so với năm 2005 tăng 227 tỷ đồng bằng 118% so với
năm 2005. Trong đó cho vay trung, dài hạn 682 tỷ đồng (bao gồm cả cho vay UTĐT và
cho vay theo chỉ định là 262 tỷ). Nếu loại trừ khoản cho vay này thì dư nợ: 1,230 tỷ đồng
đạt 98% so kế hoạch năm 2006.
- Dư nợ theo loại tiền:
+ Dư nợ nội tệ: 1,128 tỷ đồng, chiếm 75% tổng dư nợ.
+ Dư nợ ngoại tệ qui đổi VNĐ: 369 tỷ, chiếm 25% tổng dư nợ
- Dư nợ theo thời gian:

+ Dư nợ ngắn hạn: 814 tỷ, chiếm 54% tổng dư nợ.
+ Dư nợ trung, dài hạn: 682 tỷ, chiếm 46% tổng dư nợ.
- Dư nợ phân theo thành phần kinh tế:
+ Doanh nghiệp nhà nước: 666 tỷ, chiếm 44.5% tổng dư nợ.
+ Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 688 tỷ, chiếm 46% tổng dư nợ.
+ Hợp tác xã: 1.2 tỷ, chiếm 0.08% tổng nguồn vốn.
+ Hộ gia đình, cá nhân: 141 tỷ, chiếm 9.5% tổng nguồn vốn.
- Các dự án lớn đã được Hội đồng tín dụng NHNo&PTNT Việt Nam phê duyệt:
+ Dự án thuỷ điện Bắc Bình:
Hạn mức đầu tư: 100 tỷ.
Thực hiện đến 31/12/2006: 21 tỷ, thực hiện 21% dự án.
+ Dự án Thuỷ điện Sê san 3A:
Hạn mức đầu tư: 150 tỷ.
Dư nợ đến 31/12/2006: 107 tỷ, thực hiện 71.3% dự án.
+ Dự án Thuỷ điện Bắc Hà:
Hạn mức đầu tư: 200 tỷ.
Thực hiện đến 31/12/2006: Chưa thực hiện giải ngân.
* Nợ xấu:
Đơn vị: Triệu VNĐ
STT Chỉ tiêu
Tổng số
nợ xấu
Tỷ lệ
( % )
Phân loại theo nhóm
Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5
1 Doanh nghiệp nhà nước 0 0
- Ngắn hạn 0 0
- Trung, dài hạn 0 0
2 DNNQD 3,482 0.23% 3,482

- Ngắn hạn 2,055 0.14% 2,055
- Trung, dài hạn 1,427 0.10% 1,427
3 HTX
- Ngắn hạn 0
- Trung, dài hạn 0
4 Hộ gia đình cá thể 3,926 0.26% 225 281 3,420
- Ngắn hạn 2,642 0.18% 2,642
- Trung, dài hạn 1,284 0.09% 225 281 778
Tổng cộng 7,408 0.49% 225 281 6,902
TĐ: Ngoại tệ quy đổi VNĐ 894 894
Nợ xấu đến 31/12/2006: 7.4 tỷ đồng chiếm 0.49% tổng dư nợ.
Nguyên nhân:
- Xác định đối tượng đầu tư chưa phù hợp.
- Việc quản lý, đôn đốc thu hồi nợ chưa được chặt chẽ.
* Dịch vụ và các tiện ích thực hiện:
Năm 2006 chi nhánh triển khai dịch vụ thẻ ATM, cho đến nay đã có 3.600 khách hàng
sử dụng thẻ ATM của Chi nhánh.
c. Kết quả tài chính:
Đơn vị: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu Tổng số % so KH
% so
đầu năm
BQ lãi suất đầu
vào, đầu ra
Tổng thu: 232,206 112.4% 0.3%
- Thu lãi 228,968 113.2%
- Thu dịch vụ 2,159 53.5%
Tổng chi: 199,262 111.3%
- Chi trả lãi 162,213 107.2%
Trong đó: Trả phí

- Chi khác 3,332 91.8%
- Tổng thu: 232 tỷ, tăng so với 31/12/2005 là 25 tỷ. Trong đó thu lãi: 229 tỷ; thu dịch
vụ là 2.2 tỷ.
- Tổng chi: 199 tỷ tăng so với 31/12/2005 là 20 tỷ. Trong đó chi trả lãi: 162 tỷ, chiếm
81.5% trong tổng chi.
- Chênh lệch thu nhập – chi phí : 33 tỷ, tăng so với 31/12/2005 là: 5.5 tỷ, đạt 133 % kế
hoạch năm 2006.
- Lãi suất bình quân đầu vào, đầu ra: 0.3%.
- Hệ số tiền lương đạt được: 1.89
2.2. Thực trạng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn tại
NHNo&PTNT Tây Hà Nội Chi nhánh Trường Chinh.
2.2.1. Khái quát về công tác phân tích tài chính đối với Doanh nghiệp vay vốn tại
NHNo&PTNT Tây Hà Nội Chi nhánh Trường Chinh.
Tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội Chi nhánh Trường Chinh công tác phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng do Phòng tín dụng. Doanh nghiệp có nhu
cầu vay vốn NHNo&PTNT Chi nhánh Trương Chinh Tây Hà Nội sẽ gửi đến ngân hàng bộ
hồ sơ bao gồm: hồ sơ pháp lí, hồ sơ kinh tế và hồ sơ vay vốn. Cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra
ngay tính đầy đủ, chính xác và phù hợp theo quy định của ngân hàng và tuỳ từng loại hình
doanh nghiệp mà yêu cầu về các giấy tờ trong bộ hồ sơ vay vốn có thể khác nhau. Ngoài
ra, cán bộ tín dụng còn trực tiếp đến doanh nghiệp để thu thập thêm thông tin phục vụ cho
công tác thẩm định. Tại doanh nghiệp, cán bộ tín dụng có nhiệm vụ kiểm tra các điều kiện
thực tế so với hồ sơ mà doanh nghiệp đã gửi tới ngân hàng. Thông thường, cán bộ tín dụng
kiểm tra tài sản cố định của doanh nghiệp là cơ sở vật chất bao gồm nhà xưởng, kho bãi,
máy móc thiết bị, điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, điều kiện làm việc của
công nhân. Cán bộ tín dụng còn kiểm tra lượng hàng tồn kho thực tế, kiểm tra các chứng từ
xuất nhập hàng hoá tại doanh nghiệp cũng như các sổ sách kế toán.
Đồng thời trong quá trình đến doanh nghiệp kiểm tra thực tế, cán bộ tín dụng phỏng
vấn chủ doanh nghiệp và các cán bộ, công nhân viên đang làm việc tại doanh nghiệp để có
những thông tin chính xác hơn trong quá trình phân tích và đánh giá. Cán bộ tín dụng ngân
hàng yêu cầu chủ doanh nghiệp trình bày về những số liệu để kiểm tra sự chính xác so với

hồ sơ doanh nghiệp đã gửi, gặp gỡ phỏng vấn về tình trạng sản xuất kinh doanh thực tế tại
doanh nghiệp. Ngoài ra, cán bộ tín dụng còn có thể thu thập thông tin từ các đối tác có
quan hệ với doanh nghiệp vay vốn hay từ trung tâm thông tin tín dụng CIC.
Tóm lại, tình hình thu thập thông tin của NHNo&PTNT Tây Hà Nội Chi nhánh Trường
Chinh là tương đối đầy đủ và khách quan. Cán bộ tín dụng được trực tiếp tìm hiểu và nắm
bắt thông tin về doanh nghiệp thông qua bộ hồ sơ doanh nghiệp gửi đến cũng như thông tin
từ các tổ chức có liên quan, từ đó tạo cơ sở tốt cho việc đánh giá doanh nghiệp. Các quy
định của ngân hàng về bộ hồ sơ do doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn cung cấp bao gồm hồ
sơ pháp lí, hồ sơ kinh tế, hồ sơ vay vốn. Nói chung, bộ hồ sơ này là đơn giản, đầy đủ các
thông tin cơ bản và phù hợp với quy chế hiện hành của Nhà nước.
2.2.2. Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn tại NHNo&PTNT Tây
Hà Nội Chi nhánh Trường Chinh.
Cũng như hoạt động của bất kỳ Ngân hàng Thương mại nào khác, đối với
NHNo&PTNT Tây Hà Nội Chi nhánh Trường Chinh, công tác phân tích, đánh giá tình
hình tài chính đối với doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng là một khâu quan trọng cơ bản
và rất cần thiết nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh nói chung và
hoạt động Tín dụng nói riêng. Đây là công tác thường xuyên liên tục phải làm đối với
Doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhánh, kết quả đưa ra từ công tác phân tích trợ giúp đắc lực
cho việc ra quyết định cho vay hay không của Ban lãnh đạo và cán bộ tín dụng đối với
doanh nghiệp.
Để phân tích, đánh giá về khả năng tài chính doanh nghiệp, các cán bộ tín dụng
NHNo&PTNT Tây Hà Nội Chi nhánh Trường Chinh dựa trên bộ hồ sơ kinh tế của doanh
nghiệp gửi đến, chủ yếu là các tài liệu trong báo cáo tài chính bao gồm: bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài
chính trong 2 năm liên tiếp gần nhất. Đối với những doanh nghiệp mới thành lập thì nộp
báo cáo tài chính từ khi thành lập đến thời điểm xin vay. Thông thường để xác định các
báo cáo tài chính của doanh nghiệp có chính xác hay không, ngân hàng yêu cầu các báo
cáo tài chính của doanh nghiệp phải được kiểm toán đầy đủ. Đối với các báo cáo tài chính
đã qua kiểm toán, số liệu thu được thường chính xác. Trên cơ sở các báo cáo này, các cán
bộ tín dụng sẽ đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp qua việc xem xét các mặt nguồn

vốn, sử dụng vốn và các hệ số tài chính.
Thông tin được sử dụng để đánh giá tài chính doanh nghiệp vay vốn:
+ Đối với bảng cân đối kế toán, nguồn vốn và sử dụng vốn được ngân hàng xem xét
biến động cả về số tuyệt đối lẫn về tỉ trọng. Ngân hàng phân tích xu hướng thay đổi của
các khoản mục chủ yếu như: vốn bằng tiền, hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản
phải trả, thuế, các khoản nộp NSNN, tài sản cố định và vốn chủ sở hữu. Cán bộ tín dụng
phân tích các khoản mục trên qua các thời điểm cuối năm hoặc cuối các quý.
+ Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng kết hợp bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh
doanh để tính các chỉ tiêu hệ số tài chính cơ bản trong vòng 2 hoặc 3 năm. Đó là các chỉ số
về: khả năng thanh toán, khả năng sinh lời , chỉ tiêu về cơ cấu vốn ,chỉ tiêu hoạt động và
các chỉ tiêu khác của doanh nghiệp.
+ Về chỉ tiêu khả năng thanh toán, cán bộ tín dụng tính toán và phân tích các chỉ tiêu
như: hệ số thanh toán chung, hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số thanh toán nhanh. Ngoài ra,
cán bộ tín dụng còn tính chỉ tiêu vốn lưu động ròng để hỗ trợ trong việc phân tích hệ số
khả năng thanh toán. Ngân hàng đã tính toán các hệ số này cụ thể, chi tiết song còn chưa
tính hệ số thanh toán tức thời, hệ số thanh toán nợ dài hạn và hệ số thanh toán lãi tiền vay.
Đây là các hệ số quan trọng để đánh giá khả năng trả nợ gốc và lãi của doanh nghiệp cho
ngân hàng.
+ Về hệ số cơ cấu vốn, ngân hàng tính hai chỉ tiêu: hệ số tự tài trợ và hệ số nợ. Đây là
nhóm hệ số được ngân hàng đặc biệt quan tâm và tính toán đầy đủ cả 2 hệ số. Nhờ tính
toán 2 hệ số này, ngân hàng đã có thể đánh giá một cách chính xác mức độ độc lập về tài
chính của doanh nghiệp ra sao, khả năng tham gia vào phương án kinh doanh của doanh
nghiệp, sự phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài của doanh nghiệp.
+ Về chỉ tiêu hoạt động của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng quan tâm đến các hệ số:
vòng quay các khoản phải thu, vòng quay hàng tồn kho và vòng quay vốn lưu động. Từ đó,
đưa ra nhứng đánh giá chính xác, khách quan về tốc độ luân chuyển vốn và tài sản của
doanh nghiệp , làm cơ sở để so sánh với các số liệu kế hoạch, số liệu cúa các năm trước, số
liệu của các doanh nghiệp trong ngành để thấy đựoc xu hướng luân chuyển và vị thế của
doanh nghiệp trong nghành.
+ Khi phân tích báo cáo kết quả kinh doanh, ngân hàng thường xem xét xu hướng biến

động về các mục: giá trị sản lượng, doanh thu, giá vốn hàng bán, lợi nhuận trước thuế, lợi
nhuận sau thuế. Ngân hàng đã phân tích sự biến động về số tuyệt đối cũng như tốc độ tăng
về số tương đối giữa 2 năm hoặc so sánh cùng kì giữa 2 năm để đánh giá một cách khách
quan của sự tăng hoặc giảm các khoản mục, từ đó phân tích nguyên nhân cơ bản ảnh
hưởng trực tiếp tới tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Ngoài việc phân tích bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
cán bộ ngân hàng còn phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ để xác định dòng thu, chi của
doanh nghiệp.
Qua việc xem xét công tác phân tích của NHNo&PTNT Tây Hà Nội Chi nhánh Trường
Chinh, nói chung, các cán bộ tín dụng đã rất nghiêm túc và khách quan trong việc đánh giá
tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn. Các cán bộ
tín dụng đã dựa trên số liệu của báo cáo tài chính do khách hàng gửi đến để tính toán các
hệ số tài chính, phân tích sự biến động qua các kì, các năm của các số liệu đó đồng thời tìm
các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới để
đưa ra nhận xét, đánh giá cụ thể về tình hình doanh nghiệp.
Để nêu bật được thực trạng phân tích, đánh gía tài chính doanh nghiệp vay vốn, em xin
được đưa ra ví dụ về khách hàng có nhu cầu vay vốn tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội Chi
nhánh Trường Chinh, từ đó đưa ra những phân tích và nhận xét về năng lực tài chính của
khách hàng có đủ điều kiện vay vốn tại ngân hàng hay không?
2.2.2.1. Công ty Cổ phần Khoa học Sản xuất Mỏ.
 Giới thiệu khách hàng.
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Khoa học Sản xuất Mỏ.

×