Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI NHÁNH NHNo PTNT MỸ HÀO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.26 KB, 19 trang )

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI NHÁNH
NHNo PTNT MỸ HÀO.
3.1. ĐỊNH HƯỚNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG, CÁC MỤC TIÊU
TRONG NGẮN HẠN VÀ DÀI CỦA CHI NHÁNH ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRONG THỜI GIAN TỚI.
3.1.1. Các mục tiêu chung của chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Hào trong những
năm tới.
Những năm vừa qua hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Hào đã đạt
được một số kết quả đáng khích lệ song bên cạnh đó còn tồn tại rất nhiều hạn chế.
Theo dõi tình hình hoạt động của ngân hàng trong những năm vừa qua, đặc biệt là
năm 2006, kết hợp với định hướng phát triển do ngân hàng cấp trên chỉ đạo,
NHNo&PTNT Mỹ Hào đã đề ra những mục tiêu cho những năm hoạt động tiếp tới
như sau:
3.1.1.1.Mục tiêu chung của NHNo&PTNT Mỹ Hào
Tiếp tục củng cố vững chắc thị phần của mình với định hướng phát triển
về nguồn vốn và đầu tư tín dụng có tỷ lệ tăng trưởng bình quân 15%/1năm,
tỷ lệ nợ quá hạn dưới 4,5%.
Hiện đại hoá trang thiết bị, sử dụng công nghệ ngân hàng hiện đại để mở
rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ.
Nâng cao chất lượng cán bộ theo hướng: 80% cán bộ có bằng đại học trở
lên, phổ cập tin học và ngoại ngữ cho toàn thể cán bộ ngân hàng.
Xây dựng chi nhánh thành một chi nhánh vững mạnh, có phong trào thi
đua sôi nổi. Đội ngũ nhân viên thành thạo nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng
hoàn hảo, phong cách giao dịch văn minh, thời gian nhanh chóng thuận tiện,
có độ tin cậy cao đối với tất cả các đối tượng khách hàng trong và ngoài
nước.
3.1.1.2.Mục tiêu phấn đấu năm 2007 của chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Hào
o Tổng nguồn vốn huy động tại địa phương tăng 15% so với năm 2006
o Tổng dư nợ tăng 20% so với năm 2006.
o Tỷ lệ nợ xấu chiếm 4,5% tổng dư nợ


o Tỷ lệ cho vay trung, dài hạn chiếm 40% tổng dư nợ.
o Mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ như mua bán
ngoại tệ, thanh toán quốc tế, chuyển tiền điện tử, dịch vụ thanh toán
thẻ, v.v.. Phấn đấu thu dịch vụ đạt 6% trong tổng thu nghiệp vụ của
chi nhánh .
o Kinh doanh có lãi, đảm bảo quỹ tiền lương theo quy định.
Các giải pháp NHNo&PTNT Mỹ Hào đưa ra nhằm thực hiện mục tiêu trên:
 Tiếp tục thực hiện tốt đề án huy động tiết kiệm tại các điểm giao dịch
 Mở tiếp điểm giao dịch ở xã Hưng Long.
 Làm tốt công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ tín dụng.
 Thường xuyên tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng, nhất là về thẩm
định, Marketting trong kinh doanh để khai thác tiềm năng, mở rộng đầu
tư trong tương lai.
 Tiếp cận và bám sát thị trường để mở rộng đầu tư cho các DNNQD,
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Mỹ Hào.
 Sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất nhằm thu hút khách hàng.
 Tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay để có biện
pháp xử lý kịp thời các trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng.
 Đề ra chiến lược kinh doanh trong từng tháng, từng quý.
 Thực hiện tốt công tác khoán đến từng cán bộ tín dụng để thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao.
 Xử lý nợ xấu làm trong sạch nợ, không ngừng nâng cao chất lượng tín
dụng.
3.1.2. Định hướng mở rộng tín dụng đối với DNNQD
3.1.2.1.Định hướng tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Hào:
 Củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng, chất lượng thẩm định cho vay,
thực hiện nghiêm túc cơ chế tín dụng của NHNo&PTNT, đặc biệt chú trọng các
khâu thủ tục hồ sơ, quy trình cấp tín dụng, quản lý tín dụng, kiểm soát tiền vay. Rà
soát, đánh giá, phân loại khách hàng, tập trung vốn đầu tư cho khách hàng có tiềm
lực tài chính, kinh doanh có hiệu quả đồng thời cương quyết giảm dư nợ đối với

khách hàng kinh doanh không hiệu quả.
 Đổi mới cơ cấu tín dụng theo hướng: Tăng tỷ trọng cho vay có phương án
kinh doanh hay dự án có hiệu. Đẩy mạnh cho vay bằng ngoại tệ nhằm khai thác tối
đa nguồn vốn ngoại tệ tại chỗ. Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh.
 Thường xuyên tổ chức học tập nâng cao trình độ cho cán bộ tín dụng,
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của từng cán bộ tín dụng đối với quá trình đầu tư tín
dụng.
 Tập trung chỉ đạo, bằng mọi biện pháp thu hồi nợ quá hạn, nợ gia hạn, nợ
ngoại bảng. Giao chỉ tiêu cụ thể thu hồi nợ xấu cho từng cán bộ và có kiểm điểm
đánh giá hàng tháng, quý.
3.1.2.2.Định hướng mở rộng tín dụng đối với DNNQD
 Mở rộng tín dụng đối với DNNQD với mức tăng trưởng dư nợ hàng năm
tăng từ 10% đến 15%. Đồng thời nâng cao tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với các
DNNQD.
 Duy trì tốt mối quan hệ thân thiết với các khách hàng cũ, tích cực tiếp cận
tìm kiếm những khách hàng mới.
 Mở rộng tín dụng đối với các DNNQD phải mở rộng cả về mặt chất
lượng và mặt chất lượng, cả về chiều rộng và chiều sâu. Mở rộng tín dụng gắn liền
với nâng cao chất lượng tín dụng.
 Đảm bảo cơ cấu tín dụng hợp lý giữa tín dụng trung và dài hạn với tín
dụng ngắn hạn.
3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI NHÁNH NHNo&
PTNT MỸ HÀO.
Qua quá trình phân tích và đánh giá thực trạng ta đã thấy được những mặt
còn hạn chế của việc mở rộng tín dụng đối với DNNQD tại chi nhánh
NHNo&PTNT Mỹ Hào. Đi tìm nguyên nhân cho những hạn chế còn tồn tại kết
hợp với những mục tiêu và định hướng phát triển mà NHNo&PTNT Mỹ Hào đã đề
ra cho giai đoạn tới, có thể đưa ra một số giải pháp sau:

3.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng đối với DNNQD.
Chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Hào nằm trong hệ thống NHNo&PTNT Việt
Nam thuộc sở hữu nhà nước và chưa được cổ phần hoá, hoạt động của ngân hàng
phụ thuộc rất nhiều vào định hướng, chỉ tiêu mà NHNo&PTNT cấp trên áp đặt
xuống. Trong khi đó, hoạt động trên địa bàn huyện Mỹ Hào có nhiều điểm khác
biệt so với địa bàn khác, ngân hàng cần nghiên cứu tình trạng thực tế của mình kết
hợp với tình kinh tế xã hội của huyện để tự xây dựng cho mình một chính sách tín
dụng hợp lý, bảo đảm phù hợp với điều kiện hoạt động của chi nhánh, vừa phát
huy được hiệu quả, hoàn thành và vượt mức kế hoạch NHNo&PTNT tỉnh Hưng
Yên giao phó.
Căn cứ vào định hướng mở rộng tín dụng đối với các DNNQD của chi
nhánh, căn cứ vào nhu cầu tín dụng to lớn của các DNNQD trên địa bàn, căn cứ
vào khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng này, căn cứ vào quy mô kết cấu của
nguồn vốn tại ngân hàng cho thấy ngân hàng cần thiết phải xây dựng một chính
sách tín dụng riêng áp dụng cho các DNNQD trên địa bàn.
Để đảm bảo chính sách tín dụng với các DNNQD phát huy được hiệu quả,
tiếp cận tốt với loại hình DNNQD, cần xây dựng chính sách tín dụng theo định
hướng sau:
3.2.1.1. Chính sách về khách hàng DNNQD
- Mọi khách hàng là DNNQD đều có thể tiếp cận với vốn của ngân hàng
không phân biệt loại hình doanh nghiệp.
- Chính sách tín dụng chỉ rõ căn cứ để phân loại khách hàng:
Cách phân loại thứ nhất: Khách hàng truyền thống đã có quan hệ tín dụng
lâu dài với ngân hàng và khách hàng mới.
Cách phân loại thứ hai: Căn cứ vào kết quả chấm điểm tín dụng phân khách
hàng ra làm 3 loại khách hàng
Đơn vị xếp loại A: Là hững đơn vị sản xuất kinh doanh ổn định có lãi trong 2
năm gần đây nhất, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước và không có nợ quá
hạn đối với ngân hàng.
Đơn vị xếp loại B: Là những đơn vị có tình hình sản xuất kinh doanh không ổn

định, uy tín trên thị trường chưa cao.
Đơn vị xếp loại C: là những đơn vị kinh doanh thua lỗ, không có biện pháp khắc
phục, quan hệ dây dưa với ngân hàng, thường xuyên có nợ quá hạn đối với ngân
hàng.
Tuỳ theo từng đối tượng khách hàng ngân hàng có sự đối xử ưu tiên khác nhau.
Ví dụ: Khách hàng loại A có thể được ưu tiên cấp tín dụng chỉ cần có phương án
kinh doanh hiệu quả, khách hàng loại B có thể xem xét cho vay nhưng bắt buộc
phải có tài sản đảm bảo đủ tiêu chuẩn, khách hàng loại C thì cương quyết không
cấp thêm tín dụng.
3.2.1.2. Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng
Chính sách tín dụng chỉ rõ:
 Quy mô cho vay tối đa của giám đốc chi nhánh cấp II: Không vượt quá 7
tỷ đồng theo quy định của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam
 Quy mô cho vay dựa trên giá trị vật đảm bảo: Số tiền cho vay không quá
70% giá trị của tài sản đảm bảo, trừ khi khoản vay được đảm bảo bằng tài
khoản thanh toán hoặc giấy tờ có giá được ký phát tại ngân hàng thì có
thể vay 100% giá trị tài sản đảm bảo.
 Quy mô cho vay tối đa đối với từng đối tượng khách hàng, từng ngành
nghề, lĩnh vực mà khách hàng tham gia kinh doanh. Khoản cho vay với
đối tượng là DNNQD bị giới hạn bởi 15% vốn tự có của ngân hàng theo
quy định của ngân hàng Nhà Nước việt Nam
3.2.1.3. Lãi suất và phí suất tín dụng
Đây là một phần hết sức nhạy cảm trong chính sách mở rộng tín dụng của
Ngân hàng, bởi đây vừa là thu nhập của ngân hàng vừa là chi phí mà người vay
phải bỏ ra để có được khoản vay. Trong những điều kiện như nhau khách hàng sẽ
tìm đến nơi mà chi phí khoản vay là thấp nhất.
Hiện nay lãi suất của NHNo&PTNT Mỹ Hào vẫn cao hơn so với các ngân
hàng thương mại cùng hoạt động trên địa bàn và chưa có được sự linh hoạt khi áp
dụng. Giải pháp được đưa ra là NHNo&PTNT Mỹ Hào thúc dục NHNo&PTNT
Hưng Yên phê duyệt biểu lãi suất mới đã đệ trình từ trước. Bên cạnh khung lãi suất

định trước đó, ngân hàng còn đệ trình áp dụng các lãi suất thoả thuận đối với từng
khách hàng cụ thể. Lãi suất có thể cố định hoặc biến đổi trong suốt kỳ hạn tín
dụng. Lãi suất tín dụng đã được thông qua cần được phổ biến đến tất cả các cán bộ
tín dụng.
3.2.1.4. Thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ
Các giới hạn về thời hạn có liên quan mật thiết đến thanh khoản và rủi ro
ngân hàng cũng như chu kỳ kinh doanh của khách hàng. Chính sách tín dụng sẽ thể
hiện rõ ngân hàng sẵn sàng cung cấp tín dụng với thời hạn như thế nào. Chính sách
thời hạn phải giải quyết mối quan hệ thời hạn của nguồn vốn và thời hạn tài trợ. Kỳ
hạn nợ còn liên quan tới việ tính toán các nguồn thu vủa khách hàng có thể dụng
để trả nợ.
Để phù hợp với định hướng mở rộng tín dụng đối với các DNNQD đáp ứng
được nhu cầu vốn và thời hạn tín dụng của các DNNQD NHNo&PTNT Mỹ Hào
cần tăng cường công tác huy động vốn, bởi ngân hàng không thể cung cấp cho
khách hàng cái mà mình không có bởi vậy số vốn mà ngân hàng huy động được là
một trong những điều kiện quan trọng để mở rộng tín dụng. Các biện pháp
NHNo&PTNT Mỹ Hào có thể sử dụng để huy động nguồn vốn cần thiết cho mở
rộng tín dụng là:
• Đẩy mạnh marketting ngân hàng.
• Sử dụng các chương trình khuyến mại
• Sử dụng chính sách lãi suất, phương thức trả lãi, trả gốc linh hoạt.
3.2.1.5. Các khoản đảm bảo
Chính sách đảm bảo gồm các quy định về các trương hợp tài trợ cần đảm
bảo bằng tài sản, các loại đảm bảo cho mỗi loại hình tín dụng, danh mục các tài sản
đảm bảo được ngân hàng chấp nhận, tỷ lệ phần trăm cho vay trên đảm bảo, đánh
giá và quản lý đảm bảo
Giá trị của tài sản đảm bảo là căn cứ cho ngân hàng đưa ra mức phán quyết
tín dụng thích hợp. Trong chính sách mở rộng tín dụng, giá trị tài sản đảm bảo
càng cần phải đánh giá chính sách đôi khi cũng phải linh động cho khách hàng
trong giới hạn vẫn có thể đảm bảo tính an toàn cho khoản vay, tuy nhiên khi xem

xét tài sản đảm bảo chỉ nên xem xét sau khi đã đánh giá về phương án sản xuất
kinh doanh, dự án, và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Với các DNNQD trên
địa bàn hầu hết là quy mô nhỏ và mới thành lập nên thường có giá trị tài sản đảm
bảo không lớn. Chính sách mở rộng tín dụng phải tạo được sự hỗ trợ cho các
DNNQD bằng cách xem tài sản đảm bảo là yếu tố quyết định thứ 3 sau tính khả thi
của phương án kinh doanh( hiệu quả của dự án) và tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
3.2.1.6. Chính sách đối với các tài sản có vấn đề
Các tài sản có vấn đề bao gồm các khoản nợ xấu (nợ đã quá hạn, hoặc khó
đòi hoặc không đòi được…) và các tài sản có biểu hiện đáng ngờ (chứng khoán
giảm giá, các khoản bảo lãnh có nguy cơ phải thực hiện nghĩa vụ…)

×