Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

THỰC TRẠNG CHO VAY CÓ BẢO ĐẢM TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.9 KB, 37 trang )

THỰC TRẠNG CHO VAY CÓ BẢO ĐẢM TẠI SỞ GIAO DỊCH I
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.
2.1. Khái quát chung về Sở Giao Dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam:
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch một phần gắn liền với sự
ra đời và phát triển của ngân hàng NHĐT&PT Việt nam. Chúng ta có thể chia
thành 3 giai đoạn chính sau:
Giai đoạn 1957- 1990: Đây là giai đoạn hình thành và phát triển
NHĐT&PT Việt nam.
Ngày 26 tháng 4 năm 1957, thủ tướng chính phủ ký nghị định 177- TTG
thành lập Ngân hàng kiến thiết Việt nam tại Bộ Tài Chính thay thế cho Vụ cấp phát
vốn kiến thiết cơ bản. Ngân hàng có nhiệm vụ chủ yếu là thanh toán và quản lý


vốn do nhà nước cấp cho kiến thiết cơ bản, nhằm thực hiện các kế hoạch phát triển
kinh tế và hỗ trợ công cuộc chiến đấu và bảo vệ tổ quốc. Từ năm 1957-1981, ngân
hàng là một cơ quan của Bộ tài chính. Thời điểm này, hoạt động của ngân hàng
nặng về kiểm soát và thanh toán các công trình xây dựng cơ bản hơn là cho vay,
nặng về đánh giá và quản lý trước và trong khi cung ứng vốn, coi nhẹ quản lý sau
khi cung ứng vốn. Ngân hàng không mang bản chất của một Ngân hàng.
Ngày 24 tháng 6 năm 1981, Hội đồng Chính phủ ra quyết định số 259 - CP
về việc chuyển Ngân hàng kiến thiết Việt nam trực thuộc Bộ Tài chính thành Ngân
hàng Đầu tư và Xây dựng Việt nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt nam. Với
quyết định này ngân hàng được tổ chức của doanh nghiệp quốc doanh, nhiệm vụ
mới của ngân hàng là thu hút và quản lý các nguồn vốn dành cho đầu tư xây dựng
cơ bản các công trình không do ngân sách cấp hoặc không đủ vốn tự có, đại lý

thanh toán và kiểm soát các công trình thuộc diện ngân sách đầu tư. Ngân hàng vẫn
chưa thực hiện nhiệm vụ kinh doanh.
Ngày 14 tháng 11 năm 1990 chủ tịch Hội đồng bộ trưởng ra quyết định
thành lập NHĐT&PT thay thế cho ngân hàng đầu tư và kiến thiết cũ. Bây giờ ngân
hàng có chức năng huy động vốn trung và dài hạn trong nước và ngoài nước và
nhận vốn từ ngân sách nhà nước cho vay các dự án chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư
và phát triển.
Giai đoạn 1991-1997: Đây là giai đoạn ra đời và tìm hướng đi cho Sở giao
dịch.
Căn cứ quyết định 76/ QĐ - TCCB ngày 28/3/1991 của Tổng giám đốc
NHĐT&PT Việt nam về việc thành lập Sở giao dịch NHĐT&PT Việt nam.
Căn cứ và Điều lệ tổ chức, hoạt động của NHĐT&PT Việt nam ban hành

kèm theo quyết định 349QĐ/NH5 ngày 16/10/1997 của Thống đốc ngân hàng Nhà
nước Việt nam.
Trong thời gian này, Sở giao dịch NHĐT&PT Việt nam là một đơn vị phụ
thuộc thực hiện cho vay, nhận gửi từ trên xuống. Mọi hoạt động của Sở giao dịch
đều mang tính bao cấp thực hiện theo chỉ thị (Sở giao dịch chủ yếu cho vay đối với
các dự án phát triển kinh tế do NHĐT&PT TW chỉ định) lỗ, lãi không tự hạch
toán, và không tự chịu trách nhiệm. Chủ yếu do ngân hàng mẹ đỡ đầu.
Giai đoạn 1998 đến nay: Đây là giai đoạn Sở giao dịch có bước chuyển
biến lớn thật sự tách ra trở thành một ngân hàng hạch toán độc lập.
Năm 1998- 1999, mặc dù đã chính thức được tách ra nhưng Sở giao dịch vẫn
còn hạch toán phụ thuộc. Một số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh của Sở như: nợ,
lợi nhuận, dư nợ, lương, chi phí đều do NHĐT&PT Việt nam đề ra.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức:
Cho đến nay, Sở giao dịch gồm có 11 phòng ban, một chi nhánh Gia lâm.
Ban giám đốc
Tíndụng
HànhChínhKhoquỹ
Giaodịch
NguồnVốnKinh doanh
KiểmTraKiểmSoátNội bộ
ThanhToán quốc tế
Điện toán
QuảnLýKháchHàng
KếToánTài chính

Chi nhánh Gia lâm
KếToán
Tíndụng NguồnVốn
ThanhToánQuốcTế
Hànhchính
Hiện nay Sở có 201 cán bộ công nhân viên.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Sở giao dịch I NHĐT&PT
Sau đây là chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban trong Sở Giao
Dịch:
- Phòng tín dụng:
Thực hiện việc cho vay ngắn hạn, trung, dài hạn bằng VND và ngoại tệ, bảo
lãnh cho các khách hàng theo chế độ tín dụng hiện hành, đảm bảo an toàn, hiệu quả

của đồng vốn. Thực hiện tư vấn trong hoạt động tín dụng và dịch vụ uỷ thác đầu tư
theo quy định.. Tổ chức việc lập kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý năm của
phòng và tham gia xây dựng kế hoạch kinh doanh của Sở giao dịch. Tổ chức thực
hiện công tác khách hàng thường xuyên: phục vụ và khai thác tiềm năng của khách
hàng truyền thống, mở rộng phát triển khách hàng mới. Tham mưu cho Giám đốc
về chiến lược kinh doanh, chính sách khách hàng, chính sách tín dụng và chính
sách lãi suất của Sở giao dịch. Bên cạnh đó, phòng tín dụng cũng hỗ trợ cho phòng
nguồn vốn trong việc huy động vốn nếu có khách hàng gửi vào ngân hàng thông
qua phòng tín dụng.
- Phòng nguồn vốn kinh doanh:
Phòng nguồn vốn thực hiện việc huy động vốn từ mọi nguồn vốn hợp pháp
của khách hàng như: tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn.. bằng cả VND và

ngoại tệ, bên cạnh đó phòng nguồn vốn cũng thực hiện nhiệm vụ mua bán, chuyển
đổi ngoại tệ va các dịch vụ ngân hàng đối ngoại khác theo quy định của tổng giám
đốc, phòng tổ chức quản lý và điều hành tài sản nợ, tài sản có bằng tiền của Sở
giao dịch để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, an toàn đúng quy định của pháp luật
và trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ kinh doanh tại Sở giao dịch theo phân công.
Tổ chức thực hiện công tác thẩm định kinh tế kỹ thuật và tư vấn theo yêu cầu.
Tổng hợp thông tin, báo cáo thống kê - phòng ngừa rủi ro phục vụ công tác điều
hành của ngành và Sở giao dịch.
- Phòng Tài chính Kế toán:
Thực hiện hạch toán kế toán để phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời mọi
hoạt động kinh doanh và các nghiệp vụ phát sinh tại Hội sở Sở giao dịch. Thực
hiện báo cáo kế toán đối với các cơ quan quản lý Nhà nược theo chế độ hiện hành

và cung cấp số liệu báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ban lãnh đạo
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ban Giám đốc Sở giao dịch. Trực tiếp thực hiện
kinh doanh các dịch vụ Ngân hàng như: dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ trả lương...
- Phòng Quản lý khách hàng:
Nghiên cứu thị trường, xác định thị phần của Sở giao dịch để tham mưu cho
Giám đốc xây dựng chiến lược khách hàng, định hướng phát triển nền khách hàng
bền vững phục vụ kinh doanh của Sở giao dịch. Xây dựng chính sách chung đối
với khách hàng, nhóm khách hàng và từng khách hàng cụ thể. Tham mưu cho
Giám đốc sử dụng chính sách khách hàng linh hoạt trong các thời kỳ, giao đoạn cụ
thể về lãi suất, phí, dịch vụ và các chính sách khác để đạt được hiệu quả trong kinh
doanh.
- Phòng Thanh toán quốc tế:

Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế như mở L/C, thanh toán L/Ccho khách
hàng , thực hiện dịch vụ Ngân hàng quốc tế khác...
- Phòng Tổ chức hành chính kho quỹ:
Nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức, quản lý cán bộ, tuyển chọn nhân viên, quản lý
việc thu chi các quỹ lương, thưởng...
- Phòng Giao dịch:
Gồm có các quỹ tiết kiệm: quỹ tiết kiệm số 1 tại 35 Hàng Vôi, quỹ tiết kiệm
số 2 tại 3 Hàng Vôi, quỹ tiết kiệm số 3 tại 194 Trần Quang Khải, quỹ tiết kiệm số
4, 5 tại 53 Quang Trung; chức năng huy động vốn và cho vay cầm cố chứng từ có
giá.
- Phòng Kiểm soát nội bộ:
Thực hiện công tác kiểm soát trong nội bộ các hoạt động kinh doanh tại Sở

Giao Dịch theo quy chế của ngành, của pháp luật cũng như của bản thân Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Phòng Điện toán:
Chịu trách nhiệm quản lý về mặt kỹ thuật các máy móc, thiết bị... của Sở
Giao Dịch.
2.2. Thực trạng cho vay có bảo đảm tại Sở giao dịch I - Ngân hàng đầu
tư và phát triển.
2.2.1. Tình hình huy động nguồn và hoạt động tín dụng tại SGDI.
a. Huy động nguồn.
Với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào trên thị trường thì vấn
đề quan trọng nhất là lấy nguồn vốn kinh doanh ở đâu. Đặc biệt, với hoạt động
kinh doanh Ngân hàng là kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Đi vay để cho vay (đây

chỉ là một trong những hoạt động của Ngân hàng). Vậy vấn đề nguồn vốn đối với
mỗi Ngân hàng là vô cùng quan trọng. Nó là công cụ điều hành, giúp ban giám đốc
quản lý sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo an toàn nguồn vốn thanh
toán, tăng thu nhập cho Ngân hàng.
Nhận thức được vấn đề đó, các cấp quản lý và cán bộ trong Sở giao dịch I -
Ngân hàng đầu tư và phát triển đã ra sức thúc đẩy theo chiều sâu với các khách
hàng truyền thống, tìm nguồn huy động mới nhằm mở rộng quy mô huy động vốn
cho Sở. Kết quả đạt được như sau: đến 31/12/2001 nguồn vốn huy động được là
6.650.856 tỷ VND tăng 24% so với năm 2000. Trong đó huy động dân cư tăng
18% tiền gửi khách hàng tăng 32%, giữ vững thị phần huy động vốn của Sở giao
dịch I - Ngân hàng đầu tư và phát triển, góp phần tạo một nền vốn tương đối ổn
định cho hoạt động Ngân hàng. Trong năm cùng với cả hệ thống, Sở giao dịch I -

Ngân hàng đầu tư và phát triển cũng đã thực hiện phát hành trái phiếu đợt 3 năm
2001 với tổng số huy động được gần 397 tỷ VND (USA chiếm 93,4%). Đưa số dư
huy động trái phiếu đạt hơn 1.138 tỷ VND (bao gồm cả ngoại tệ chuyển đổi) tăng
5% so với đầu năm, cải thiện được cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn huy động. Đạt
được kết quả như trên là do thực hiện mở rộng mạng lưới huy động, áp dụng chính
sách lãi suất linh hoạt, mang tính cạnh tranh, cải tiến phương thức phục vụ khách
hàng theo hướng khép kín các dịch vụ Ngân hàng, làm tốt công tác Marketing
Ngân hàng.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của SGDI qua các năm.
Đơn vị: tỷ đồng.
Năm 2000 Năm 2001
Chỉ tiêu

Năm
1999 Tổng Chênh
lệch
Số
tương
đối
(%)
Tổng Chênh
lệch
Số
tương
đối

(%)
1. TGKH
 TG có KH
 TG không
KH
1.156
262
894
1 485
422
1 063
329

160
169
128
161
119
1 953
633
1 320
468
211
257
132

150
124
2.TGDC
 Tiết kiệm
 Kỳ phiếu
 Trái phiếu
2.571
1.564
467
540
3.727
1.916

728
1.083
1.156
352
261
543
145
123
156
200
4.392
2.350

904
1.139
665
433
156
56
118
123
121
105
3. Huy động
khác.

33 31 2 96 97 66 308
Tổng cộng 3.760 5.339 1.579 142 6.651 1.316 124
Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh SDGI.
Qua bảng 1: Ta thấy rằng tình hình huy động vốn của Sở Giao Dịch ngày
càng tăng qua các năm. Nó thể hiện năm 1999 tổng nguồn vốn huy động là 3.760
tỷ VND sang năm 2000 tăng lên 1.579 tỷ VND hay tăng 42% (tổng huy động trong
năm 2000 là 5.339 tỷ VND) so với năm 1999. Tốc độ tăng này được giữ vững và
có phần mở rộng thêm sang năm 2001, tổng vốn huy động là 6.651 tỷ VND tăng
24% (hay tăng 1.312 tỷ VND ) so với năm 2000. Nó thể hiện qua từng hình thức
huy động sau.
• Với huy động nhờ tiền gửi của khách hàng: năm 2000 đạt 1.485 tỷ VND
tăng 28% tương đương với 329 tỷ VND. Trong đó:

+ Tiền gửi không kỳ hạn tăng 69% tương đương 119 tỷ VND.
+ Tiền gửi có kỳ hạn tăng 61% tương đương 161 tỷ VND.
Nhưng mức tăng này lại bị giảm sút sang năm 2001 chỉ còn 32% tương đương
với 467 tỷ VND trong đó.
+ Tiền gửi có kỳ hạn tăng 24% tương đương 258 tỷ VND.
+ Tiền gửi không kỳ hạn tăng 50% tương đương 211 tỷ VND.
Với tỷ lệ tăng không đồng đều giữa tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ
hạn của khách hàng làm cho tỷ trọng trong tiền gửi của khách hàng cũng thay đổi
theo nó thể hiện qua Bảng 2.
Bảng 2: tỷ trọng tiền gửi khách hàng.
Đơn vị: tỷ đồng.
Chỉ tiêu

Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Tổng
Tỷ
trọng
(%)
Tổng
Tỷ
trọng
(%)
Tổng
Tỷ
trọng

(%)
Tiền gửi khách hàng.
+ TG có kỳ hạn.
+ TG không kỳ
hạn
1.156
262
894
100
23
77
1485

423
1062
100
28
72
1954
634
1320
100
32
68
Nguồn: Báo cáo tài chính Sở Giao Dịch.

Qua bảng 2 ta thấy tỷ trọng của tiền gửi của khách hàng của Sở Giao Dịch
có nhiều thay đổi qua các năm. Tiền gửi có kỳ hạn năm 1999 chiếm 23% nhưng
sang năm 2000 tỷ trọng này là 28%. Sang năm 2001 tỷ trọng này đạt 32%.
Tiền gửi không kỳ hạn năm1999 là 77% sang năm 2000 giảm xuống còn
72% và năm 2001 lại tiếp tục giảm xuống chỉ còn chiếm 68% trong tổng TGKH.
Sự biến động trên có thể do một số nguyên nhân sau:
+ Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển mạnh nhu cầu vốn lưu động
lớn nên các doanh nghiệp, khách hàng có nhu cầu về tiền, vốn lưu động bất cứ lúc
nào mà không thể xác định trước được nên khách hàng, doanh nghiệp thường phải
gửi vào tài khoản Tiền gửi không kỳ hạn của Ngân hàng để tiện cho việc thanh
toán, rút tiền bất cứ lúc nào mà khách hàng, doanh nghiệp cần.
+ Chính sách kích cầu của Đảng, Nhà nước ta cũng tạo đà cho sự phát triển

nền kinh tế, nhu cầu tiêu dùng, sản xuất, vốn cho doanh nghiệp lớn. Do vậy, tiền
gửi khách hàng xu hướng nhiều là tiền gửi không kỳ hạn.
 Với nguồn huy động từ tiền gửi của dân cư:
Năm 1999 đạt 2.572 tỷ VND sang năm 2000 đạt 3.728 tỷ VND tăng 45%
(hay 1.156 tỷ VND), năm 2001 đạt 4.393 tỷ VND tăng 18% (hay 666 tỷ VND) so
với năm 2000.
Có thể đưa ra một số nguyên nhân làm tiền gửi dân cư của Sở Giao Dịch
tăng nhanh trong những năm qua là:
Ngoài những nguyên nhân khách quan là: Cơ hội đầu tư ít, lãi suất ít biến
động...từ thị trường còn có những nguyên nhân sau.
+Sở đã khắc phục được các yếu điểm, tập trung mở rộng mạng lưới huy động.
+Đặc biệt chú trọng công tác Marketing khách hàng nhất là các khách hàng có

tiềm năng tiền gửi lớn như Quỹ các Tổng công ty, các Công ty Bảo hiểm...
+Áp dụng các chính sách lãi suất linh hoạt, manh tính cạnh tranh, phối hợp
chặt chẽ các mặt nghiệp vụ khác với công tác huy động vốn.
+ Nâng cao chất lượng và mở rộng dịch vụ khách hàng.
Bảng 3: cơ cấu nguồn huy động theo tiền gửi dân cư.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Doanh
số
Tỷ
trọng

(%)
Doanh
số
Tỷ
trọng
(%)
Doanh
số
Tỷ
trọng
(%)
+ Tiết kiệm

+ Kỳ phiếu
+ TráI phiếu
1 564
467
540
61
18
21
1 916
728
1 083
51

20
29
2 350
904
1 139
53
21
26
Tổng TGDC 2 571 100 3 727 100 4 393 100
Nguồn: Báo cáo tài chính Sở Giao Dịch I.
Qua bảng 3 ta thấy được tiền gửi tiết kiệm của dân cư tăng đều qua các năm
là 23%, nhưng về tỷ trọng lại có xu hướng giảm mạnh như năm 1999 đạt mức là

1.564 tỷ VND chiếm đến 61% trong tổng số tiền gửi của dân cư, nhưng sang năm
2000 con số này đạt 1.916 tỷ VND tuy có tăng lên về số tuyết đối nhưng lại giảm
đi về tỷ trọng và chỉ còn chiếm 51% sang năm 2001 tăng lên là 2.350 tỷ VND và
chiếm hơn 53% trong tổng nguồn huy động từ dân cư. Sự giảm sút của lượng tiền
gửi của dân cư có thể do một số nguyên nhân sau:
- Với cùng kỳ hạn thì lãi suất của Kỳ phiếu và trái phiếu sẽ cao hơn so với lãi
suất tiền gửi tiết kiệm nên xu hướng mua Trái phiếu, Kỳ phiếu của dân cư sẽ tăng.
Cộng thêm thu nhập của người dân ngày càng được nâng cao, số tiền nhàn rỗi là
khá lớn, không phát sinh những nhu cầu chi tiêu lớn và đột suất, nên lượng tiền mà
người dân dự trữ trong nhà để dự phòng cũng giảm theo, nguồn tiền này chảy vào
Ngân hàng dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm của dân cư.
- Hiện nay, danh mục đầu tư hay các kênh thu hút vốn chưa nhiều, không có

nhiều sự lựa chọn với dân cư có tiền nhàn rỗi (chỉ có thể giữ lại làm tiền dự trữ
trong nhà, gửi Ngân hàng, kinh doanh). Nếu dự trữ trong nhà thì mất đi chi phí cơ
hội (sinh lãi) của lượng tiền đó, còn đưa vào kinh doanh với nhiều người là sự rủi
ro lớn không an toàn. Do vậy, biện pháp tốt nhất là gửi Tiết kiệm Ngân hàng.
- Thêm một lợi thế nữa là: Khi người dân gửi tiết kiệm có kỳ hạn hay mua
trái phiếu, kỳ phiếu là có thời gian đáo hạn cụ thể nhưng khi người sở hữu nó có
nhu cầu tiền thì vẫn có thể rút tiền trước thời hạn (với loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn) nhưng chỉ nhận được lãi suất thấp hơn...
Hiện nay Ngân hàng có quy định về lãi suất đối với các loại thẻ tiết kiệm, kỳ
phiếu rút trước thời hạn là:
 Đối với các loại kỳ phiếu, tiền gửi tiết kiệm... nếu khách hàng rút
trước hạn thanh toán thì chỉ được hưởng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn tính tại thời

điểm rút tiền.
 Đối với kỳ phiếu 2, 3, 5 năm mà rút trước thời hạn thì được tính tròn
năm và hưởng lãi suất tiết kiệm 12 tháng còn thời gian lẻ được hưởng lãi suất tiền
gửi không kỳ hạn.
Đối với các loại kỳ phiếu thì có thể mang đến chiết khấu tại ngân hàng và
chịu lãi suất chiết khấu cộng phụ phí của ngân hàng (chi phí chiết khấu).

AGIO x 36000
LSCK =
C x n
AGIO = tiền chiết khấu (E) + tiền hoa hồng + thuế.
C x t x n

E =
36000
Trong đó
LSCK là lãi suất chiết khấu
AGIO là chi phí chiết khấu.
t là lãi suất
C là mệnh giá
n là số ngày chiết khấu
- Với nguồn huy động khác (vay từ Ngân hàng trung ương, vay ngân hàng
khác, vốn được tài trợ...)
Trong năm 1999 Sở Giao Dịch huy động được 33 tỷ VND chỉ chiếm 0,8%
trong tổng số nguồn vốn huy động của Sở Giao Dịch, tỷ trọng này sàng năm 2000

lại giảm xuống đáng kể chỉ còn 0,69% (tương đương với 32 tỷ VND) giảm 4% so
với năm 1999. Nhưng sang năm 2001 lại có sự tăng mạnh từ nguồn huy động này
tăng từ 32 tỷ VND năm 2000 lên 97 tỷ VND tăng 203% chiếm đến 1,85% trong
tổng số nguồn vốn huy động của Sở Giao Dịch trong năm 2001.
Với nguồn vốn huy động khá lơn Sở Giao Dịch I là nguồn cung cấp vốn lớn
cho các doanh nghiệp, cho các dự án kinh tế lớn của đất nước.
b. Tín dụng.
Trên cơ sở nguồn huy động vốn như trên Ngân hàng cũng đã thực hiện hàng
loạt danh mục đầu tư, cho vay theo đúng tính chất của một Ngân hàng hiện đại,
đáp ứng phần nào nhu cầu vốn, của các doanh nghiệp, của nền kinh tế. Ví dụ tín
dụng ngắn, trung, dài hạn, cho vay theo kế hoạch Nhà nước, cho vay uỷ thác, làm
trung gian giải ngân vốn ODA, FDI, cho vay đồng tài trợ...nó thể hiện qua bảng 4.

Bảng 4: Tình hình tín dụng của Sở Giao Dịch I
Đơn vi: tỷ đồng.
Chỉ tiêu
Năm
1999
Năm 2000 Năm 2001
Tổng Chênh
lệch
(%) Tổng Chênh
lệch
(%)
1.Cho vay

ngắn hạn
2 cho vay
trung và dài
hạn
3 Cho vay
KHNN
4 Cho vay ủy
thác ODA.
5 Cho vay tổ
chức tín dụng
khác.
6 Cho vay

đồng tài trợ
565
547
2.147
409
10
381
939
726
2.491
357
43

342
374
179
344
-48
33
-41
166
133
116
87
430

90
1310
1.813
1.027
388
381
305
371
1.087
-1464
31
338

-37
140
250
41
109
888
89
Tổng 4.059 4.897 838 121 5.224 327 107
Nguồn: Báo cáo tài chính Sở Giao Dịch I.
Với nguồn vốn huy động được tăng đều qua các năm. SGDI cũng đã thực
hiện tốt công tác sử dụng và quản lý vốn, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng. Tính
đên 31/12/2001, dư nợ tín dụng là 5.224 tỷ VND tăng 7% so với 31/12/2000 tương

đương với 327 tỷ VND.
Trong tổng số dư nợ đó thì lượng nội tệ đạt 2.677 tỷ VND chiếm 51,25%
tổng dư nợ cho vay. Dư nợ bằng ngoại tệ (đổi sang VND) là 2.547 tỷ VND chiếm
48,75% tổng số dư nợ cho vay.
- Dư nợ tín dụng ngắn hạn trong năm 2001 tăng nhanh, nhất là nội tệ. Doanh
số cho vay trong năm đạt gần 3.400 tỷ VND trong đó doanh số cho vay bằng VND
là 2.400 tỷ VND. Đặc biệt chú trọng đến công tác Marketing, phục vụ tốt khách
hàng sẵn có, mở rộng tìm kiếm khách hàng mới, chú trọng các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh. Đến 31/12/2001 dư nợ tín dụng ngắn hạn ngoài quốc doanh đạt 117 tỷ
VND. Thực hiện chính sách khách hàng trên cơ sở các chỉ tiêu phân loại đánh giá
khách hàng, xây dựng và thực hiện cho vay theo hợp đồng khung, hợp đồng hạn
mức tín dụng thường xuyên cả bằng VND và ngoại tệ đối với các tổng công ty, các

khách hàng có quan hệ thường xuyên, giảm thiểu hồ sơ thủ tục vay vốn nhưng vẫn
bảo đảm an toàn tín dụng, áp dụng nhiều hình thức cho vay linh hoạt, cải tiến và
nâng cao chất lượng giao dịch.
Kết quả có nhiều khách hàng có doanh số và dư nợ thường xuyên lơn như:
PETROLIMEX, Công ty dệt Hà nội, Công ty FPT, LILAMA, Tổng công ty cơ khí
xây dựng, trung tâm kinh doanh VINACONEX, Công ty Cầu 12, Tổng công ty
Công nghiệp tàu thuỷ, công ty phá dỡ tàu cũ- XNK- VINASIN, Dệt Hà nội, các
Công ty thuộc tổng công ty xây dựng Sông đà, Công ty đèn huỳnh quang ORION-
HANEL...
- Tín dụng trung và dài hạn thương mại:
Xác định đây là hoạt động chủ yếu của Sở Giao Dịch khi tín dụng KHNN
giảm dần, ngay từ đầu năm 2001, Sở giao dịch đã triển khai tích cực công tác tín

dụng đầu tư, chủ động tìm kiếm các dự án khả thi, tiếp xúc và làm việc với các
doanh nghiệp nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ để có thể ký hợp đồng tín dụng.
Doanh số cho vay trong năm 2001 đạt gần 2.000 tỷ VND, trong đó doanh số cho
vay bằng đồng VND đạt gấp 3 lần và doanh số cho vay ngoại tệ đạt gấp 4 lần
doanh số cho vay trong năm 2000 đưa số dư nợ tín dụng trung và dài hạn thương
mại chiếm 42% tổng dư nợ. Trong năm Sở giao dịch đã ký kết được 44 hợp đồng
tín dụng thương mại đầu tư trung và dài hạn với tổng số vốn 705 tỷ VND và trên
80 triệu USD, trong đó có một số dự án lớn với vốn vay đồng tài trợ như: nhà máy
xi măng Chinfon Hải phòng, Tổng công ty Sông đà, Tổng công ty Dầu khí Việt
Nam- ký hợp đồng bổ sung 25 triệu USD, Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ, liên
hiệp đường sắt Việt Nam, Tổng công ty xăng dầu...
- Tín dụng kế hoạch Nhà Nước.

Ngân hàngn hanh chóng phối hợp với Tổng công ty điện lực hoàn thiện thủ
tục &ký hợp đồng tín dụng đối với dự án IALY đã được ghi kế hoạch năm 2001,
với tổng giá trị là 290 tỷ VND song chưa giải ngân được.
Ta thấy rằng tín dụng theo kế hoạch Nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng tín dụng mà Ngân hàng cung cấp cho thị trường, nó chiếm đến hơn 50% vào
các năm 1999, 2000 nhưng sang năm 2001 thì dư nơ tín dụng đối với kế hoach nhà
nước chỉ còn 1.027 tỷ VND giảm 1464 tỷ VND hay giảm 59% so với năm 2000 và
chiếm 20% có thể do một số nguyên nhân sau.
- Ngay từ ngày đầu được thành lập theo quyết định số 76QĐ- TCCB ngày
28/03/1991 của Tổng giám đốc Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Sở mang
bản chất là Ngân hàng của Nhà nước (Ngân hàng Quốc doanh) trực thuộc Ngân
hàng đầu tư và phát triển. Trong thời kỳ này thì dư nợ tín dụng theo KHNN của Sở

giao dịch chiếm tỷ trọng rất lớn, còn phần tín dụng thương mại chiếm tỷ trọng rất
nhỏ. Những năm gần đây đặc biệt là khi có quyết định: Sở Giao Dịch I Ngân hàng
đầu tư phát triển trở thành Ngân hàng thương mại với đúng nghĩa của nó (tách rời
hoạt động tín dụng thương mại với tín dụng có chỉ định của Nhà nước) thì tín dụng
kế hoạch Nhà nước đã giảm đi một cách đáng kể. Năm 2001 chỉ còn là 1.027 tỷ
VND chỉ chiếm có 20% tổng tín dụng và nó giảm đến hơn một nửa so với năm
2000.
- Còn đối với khoản tín dụng kế hoạch Nhà nước đã và đang cấp cho doanh
nghiệp Nhà nước đang trong quá trình giải ngân thì bây giờ chuyển dẫn sang Quỹ
đầu tư. Quỹ đầu tư chịu trách nhiệm về khoản tín dụng kế hoạch nhà nước.
- Với các khoản tín dụng kế hoạch Nhà nước này thì các doanh nghiệp nhà
nước được nhận, chỉ chịu lãi suất thấp (lãi suất thấp ở đây không có nghĩa là lãi

suất ưu đãi của Ngân hàng đối với doanh nghiệp đó). Thấp ở đây có nghĩa là với lãi
suất mà Ngân hàng áp dụng với thị trường là r% thì doanh nghiệp nhà nước chỉ
chịu mức lãi suât thấp hơn r% = (r - a)%. Số a là chênh lệch, nó sẽ do Nhà nước

×