Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁC TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.64 KB, 26 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁC TỔNG CÔNG TY
NHÀ NƯỚC TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG.
Chương này trình bày và phân tích những nét cơ bản về lịch sử phát
triển, các đặc điểm kinh tế - xã hội chi phối hoạt động kinh doanh cũng như
hoạt động cho vay các Tổng Công ty; thực trạng hoạt động kinh doanh
cũng như hoạt động cho vay các Tổng Công ty tại Sở giao dịch, các giải
pháp Sở giao dịch đã áp dụng để mở rộng hoạt động cho vay các Tổng
Công ty, từ đó có cơ sở thực tiễn đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm
mở rộng hoạt động cho vay với đối tượng này.
I - KHÁI QUÁT VỀ SỞ GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM
1. Sự ra đời và phát triển của Sở giao dịch
1.1. Sự ra đời của Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương
Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương được thành lập ngày
1/4/1998 theo quyết định số 83/ NHCT - QĐ từ bộ phận kinh doanh tại Hội
sở chính Ngân hàng Công thương vốn được hoạt động theo quyết định
93/NHCT - TCCB ngày 24/3/1996. Sở giao dịch là một đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc của Ngân hàng Công thương, có trụ sở đóng tại số 10 -
Lê Lai - Hà Nội. Sở giao dịch là đại diện uỷ quyền của Ngân hàng Công
thương; có quyền tự chủ kinh doanh theo sự phân cấp của Ngân hàng Công
thương, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Ngân hàng
Công thương; có con dấu riêng và được mở tài khoản tại NHNN Việt Nam.
Ra đời từ bộ phận kinh doanh tại Hội sở chính ngân hàng Công
thương, song trong thời kỳ 1998 - 2001, Sở giao dịch vẫn chưa thực sự là
một chi nhánh, bởi ngoài việc thực hiện các chức năng kinh doanh, nó còn
làm đầu mối thanh toán cho các chi nhánh ngân hàng Công thương ở miền
Bắc cũng như một số nhiệm vụ của một hội sở, như việc chỉ đạo và tổ chức
hạch toán tổng hợp phản ánh toàn bộ các chi nhánh trên địa bàn Hà Nội và
toàn hệ thống để ban lãnh đạo ngân hàng Công thương điều hành hoạt động


của hệ thống. Nhưng bắt đầu từ ngày 1/1/2002, đầu mối thanh toán được
chuyển về Hội sở ngân hàng Công thương. Sở giao dịch bắt đầu từ nay
hoạt động như một chi nhánh, song là một chi nhánh đặc biệt, bởi quy mô
hoạt động cũng như vai trò của nó trên địa bàn: Sở giao dịch vẫn làm đầu
mối cho các chi nhánh phía Bắc trong thanh toán ngoại tệ theo uỷ quyền
của Ngân hàng Công thương.
1.2. Về cơ cấu tổ chức, điều hành và các hoạt động cơ bản của
Sở giao dịch.
Sở giao dịch được điều hành bởi một ban Giám đốc gồm có giám
đốc là phó tổng giám đốc ngân hàng Công thương trực tiếp đảm nhiệm;
1 1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giúp việc giám đốc là hai phó giám đốc. Sở giao dịch gồm có 255 cán bộ
nhân viên làm việc trong 9 phòng ban chuyên trách:
- Phòng nguồn vốn và cân đối tổng hợp với 25 cán bộ trong đó có
một trưởng phòng và hai phó phòng phụ trách hai mảng công việc là nguồn
vốn và cân đối tổng hợp như trên của phòng. Phòng có chức năng làm tham
mưu cho ban giám đốc Sở giao dịch lập các kế hoạch kinh doanh, đồng thời
trực tiếp thực hiện các hoạt động huy động vốn. Như vậy, phòng thực hiện
hai nhiệm vụ chủ yếu:
+ Cân đối tổng hợp nguồn vốn kinh doanh, lập các báo cáo.
+ Huy động vốn dước các hình thức khác nhau: tiền gửi dân cư, tiền
gửi của các tổ chức kinh tế (TCKT) bằng cả nội và ngoại tê.
- Phòng kinh doanh với 35 cán bộ, trong đó có một trưởng phòng và
hai phó phòng có chức năng tham mưu cho ban lãnh đạo Sở giao dịch về
các hoạt động kinh doanh, đồng thời tiến hành các nghiệp vụ bên tài sản
như cho vay các TCKT và dân cư; bảo lãnh... Đối với các khách hàng là
các TCKT, phòng được chia ra thành các bộ phận phụ trách.
Hai phòng này vừa được tách riêng ra từ phòng kinh doanh trước đây
(từ ngày 1/4/2002).

- Phòng kế toán: với 57 cán bộ trong đó có một trưởng phòng và ba
phó phòng, trưởng phòng điều hành công việc của phòng thông qua các
phó phòng.
Phòng kế toán có chức năng theo dõi, hạch toán (bằng VND) tất cả
các hoạt động của Sở giao dịch. Phòng có 5 tổ công tác, mỗi tổ có từ 5 đến
15 cán bộ do một tổ trưởng phụ trách:
Tổ thanh toán viên: tiếp nhận tất cả các chứng từ của khách hàng, xử
lý theo yêu cầu của khách hàng như hạch toán, tính phí dịch vụ lãi... Sau
khi thực hiện xong công việc của mình, các thanh toán viên sẽ giao toàn bộ
chứng từ qua bộ phận kiểm soát để kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của
chứng từ.
Tổ thanh toán liên hàng: có nhiệm vụ biến các chứng từ giấy thành
chứng từ điện tử (nhập vào máy tính) sau đó các chứng từ này sẽ được
kiểm tra phát hiện sai sót trước khi được truyền tới trung tâm thanh toán
Ngân hàng Công thương. Đến 15h30’ hàng ngày. Sở giao dịch cũng như
các chi nhánh khác trong hệ thống ngân hàng Công thương không được
truyền dữ liệu nữa và tại trung tâm thanh toán việc đối chiếu cho tất cả 93
chi nhánh sẽ được thực hiện.
Đối với các liên hàng đế, tổ có nhiệm vụ khôi phục lại chứng từ.
Tổ thanh toán bù trừ: thực hiện thanh toán bù trừ với các chi nhánh
khác cùng hệ thống. Việc thanh toán được thực hiện tại trung tâm thanh
toán bù trừ thuộc NHNN Hà Nội.
Tổ tiết kiệm: đảm nhiệm hơn 50% tiền gửi của khách hàng. Tổ này
có trách nhiệm quản lý số lượng thẻ và tiền lớn. Tổ gồm hai nhóm, nhóm
trực tiếp thu tiền gửi và trả lãi, một nhóm kiểm tra toàn bộ lại quỹ.
2 2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tổ kế toán nội bộ: theo dõi quản lý tất cả các tài sản của đơn vị chi
lương cho nhân viên; hạch toán trích BHXH, nộp thuế; lập cân đối.
- Phòng kinh doanh đối ngoại: với 14 cán bộ, trong đó có một trưởng

phòng và hai phó phòng, phòng thực hiện 3 nhiệm vụ chủ yếu:
+ Kinh doanh ngoại tệ: mua - bán các ngoại tệ chủ yếu đáp ứng các
nhu cầu hợp lý của khách hàng theo các quy định hiện hành về quản lý
ngoại hối.
+ Làm các dịch vụ trong thanh toán quốc tế như mở và tiếp nhận
L/C, nhờ thu (đi và đến), thanh toán thẻ (visa card, mastercard)
+ Hạch toán bằng ngoại tệ
Ngoài ra phòng còn làm chức năng đầu mối thanh toán ngoại tệ (theo
uỷ quyền của ngân hàng Công thương) cho các chi nhánh ngân hàng Công
thương phía Bắc.
- Phòng ngân quỹ thực hiện chức năng thu chi tiền mặt, ngân phiếu
thanh toán; bảo quản tiền mặt và các ấn chỉ (như thẻ trắng), các chứng từ có
giá; phân phối các ấn chỉ do các chi nhánh ngân hàng Công thương phía
Bắc.
- Phòng kiểm soát thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Kiểm soát lại tất cả các hồ sơ, chứng từ về tiết kiệm, tín dụng, kế
toán và thanh toán quốc tế để đảm bảo tính chính xác đầy đủ tính hợp pháp
của hoạt động ngân hàng.
+ Làm tham mưu cho ban lãnh đạo Sở giao dịch, giúp ban lãnh đạo
kịp thời uốn nắn sai phạm của các phòng ban.
+ Làm đầu mối tiếp các đoàn thanh tra, kiểm tra của NHNN và ngân
hàng Công thương đến Sở giao dịch.
- Phòng điện toán có nhiệm vụ quản lý chương trình mạng, in các
bảng biểu về thu trả lãi, ... và các công việc liên quan.
- Phòng tổ chức cán bộ và tiền lương thực hiện chức năng về quản lý
con người, tham mưu cho ban lãnh đạo trong việc đề bạt, phân công cán bộ
phù hợp với năng lực sở trường từng người; quản lý tiền lương, thưởng,
BHXH, ...
- Phòng hành chính - quản trị thực hiện các công việc hỗ trợ, tạo điều
kiện cho hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch như công tác an nhinh,

phục vụ, y tế, ...
Ngoài ra, Sở giao dịch còn có một cửa hàng kinh doanh vàng bạc
đồng thời cũng thực hiện cho vay cầm cố, thu đối ngoại tệ.
1.3. Các đặc điểm kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới hoạt động
của Sở giao dịch nói chung, hoạt động cho vay nói riêng.
Thủ đô Hà Nội, nơi Sở giao dịch đóng trụ sở cũng là trung tâm kinh
tế, chính trị, văn hoá và là đầu mối giao thông quan trọng của cả nước. Ở
3 3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đây dân cư có mức thu nhập, dân trí cao hơn hẳn các vùng lân cận, đồng
thời người dân có một “lối sống thành thị”, có tác động tích cực tới hoạt
động kinh doanh của Sở giao dịch. Họ thường xuyên tới các ngân hàng để
được phục vụ bằng nhiều loại dịch vụ, họ hay gửi tiền tiết kiệm, trong đó
có phần đáng kể bằng ngoại tệ. Hoạt động kinh tế diễn ra tương đối sôi nổi
tuy chưa mạnh mẽ bằng thành phố Hồ Chí Minh và một số địa phương phía
Nam đã tạo ra nhu cầu vốn vay ngân hàng tương đối lớn. Tuy nhiên, Sở
giao dịch không chỉ phục vụ trên địa bàn, mà nó còn vươn ra nhiều địa
phương khác. Nói riêng thì tất cả các TCT 91 và nhiều Tổng Công ty 90 có
trụ sở tại Hà Nội, tạo thuận lợi lớn cho Sở giao dịch trong quan hệ với các
Tổng Công ty này.
Tuy nhiên, với một địa bàn hẹp sự có mặt của xấp xỉ 70 ngân hàng
và chi nhánh ngân hàng đã tạo ra một môi trường cạnh tranh lớn đối với Sở
giao dịch. Mặt khác, gần đây hoạt động sản xuất kinh doanh của các TCKT
Hà Nội cũng như cả nước có phần chững lại, hiệu quả kinh doanh suy giảm
gây khó khăn không ít tới hoạt động của Sở giao dịch, nhất là hoạt động
cho vay. Cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ Châu Á mà Đông Nam Á là
tâm điểm dù đã có những dấu hiệu khả quan, nhưng những ảnh hưởng tiêu
cực của nó đối với Việt Nam chưa chấm dứt, nhất là với các TCKT kinh
doanh xuất nhập khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu.
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch.

Ý thức được vai trò của mình, trong thời gian qua Sở giao dịch đã
tập trung vào cải thiện chất lượng các hoạt động nghiệp vụ, phục vụ ngày
càng tốt hơn các nhu cầu của khách hàng với phương châm “ổn định, an
toàn, hiệu quả, phát triển”, góp phần xứng đáng hoàn thành nhiệm vụ
chung của toàn hệ thống ngân hàng Công thương. Tốc độ tăng trưởng hàng
năm luôn đạt và vượt mức kế hoạch (10 - 20%), quy mô huy động và tín
dụng không ngừng được mở rộng; các dịch vụ Sở giao dịch cung cấp đã tạo
điều kiện thuận lợi cho khách hàng, đồng thời góp phần khẳng định vị trí
của Sở giao dịch trên địa bàn. Kết quả cụ thể được thể hiện trên các mặt
chủ yếu sau đây:
2.1. Huy động vốn:
Có thể khẳng định đây là mặt mạnh nhất của Sở giao dịch cả về số
tuyệt đối lẫn số tương đối khi so sánh với các ngân hàng trên địa bàn. Với
nhiều hình thức huy động, Sở giao dịch đã triệt để khai thác các nguồn vốn
khác nhau từ những khoản tiết kiệm nhỏ của dân cư cho tới những khoản
tiền gửi thanh toán rất lớn của các Tổng Công ty. Tỷ trọng nguồn vốn huy
động của Sở giao dịch thường chiếm từ 16 - 20% tổng nguồn huy động của
hệ thống ngân hàng Công thương, và từ 25 - 30% tổng nguồn huy động của
các NHTM trên địa bàn. Kết quả huy động thể hiện trên bảng sau:
4 4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguồn huy động lớn, tăng trưởng ổn định là một điều kiện rất căn
bản để Sở giao dịch có thể kinh doanh chủ động, mở rộng cho vay tới các
thành phần kinh tế, đồng thời điều chuyển một lượng vốn đáng kể về Hội
sở ngân hàng Công thương để điều chuyển lại cho các chi nhánh thiếu vốn
như Sở giao dịch II - Thành phố Hồ Chí Minh. Tại thời điểm ngày
31/3/2002, Sở giao dịch đã điều chuyển về Hội sở 3989 tỷ VNĐ (gồm cả
ngoại tệ quy đổi). Trong tổng nguồn huy đọng, thì tiền gửi các TCKT là
nguồn lớn nhất, chiếm khoảng từ 60 - 70% góp phần làm giảm lãi suất đầu
ra cho Sở giao dịch. Tuy vậy tỷ trọng nguồn này đang có xu hướng giảm

dần, chỉ còn 57,41% vào 31/12/2001. Nguồn tiền tiết kiệm đứng thứ hai và
đang có xu hướng tăng lên; với các loại kỳ hạn 3, 6, 9 và 12 tháng nguồn
này có chi phí cao hơn tiền gửi các TCKT, song lại ổn định hơn nhiều. Hiện
nay, Sở giao dịch cũng như toàn hệ thống ngân hàng Công thương chưa
huy động tiền gửi có kỳ hạn hơn một năm, vì nhân dân ít có nhu cầu gửi
tiền kỳ hạn dài như trên và chi phí nếu huy động loại tiền gửi này sẽ cao,
làm giảm hiệu quả kinh doanh. Các nguồn vốn trung dài hạn hiện nay tại
Sở giao dịch chủ yếu là vốn tài trợ theo uỷ thác đầu tư, hoặc dưới dạng tiền
phát hành kỳ phiếu. Nguồn từ phát hành kỳ phiếu cùng được để đáp ứng
nhu cầu vốn cần thiết tại chỗ.
Nguồn huy động, bằng ngoại tệ (chủ yếu là USD) tăng nhanh về tỷ
trọng, chiếm tới 30% tổng nguồn huy động (vào 31/12/2001) tạo điều kiện để
Sở giao dịch dần dần tự đảm bảo nguồn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu vay vốn
hợp lý của các TCKT, hạn chế phải mua lại trên thị trường. Vốn huy động
bằng ngoại tệ chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm của nhân dân chiếm gần 80%.
5 5
Bảng 1 - Tình hình huy động vốn của Sở giao dịch (1998 - 2001)
Đơn vị: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
31/12/1998 31/12/1999 31/12/2000 31/12/2001
Số tiền
Tỷ
trọng %
Số tiền
Tỷ
trọng %
So với năm
trước (%)
Số tiền
Tỷ

trọng %
So với năm
trước (%)
Số tiền
Tỷ
trọng %
So với năm
trước (%)
Tổng nguồn vốn huy
động
2.199.000 100 3.176.548 100 + 44,4 4.042.850 100 + 27 5.572.333 100 + 37,8
Trong đó: 74,2
1. Tiền gửi DN 1.425.000 64,8 2.357.510 23,3 + 65,4 2.616.287 64,7 + 11 3.199.137 57,4 + 22,3
2. Tiền gửi tiết kiệm 624.000 28,4 739.350 1,4 + 18,4 1.138.294 28 + 53 1.959.150 35,2 + 72,9
3. Kỳ phiếu, trái phiếu 15.000 0,7 44.654 0,1 + 197,7 66.904 1,6 + 50 167.864 3 + 150,9
4. Tiền gửi TCTD 5.000 0,2 1.994 1 - 60 199.161 5 + 99 114.071 2 - 42,7
5. Nguồn khác phân
theo loại tiền
130.000 5,9 33.040 93,8 - 73,8 27.204 0,7 - 17 132.111 2,4 + 385,6
1. Nội tệ 2.104.000 95,7 2.978.842 6,2 + 41,6 3.246.409 80,3 + 9 3.870.223 69,5 + 19,2
2. Ngoại tệ (quy đổi) 95.000 4,3 197.707 + 107,4 796.441 19,7 + 303 1.702.110 30,5 + 113,5
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh - Sở giao dịch I - ngân hàng Công thương.
2.2. Tình hình sử dụng vốn.
Nguồn vốn huy động được ngoài sử dụng để lập quỹ bảo đảm thanh
toán (khoảng 4,5%), điều chuyển về Trung ương (khoảng 75%), Sở giao
dịch tiến hành cho vay nền kinh tế. Tình hình cho vay được thể hiện ở
bảng. Qua đó ta thấy dư nợ cho vay tăng trưởng ổn định qua các năm, đi
cùng với số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng lại giảm đi. Cụ thể là
540 (năm 1998), 300 (năm 1999), 358 (năm 2000) và 219 (năm 2001).
Điều này đã thể hiện một sự tập trung nhất định, ngày 31/12/2001 chỉ 40%

khách hàng là DNNN đã chiếm tới 91% tổng dư nợ. Mặt khác, trong đối
tượng khách hàng này thì hiện nay các Tổng Công ty ngày càng chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng dư nợ, cũng vào thơìi điểm trên nó chiếm 58% tổng dư
nợ, và 64% tổng dư nợ đối với các DNNN. Cùng với quá trình trên, dư nợ
đối với khu vực kinh tế quốc doanh giảm đi. Điều này là do sau thời gian
đấu mở cửa “bung ra”, hiện thành phần này đang chững lại, số Công ty mới
ra đời (Công ty trách nhiệm hữu hạn, cổ phần rất ít. Thêm vào đó, trong các
doanh nghiệp này, rất ít doanh nghiệp đáp ứng được các điều kiện cho vay
của Sở giao dịch bị ràng buộc bởi tài sản thế chấp, quy mô vốn..., đó là
chưa kể tới nhiều hiện tượng lừa đảo chộp giựt của các khách hàng thuộc
khu vực này khiến cho Sở giao dịch rất chặt đối với các đối tượng này. Các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ít đến với Sở giao dịch mà họ
thường tới các ngân hàng nước ngoài với vốn cơ bản hơn, bởi các ngân
hàng này có phần phù hợp với họ hơn.
Một điều đáng chú ý nữa là cho vay trung dài hạn từ chỗ chiếm vị trí
thứ yếu với khoảng 20% vào ngày 31/12/1998 thì tới cuối năm 2001, nó đã
chiếm toíư 57%, và Sở giao dịch đặt kế hoạch nâng tỷ lệ này lên 60% vào
cuối năm nay. Đây là một con số rất cao so với các chi nhánh ngân hàng
Công thương khác trên địa bàn, chẳng hạn
Bảng 2: Tình hình cho vay của Sở giao dịch (1998 - 2001)
Đơn vị: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
31/12/1998 31/12/1999 31/12/2000 31/12/2001
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng

%
Tăng
giảm
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Tăng
giảm
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Tăng
giảm
%
Tổng dư nợ 688.320 100 678.476 100 - 1,4 735.591 100 + 8,4 869.787 100 + 18,2
I. Phân theo thời hạn:
+ Ngắn hạn 545.586 79,3 540.239 79,6 - 1 585.000 79,5 + 8,3 380.266 43,7 - 35
+ Trung dài hạn 142.734 20,7 138.237 21,4 - 3 150.591 21,5 + 9 489.521 56,3
+
225,2
II. Phân theo TPKT
+ DNNN 584.576 84,9 586.614 86,5 + 0,4 538.515 73,3 - 8 793.240 91,2 + 47,3
+ Ngoài quốc doanh 103.744 15,1 91.862 14,5 - 11,4 196.076 26,7
+
113,5
76.547 9,8 - 61

III. NQH 18.998 2,8 47.938 7,1
+
152,3
26.500 3,6 95.161 10,9
+
259,1
+ Đến 6 tháng 27.101 20.172 62.000
+ Từ 6 đến 12 tháng 11.101 3.133 24.020
+ Trên 12 tháng 9.736 3.195 9.141
NQH theo TPKT
+ DNNN 16.410 43.387
+
164,4
17.749 - 59,1 83.013
+
367,7
+ Ngoài quốc doanh 2.587 4.551
+
75,9
8.751
+
98,1
12.149 + 38,8
IV. Theo loại đồng tiền
+ Nội tệ 437.820 63,7 399.504 58,9 - 8,8 466.895 63,5
+
16,9
632.489 72,7 + 35,5
+ Ngoại tệ (quy đổi) 250.578 36,3 278.972 41,1 + 11,4 268.695 36,5 - 3,7 237.298 27,3 - 11,7
ở Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm là 15,5%, Ngân hàng Công thương

Hai Bà Trưng là 9,1% và đối với toàn hệ thống Ngân hàng Công thương tỷ
trọng này là 19,4% vào cùng thời gian. Điều này do các món cho vay trung
dài hạn lớn đối với các Tổng Công ty vào cuối năm 2001, tiếp tục giải ngân
trong năm 2001 và 2002, trong đó có món vay trị giá 600 tỷ của Tổng Công
ty Bưu chính - viễn thông. Nói chung diễn biến cho vay như trên là đúng
định hướng của Sở giao dịch, tuy nhiên còn nhiều vấn đề cần phải xem xét,
chẳng hạn việc cho vay tập trung như vậy có gặp phải vấn đề về thanh toán
không? vì Sở giao dịch là một chi nhánh hạch toán phụ thuộc của Ngân
hàng Công thương, nên vấn đề thanh toán của nó đặt ra chưa thực sự cấp
thiết bằng một NHTM, một mặt với tỷ lệ cho phép sử dụng 20% nguồn huy
động ngắn hạn cho vay trung dài hạn của NHNN, và con số huy động xấp
xỉ 5.500 tỷ, Sở giao dịch đủ khả năng đáp ứng các nhu cầu vay trung dài
hạn hiện tại. Chúng ta sẽ xem xét chi tiết hơn về đối tượng các khách hàng
Tổng Công ty trong mực sau.
Cũng trong thời gian trên, tỷ trọng cho bằng ngoại tệ có xu hướng
giảm xuống qua các năm 41% (31/12/1999) còn 27% (31/12/2001), và vào
thời điểm 31/3/2002 tỷ lệ này chỉ còn 21%. Điều này cũng được đề cập
phần nào trong tình hình hoạt động kinh doanh đối ngoại. Thiếu hụt ngoại
tệ là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng trên. Thậm
chí đến tháng 11/12/2001, Sở giao dịch đã phải hạn chế cho vay ngoại tệ,
chỉ cho vay với khách hàng cam kết đảm bảo tự cân đối được nguồn ngoại
tệ trả nợ. Điều này đã hạn chế mở rộng cho vay ngoại tệ nói riêng, hoạt
động cho vay nói chung. Tuy vậy, tỷ lệ này vẫn còn lạc quan so với các chi
nhánh khách, chẳng hạn ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm 17,6%.
Về nợ quá hạn và hiệu quả cho vay của Sở giao dịch: Trong những
năm qua, nợ quá hạn của Sở giao dịch dao động tương đối lớn cả về số
tuyệt đối và phần trăm trên tổng dư nợ. Điều này được thể hiện trên biểu
đồ... Đặc biệt trong năm 2001, nợ quá hạn tăng gần 70 tỷ so với năm 2000,
đưa tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ lên con số báo động là 10,9%. Nguyên
nhân chủ yếu là do một số khách hàng của Sở giao dịch làm ăn thua lỗ, bị

lừa đảo trong kinh doanh, hàng hoá tồn kho nhiều không tiêu thụ được. Tuy
vậy, cũng trong năm 2001, Sở giao dịch đã thu hồi được nhiều khoản nợ
khó đòi cũng như thực hiện giãn nợ theo thông tư 03 TTLB/NHNN - BTC
với tổng số tiền xấp xỉ 12 tỷ VNĐ. Sở giao dịch đã thực hiện thắt chặt tín
dụng với các đơn vị có nợ quá hạn, đồng thời tiến hành cơ cấu lại các
khoản vay, chọn lọc khách hàng để dần chuyển dư nợ sang khu vực an

×