Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Giải pháp phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại ngân hàng TMCP phát triển mêkông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.2 KB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HUỲNH THỊ DƯƠNG THÙY

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN MÊKÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HUỲNH THỊ DƯƠNG THÙY

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN MÊKÔNG
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ TẤN PHƯỚC

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN



Tác giả cam đoan rằng, trong luận văn này:
-

Các số liệu, thông tin đuợc trích dẫn theo đúng quy định.

-

Các số liệu sử dụng là trung thực, có căn cứ.

- Lập luận, phân tích, đánh giá, kiến nghị đuợc đưa ra dựa trên quan điểm cá nhân và
nghiên cứu của tác giả luận văn, không có sự sao chép của bất kỳ tài liệu nào đã đuợc
công bố.
Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập và hoàn toàn chịu trách
nhiệm về nội dung luận văn.

Tác giả luận văn

Huỳnh Thị Dương Thùy


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI

NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN MÊKÔNG............................................................... 3
1.1. Rủi ro tín dụng và nợ xấu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thƣơng mại................................................................................................................................................ 3
1.1.1. Rủi ro tín dụng............................................................................................................................ 3
1.1.1.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng............................................................................................... 3
1.1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng........................................................................................................ 4
1.1.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng............................................................................................... 4
1.1.1.4. Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thƣơng mại ........5
1.1.1.5. Các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II .............................................. 6
1.1.2. Nợ xấu của ngân hàng thƣơng mại.............................................................................. 10
1.1.2.1. Các quan điểm về nợ xấu của ngân hàng thƣơng mại .......................................... 10
1.1.2.2. Các tiêu chí đo lƣờng và đánh giá nợ xấu........................................................................ 12


1.1.2.3. Nguyên nhân gây ra nợ xấu.............................................................................................. 13
1.1.2.4. Tác động của nợ xấu............................................................................................................. 15
1.2. Phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại ngân hàng thƣơng mại...................................... 16
1.2.1. Vai trò của việc phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại ngân hàng thƣơng mại
16
1.2.2. Phòng ngừa nợ xấu................................................................................................................. 17
1.2.2.1. Xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng................................................................. 17
1.2.2.2. Thực hiện tốt quy trình tín dụng..................................................................................... 18
1.2.2.3. Kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng......................................................................... 19
1.2.2.4. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ........................................................... 20
1.2.3. Xử lý nợ xấu............................................................................................................................... 21
1.2.3.1. Quy trách nhiệm đòi nợ đối với nhân viên tín dụng .............................................. 21
1.2.3.2. Tổ chức đòi nợ từ khách hàng.......................................................................................... 22
1.2.3.3. Xử lý tài sản đảm bảo.......................................................................................................... 23
1.2.3.4. Bán các khoản nợ................................................................................................................... 23
1.2.3.5. Bù đắp bằng quỹ dự phòng................................................................................................ 24

1.2.3.6. Sử dụng giải pháp pháp lý để đòi nợ............................................................................. 25
1.2.4. Kinh nghiệm phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại các NHTM trên thế giới.............25
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................................................... 29


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI
NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN MÊKÔNG.............................................................. 30
2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Phát triển MêKông.............................................. 30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.............................................................................. 30
2.1.2. Mô hình tổ chức....................................................................................................................... 31
2.1.3. Khái quát về hoạt động kinh doanh............................................................................. 33
2.2. Thực trạng nợ xấu tại ngân hàng TMCP Phát triển MêKông..........................54
2.3. Thực trạng phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại ngân hàng TMCP Phát triển
MêKông..................................................................................................................................................... 44
2.3.1. Thực trạng phòng ngừa nợ xấu tại ngân hàng TMCP Phát triển MêKông
44
2.3.1.1. Xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung............................................. 44
2.3.1.2. Ban hành và thực hiện quy trình tín dụng................................................................... 47
2.3.1.3. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát tín dụng....................................................................... 50
2.3.1.4. Xây dựng hệ thống xếp hạn tín dụng nội bộ.............................................................. 52
2.3.2. Thực trạng xử lý nợ xấu tại ngân hàng TMCP Phát triển MêKông ..........56
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................................................... 59
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU CHO NGÂN
HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN MÊKÔNG.............................................................................. 60
3.1. Định hƣớng phát triển của MDB đến năm 2020...................................................... 60
3.2. Giải pháp phòng ngừa nợ xấu cho ngân hàng TMCP Phát triển MêKông
.61


3.2.1. Nâng cao chất lƣợng công tác kiểm tra, giám sát khách hàng sau giải

ngân.............................................................................................................................................................. 61
3.2.2. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo Basel II............................ 62
3.2.3. Tăng trƣởng tín dụng hợp lý và bảo đảm chất lƣợng....................................... 66
3.2.3.1. Nâng cao chất lƣợng thẩm định tín dụng................................................................... 66
3.2.3.2. Cần tái định giá giá trị tài sản đảm bảo........................................................................ 67
3.2.4. Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động và kết quả kinh doanh........68
3.2.4.1. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực.......................................................................... 68
3.2.4.2. Đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng sản phẩm dịch vụ ...................................... 69
3.2.4.3. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng................................................................................ 70
3.3. Giải pháp xử lý nợ xấu cho ngân hàng TMCP Phát triển MêKông ...............71
3.3.1. Quy trách nhiệm đòi nợ đối với nhân viên liên quan đến nợ xấu ........................71
3.3.2. Sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu....................................................................... 72
3.3.3. Tạm ngừng tính lãi, miễn và giảm lãi vay cho khách hàng............................................. 73
3.3.4. Xử lý tài sản đảm bảo................................................................................................................. 73
3.4. Kiến nghị với các cơ quan quản lý vĩ mô....................................................................... 74
3.4.1. Đảm bảo môi trƣờng kinh tế, chính trị, xã hội ổn định........................................... 74
3.4.2. Xây dựng môi trƣờng kinh doanh cạnh tranh lành mạnh ....................................... 75
3.4.3. Hạn chế tín dụng chỉ định...................................................................................................... 77
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................................................... 78
KẾT LUẬN............................................................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AMC

Asset Management Corporation – Công ty quản lý tài sản

DNNN


Doanh nghiệp nhà nước

DPRR

Dự phòng rủi ro

FFH

Công ty đầu tư tài chính Fullerton Finacials Holding

HĐQT

Hội đồng quản trị

MDB

Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển MêKông

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

RRTD

Rủi ro tín dụng


TCTC

Tổ chức tài chính

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

VAMC

Vietnam Asset Management Company - Công ty trách nhiệm hữu hạn

một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của MDB qua các năm ................................ 36
Bảng 2.2. Khả năng sinh lời của MDB qua các năm.............................................................. 36
Bảng 2.3. Tỷ lệ nợ xấu của MDB qua các năm........................................................................ 37
Bảng 2.4. Dư nợ cho vay của MDB qua các năm.................................................................... 38
Bảng 2.5. Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng có vốn điều lệ dưới 4.000 tỷ đồng ..........40
Bảng 2.6. Tỷ lệ % dư nợ các nhóm nợ so với tổng dư nợ cho vay của MDB .............41
Bảng 2.7. Dư nợ xấu của MDB theo ngành nghề.................................................................... 42
Bảng 2.8. Dư nợ xấu của MDB theo đối tượng khách hàng............................................... 43

Bảng 2.9. Kết quả xử lý nợ xấu của MDB qua các năm....................................................... 57


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 2.1. Mô hình tổ chức của MDB............................................................................................ 33
Hình 2.2. Cơ cấu doanh thu năm 2010 và 2011 của MDB.................................................. 34
Hình 2.3. Sổ tay quy trình tín dụng rút gọn đối với khách hàng cá nhân của MDB ...
47
Hình 2.4. Sổ tay quy trình tín dụng rút gọn đối với khách hàng doanh nghiệp của
MDB............................................................................................................................................................. 48
Hình 2.5. Quy trình chấm điểm khách hàng cá nhân ............................................................. 53
Hình 2.6. Quy trình chấm điểm hộ kinh doanh......................................................................... 54
Hình 2.7. Quy trình chấm điểm khách hàng doanh nghiệp ................................................. 55


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại, chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng tài sản và mang lại thu nhập lớn cho ngân hàng. Song bên
cạnh đó tín dụng cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất cho ngân hàng. Rủi ro tín
dụng thể hiện qua nợ xấu có tác động tiêu cực đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Tìm ra các nhân tố tác động đến nợ xấu từ đó đề ra giải phát hạn chế nợ xấu là vấn đề
được các ngân hàng quan tâm hàng đầu.
Qua nhiều năm hình thành và phát triển, ngân hàng TMCP Phát triển MêKông
đã không ngừng đổi mới cả về chất và lượng góp phần vào sự phát triển của hệ thống
ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động tín dụng của ngân hàng này vẫn còn tiềm ẩn những rủi
ro nhất định, thể hiện ở khía cạnh nợ xấu. Vì vậy, yêu cầu phải hạn chế tới mức thấp

nhất nợ xấu là mục tiêu hàng đầu trong công tác quản lý rủi ro tín dụng nói riêng cũng
như việc điều hành kinh doanh của ngân hàng TMCP Phát triển MêKông nói chung.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Giải pháp phòng ngừa
và xử lý nợ xấu tại ngân hàng TMCP Phát triển MêKông” như một đóng góp vào công
tác quản lý nợ xấu tại ngân hàng này.
2.

Mục tiêu nghiên cứu:
- Đúc kết lý luận tổng quan về phòng ngừa và xử lý nợ xấu.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại ngân hàng

TMCP Phát triển MêKông.
- Ðề xuất các giải pháp nhằm phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại ngân hàng TMCP

Phát triển MêKông.


2

3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề về nợ xấu và công tác phòng ngừa, xử lý

nợ xấu tại ngân hàng TMCP Phát triển MêKông.
- Phạm vi nghiên cứu: nợ xấu và các yếu tố quyết định nợ xấu của ngân hàng

TMCP Phát triển MêKông trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2014.
4.


Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích diễn giải và qui nạp để

làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã đóng góp về mặt thực tiễn như sau:
- Hệ thống hóa và tổng kết những lý luận cơ bản về phòng ngừa và xử lý nợ xấu
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
- Chỉ ra thực trạng về công tác phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại ngân hàng
TMCP Phát triển MêKông.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại ngân hàng TMCP
Phát triển MêKông.
6. Kết cấu của luận văn:Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại ngân hàng TMCP Phát triển
MêKông.
Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và xử lý nợ xấu cho ngân hàng TMCP Phát triển
MêKông.


3

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Rủi ro tín dụng và nợ xấu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thƣơng mại:
1.1.1. Rủi ro tín dụng:
Một trong những hoạt động chính của ngân hàng là hoạt động cho vay nên rủi ro
tín dụng là một nhân tố hết sức quan trọng. Rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất và thường

xuyên xảy ra. Rủi ro tín dụng có thể làm giảm lợi nhuận của ngân hàng, thậm chí phá
sản.
1.1.1.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng:
Tín dụng là một phạm trù kinh tế xuất hiện và tồn tại qua nhiều hình thái xã hội
khác nhau. Sự phát triển kinh tế là tiền đề nảy sinh các hình thức khác nhau của quan
hệ tín dụng như tín dụng nhà nước, tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng. Cho đến
nay, vẫn chưa có sự thống nhất trong việc đưa ra một khái niệm đầy đủ và thống nhất
về tín dụng.
Theo quan niệm phổ biến, tín dụng là việc bên cho vay cung cấp nguồn tài chính
cho bên đi vay, trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một
thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Do hoạt động này làm phát sinh một
khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ.
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp chủ nợ không thu được đầy đủ cả
gốc và lãi của khoản vay từ con nợ.
Trong lĩnh vực ngân hàng, rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình
cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ
hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng. (Trần Huy Hoàng, 2012).


4

1.1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng:
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, rủi ro tín dụng được chia thành rủi ro giao
dịch và rủi ro danh mục.
Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh
là những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng.
Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp
vụ. Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng,
khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn không có hiệu quả để ra quyết định
cho vay. Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong

hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và
mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo. Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến
công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống
xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh
là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia
thành hai loại là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố,
các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành,
lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của
khách hàng vay vốn. Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay
quá nhiều đối với một số khác hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong
cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc một
cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.1.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu: rủi ro tín dụng luôn tồn tại và gắn liền với
hoạt động tín dụng. Chấp nhận rủi ro là tất yếu trong hoạt động ngân hàng. Các ngân
hàng cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro – lợi ích


5

nhằm tìm ra những cơ hội đạt được, những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận.
Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý, kiểm
soát được và nằm trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính, năng lực tín dụng
của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: rủi tín dụng xảy ra sau khi ngân hàng giải
ngân vốn vay và trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Do tình trạng thông
tin bất cân xứng nên thông thường ngân hàng ở vào thế bị động, ngân hàng thường biết
thông tin sau hoặc biết thông tin không chính xác về những khó khăn thất bại của
khách hàng và do đó thường có những phản ứng chậm trễ.

Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp: đặc điểm này thể hiện ở sự đa
dạng, phức tạp của nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cũng như diễn biến sự việc, hậu
quả khi rủi ro xảy ra.
1.1.1.4. Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thƣơng mại:
Tín dụng ngân hàng là hoạt động cơ bản, thường xuyên và mang lại nhiều lợi
nhuận nhất cho ngân hàng. Bên cạnh đó hoạt động tín dụng ngân hàng cũng chứa đựng
nhiều rủi ro. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả
nặng nề. Rủi ro tín dụng không những do nguyên nhân chủ quan của ngân hàng, mà
còn do khách hàng gây ra. Vì vậy rủi ro tín dụng của ngân hàng không những là cấp số
cộng mà có thể là cấp số nhân rủi ro của nền kinh tế.
Đối với bản thân ngân hàng, khi rủi ro xảy ra, trước tiên lợi nhuận kinh doanh
của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng. Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ nhỏ thì ngân hàng có thể
bù đắp bằng khoản dự phòng rủi ro (ghi vào chi phí) và bằng vốn tự có, tuy nhiên nó sẽ
ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nghiêm trọng
hơn, nếu rủi ro xảy ra ở mức độ lớn, nguồn vốn của Ngân hàng không đủ bù đắp, vốn
khả dụng bị thiếu, lòng tin của khách hàng giảm tất nhiên sẽ dẫn tới nguy cơ phá sản


6

ngân hàng. Vì vậy việc quản trị ro tín dụng là một việc làm cần thiết đối với các
NHTM.
Đối với nền kinh tế, trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của
ngân hàng liên quan đến rất nhiều các thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ
chức kinh tế cho tới các tổ chức tín dụng khác. Vì vậy, kết quả kinh doanh của ngân
hàng phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của nền kinh tế và đương nhiên nó phụ
thuộc rất lớn vào tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và khách
hàng. Rủi ro xảy ra dẫn tới tình trạng mất ổn định trên thị trường tiền tệ, gây khó khăn
cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, làm ảnh hưởng tiêu cực đối với nền kinh tế
và đời sống xã hội. Do đó, công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM không chỉ

quan trọng đối với chính ngân hàng mà còn là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế góp
phần vào sự ổn định và phát triển của toàn xã hội.
1.1.1.5. Các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II:
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, chính
sách quản lý hoạt động tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát
triển bền vững. Đồng thời, phải tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và
giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong hoạt động tín dụng, từ đó tăng doanh thu, giảm chi
phí cho ngân hàng.
Nói một cách cụ thể hơn thì quản trị rủi ro tín dụng phải nhằm vào việc hạ thấp
rủi ro tín dụng, nâng cao mức độ an toàn cho kinh doanh của ngân hàng, bằng các
chính sách, các biện pháp quản lý hoạt động tín dụng một cách khoa học và hiệu quả.
Ngoài ra, quản trị rủi ro tín dụng phải đảm bảo thực hiện đúng các quy định của nhà
nước và pháp luật.
Các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II:
Để đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, ủy ban
Basel đã ban hành 17 nguyên tắc về quản trị rủi ro tín dụng. Các nguyên tắc này trên


7

thực tế đã và đang trở thành những tiêu chuẩn mang tính thông lệ quốc tế trong hệ
thống ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong công tác quản trị rủi ro tín dụng của
ngân hàng thương mại trên toàn thế giới.
Nhóm thứ nhất gồm các nguyên tắc thiết lập môi trường rủi ro tín dụng phù
hợp, bao gồm ba nguyên tắc:
Nguyên tắc 1: Hội đồng quản trị có trách nhiệm phê duyệt và định kỳ (ít nhất
mỗi năm một lần) đánh giá chiến lược và chính sách rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Chiến lược này cần phản ánh mức độ chấp nhận rủi ro tín dụng của ngân hàng với mức
sinh lời mà ngân hàng kỳ vọng.
Nguyên tắc 2: Ban điều hành của ngân hàng cần có trách nhiệm thực hiện chiến

lược rủi ro tín dụng đã được phê duyệt bởi hội đồng quản trị và xây dựng chính sách,
thủ tục để xác định, đo lường, giám sát và kiểm soát rủi ro tín dụng. Các chính sách và
thủ tục này cần phải giải quyết rủi ro tín dụng trong tất cả các hoạt động của ngân
hàng, ở cả cấp độ từng khoản tín dụng cũng như toàn bộ danh mục đầu tư.
Nguyên tắc 3: Các ngân hàng cần xác định và quản lý rủi ro tín dụng trong mọi
sản phẩm và hoạt động của mình. Đối với các sản phẩm và hoạt động mới, ngân hàng
cần xây dựng biện pháp quản lý rủi ro và kiểm soát phù hợp trước khi đưa vào sử dụng
hoặc triển khai và phải được HĐQT phê duyệt.
Nhóm thứ hai gồm các nguyên tắc hoạt động theo một quy trình cấp tín dụng
lành mạnh, bao gồm bốn nguyên tắc:
Nguyên tắc 4: Các tiêu chí cấp tín dụng của ngân hàng phải rõ ràng, và phải chỉ
rõ thị trường mục tiêu. Đồng thời, Ngân hàng phải hiểu biết rõ về khách hàng vay vốn
cũng như mục đích và cơ cấu của khoản tín dụng.
Việc xây dựng các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh, được xác định rõ ràng là cực
kỳ quan trọng để phê duyệt tín dụng. Các tiêu chí này cần xác định rõ đối tượng khách


8

hàng đủ tiêu chuẩn được cấp, các loại hình tín dụng, các điều khoản và điều kiện cấp
tín dụng.
Nguyên tắc 5: Ngân hàng cần xây dựng các hạn mức (giới hạn) tín dụng cho
từng khách hàng và nhóm khách hàng vay vốn để tạo ra các loại hình rủi ro tín dụng
khác nhau nhưng có thể so sánh và theo dõi được trong sổ sách kế toán.
Giới hạn tín dụng là rất quan trọng trong quản lý hồ sơ rủi ro tín dụng của một
ngân hàng. Để có hiệu quả, giới hạn này cần mang tính bắt buộc và không theo nhu cầu
khách hàng.
Nguyên tắc 6: Cần có quy trình rõ ràng trong việc phê duyệt các khoản tín dụng
mới cũng như sửa đổi, gia hạn và tái tài trợ các khoản tín dụng hiện tại, gắn trách
nhiệm của cán bộ liên quan trong các khâu của quy trình tín dụng vào công việc để bảo

đảm việc ra quyết định tín dụng đúng đắn.
Nguyên tắc 7: Việc cấp tín dụng cần thực hiện trên cơ sở giao dịch công bằng
giữa các bên. Đặc biệt là đối với các khoản tín dụng cho các công ty và cá nhân có liên
quan phải được phê duyệt trên cơ sở ngoại lệ, cần được theo dõi cẩn thận và triển khai
các bước cần thiết để kiểm soát nhằm loại trừ rủi ro. Vì trong trường hợp này, rủi ro
đạo đức có thể phát sinh trong quá trình cấp tín dụng.
Việc gia hạn tín dụng cần được thực hiện theo các tiêu chí và trình tự cụ thể, rõ
ràng. Việc này cần tạo ra hệ thống hồ sơ chứng từ nhằm tăng cường việc ra quyết định
tín dụng đúng đắn.
Nhóm thứ ba gồm các nguyên tắc duy trì một quá trình quản lý, đo lường và
theo dõi tín dụng phù hợp, bao gồm sáu nguyên tắc:
Nguyên tắc 8: Các ngân hàng cần có hệ thống quản lý một cách cập nhật đối
với danh mục đầu tư có rủi ro tín dụng.


9

Nguyên tắc 9: Ngân hàng cần có hệ thống theo dõi từng khoản tín dụng, bao
gồm việc xác định mức độ đầy đủ của dự phòng rủi ro tín dụng.
Nguyên tắc 10: Các ngân hàng cần phát triển và sử dụng hệ thống xếp hạng rủi
ro tín dụng nội bộ trong quản lý rủi ro tín dụng. Đây là một phương tiện hữu ích nhằm
phân biệt mức độ rủi ro tín dụng trong các sản phẩm có tiềm năng rủi ro của ngân
hàng. Do tầm quan trọng trong việc xác định chất lượng khoản tín dụng, hệ thống này
phải nhất quán với bản chất, quy mô và mức độ phức tạp của các hoạt động ngân hàng.
Nguyên tắc 11: Ngân hàng cần có hệ thống thông tin và các kỹ thuật phân tích
để đo lường được rủi ro tín dụng trong mọi hoạt động nội bảng và ngoại bảng.
Nguyên tắc 12: Ngân hàng cần phải có hệ thống theo dõi cơ cấu và chất lượng
của toàn bộ danh mục đầu tư tín dụng.
Nguyên tắc 13: Ngân hàng cần tính đến các thay đổi trong tương lai về các điều
kiện kinh tế khi đánh giá từng khoản tín dụng và danh mục đầu tư tín dụng, và phải

đánh giá mức độ rủi ro tín dụng trong điều kiện phức tạp.
Nhóm thứ tư gồm các nguyên tắc đảm bảo hệ thống kiểm soát rủi ro tín dụng, bao gồm
ba nguyên tắc:
Nguyên tắc 14: Ngân hàng cần xây dựng hệ thống đánh giá cập nhật thường
xuyên và độc lập về các quá trình quản lý rủi ro tín dụng. Kết quả đánh giá cần được
báo cáo trực tiếp với quản lý cấp cao.
Nguyên tắc 15: Ngân hàng cần xây dựng hệ thống và tăng cường kiểm soát nội
bộ và các hoạt động khác nhằm phát hiện các lĩnh vực có yếu kém trong quá trình quản
lý rủi ro tín dụng, và báo cáo kịp thời cho các cấp lãnh đạo về các vi phạm chính sách,
thủ tục và giới hạn tín dụng.
Mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng là duy trì rủi ro tín dụng của ngân hàng trong
phạm vi nhất định do hội đồng quản trị và ban điều hành đề ra. Việc thực hiện kiểm


10

soát nội bộ sẽ giúp đảm bảo các rủi ro tín dụng không vượt quá mức mà ngân hàng có
thể chấp nhận được.
Nguyên tắc 16: Ngân hàng cần có hệ thống khắc phục sớm đối với khoản tín
dụng xấu, quản lý các khoản tín dụng có vấn đề.
Nhóm cuối cùng về giám sát rủi ro tín dụng:
Nguyên tắc 17: Các cơ quan giám sát cần tiến hành đánh giá độc lập về chiến
lược, chính sách, thủ tục liên quan đến việc cấp tín dụng và quản lý liên tục danh mục
đầu tư của ngân hàng. Sau đó thông báo cho ban lãnh đạo ngân hàng biết về sự yếu
kém của hệ thống, sự tập trung rủi ro quá mức, việc phân loại các khoản tín dụng có
vấn đề và ước tính các khoản dự phòng bổ sung và ảnh hưởng đến khả năng sinh lời
của ngân hàng.
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp từ phụ lục của Basel II)
1.1.2. Nợ xấu của ngân hàng thƣơng mại:
1.1.2.1. Các quan điểm về nợ xấu của ngân hàng thƣơng mại:

Khi một khoản vay không thể thu hồi hay có nguy cơ không thể thu hồi nợ gốc
và lãi thì người ta gọi đây là một khoản nợ xấu. Trên thực tế, không có chuẩn toàn cầu
để định nghĩa nợ xấu. Nhiều quan điểm đa dạng cùng song song tồn tại.
Khái niệm nợ xấu của Ủy ban Basel:
Ủy ban Basel không đưa ra định nghĩa cụ thể về nợ xấu. Tuy nhiên, trong các
hướng dẫn về các thông lệ chung tại nhiều quốc gia về quản lý rủi ro tín dụng, ủy ban
Basel xác định,việc khoản nợ bị coi là không có khả năng hoàn trả khi một trong hai
hoặc cả hai điều kiện sau xảy ra: ngân hàng thấy người vay không có khả năng trả nợ
đầy đủ khi ngân hàng chưa thực hiện hành động gì để cố gắng thu hồi; người vay đã
quá hạn trả nợ quá 90 ngày. Dựa trên hướng dẫn này, nợ xấu sẽ bao gồm toàn bộ các
khoản cho vay đã quá hạn 90 ngày và có dấu hiệu người đi vay không trả được nợ.


11

Ủy ban Basel cũng đề cập tới các khoản vay bị giảm giá trị sẽ xảy ra khi khả
năng thu hồi các khoản thanh toán từ khoản vay là không thể. Giá trị tổn thất sẽ được
ghi nhận bằng cách giảm trừ giá trị khoản vay thông qua một khoản dự phòng và sẽ
được phản ánh trên báo cáo thu nhập của ngân hàng. Như vậy lãi suất của các khoản
vay này sẽ không được cộng dồn và sẽ chỉ xuất hiện dưới dạng tiền mặt thực tế nhận
được.
Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS):
Chuẩn mực kế toán quốc tế về ngân hàng thường đề cập các khoản nợ bị giảm
giá trị (Impaired) thay vì sử dụng thuật ngữ nợ xấu (nonperforming). Chuẩn mực kế
toán IAS 39 được khuyến cáo áp dụng ở một số nước phát triển vào đầu năm 2005 chỉ
ra rằng cần có bằng chứng khách quan để xếp một khoản vay có dấu hiệu bị giảm giá
trị. Trong trường hợp nợ bị giảm giá trị thì tài sản được ghi nhận sẽ bị giảm xuống do
những tổn thất do chất lượng nợ xấu gây ra.
Về cơ bản IAS chú trọng tới khả năng hoàn trả của khoản vay bất luận thời gian
quá hạn chưa tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn. Phương pháp đánh giá khả năng trả nợ

của khách hàng thường là phương pháp phân tích dòng tiền tương lai chiết khấu hoặc
xếp hạng khoản vay của khách hàng. Hệ thống này được coi là chính xác về mặt lý
thuyết, nhưng việc áp dụng thực tế gặp nhiều khó khăn.
Khái niệm nợ xấu của tổ chức Tiền tệ thế giới (IMF):
Trong Hướng dẫn tính toán các chỉ số lành mạnh tài chính tại các quốc gia, IMF
đưa ra định nghĩa về nợ xấu như sau: “Một khoản vay được coi là nợ xấu khi quá hạn
thanh toán gốc hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn; khi các khoản lãi suất đã quá hạn 90 ngày
hoặc hơn đã được vốn hóa, cơ cấu lại, hoặc trì hoãn theo thỏa thuận; khi các khoản
thanh toán đến hạn dưới 90 ngày nhưng có thể nhận thấy những dấu hiệu rõ ràng cho
thấy người vay sẽ không thể hoàn trả nợ đầy đủ (người vay phá sản). Sau khi khoản
vay được xếp vào danh mục nợ xấu, nó hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào cũng nên


12

được xếp vào danh mục nợ xấu cho tới thời điểm phải xóa nợ hoặc thu hồi được lãi và
gốc của khoản vay đó hoặc thu hồi được khoản vay thay thế.
Từ những định nghĩa trên có thể thấy được sự tương đồng trong cách nhận thức
về nợ xấu giữa các định chế tài chính trên thế giới. Theo đó, một khoản nợ được coi là
nợ xấu khi nó xuất hiện 1 hoặc cả 2 dấu hiệu sau: quá hạn trả nợ gốc và lãi; khi khách
hàng vay vốn bị ngân hàng coi là không có khả năng trả nợ. Bản chất của nợ xấu là
một khoản tiền cho vay mà ngân hàng xác định không thể thu hồi lại được và bị xóa sổ
khỏi danh sách các khoản nợ phải thu của ngân hàng.
1.1.2.2. Các tiêu chí đo lƣờng và đánh giá nợ xấu:
Để đo lường và đánh giá nợ xấu, mỗi quốc gia với sự phát triển của hệ thống
ngân hàng và thị trường tài chính khác nhau sẽ có những tiêu chí khác nhau. Nhưng
tựu chung lại, tiêu chí chung thường được các NHTM sử dụng trong việc đo lường nợ
xấu là các ngân hàng sẽ phân chia dư nợ cho vay thành 5 nhóm: nợ đạt tiêu chuẩn, nợ
cần theo dõi, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ đáng ngờ và nợ mất vốn. Trong đó nợ xấu là nợ
thuộc 3 nhóm cuối, tức là bao gồm nợ dưới tiêu chuẩn, nợ đáng ngờ và nợ mất vốn, cụ

thể như sau:
Nhóm nợ đạt tiêu chuẩn: là các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày và không nghi
ngờ gì về khả năng trả nợ.
Nhóm nợ cần theo dõi: là các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày và khách hàng có
viễn cảnh tài chính khó khăn.
Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn: là các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày; các
khoản nợ đã được cơ cấu lại thời gian trả nợ và tình hình tài chính của khách hàng có
thể không trả được nợ.
Nhóm nợ đáng ngờ: là các khoản nợ quá hạn từ 180 đến 360 ngày; có khả năng
thất thoát và không chắc thu hồi được toàn bộ nợ dựa trên các điều kiện hiện tại.


13

Nhóm nợ mất vốn: là các khoản nợ quá hạn hơn 360 ngày và các khoản vay
chắc chắn không thu hồi được.
Nợ xấu của ngân hàng là tổng dư nợ thuộc các nhóm nợ dưới tiêu chuẩn, nợ
đáng ngờ và nợ mất vốn. Mức độ rủi ro cũng tăng theo thứ tự các nhóm nợ này.
1.1.2.3. Nguyên nhân gây ra nợ xấu:
Nhóm nguyên nhân khách quan:
Môi trường thiên nhiên: Các khoản cho vay nói chung và cho vay nông nghiệp
nói riêng thường bị ảnh hưởng bởi các nguyên nhân khách quan như thiên tai, bão lụt,
hoả hoạn, mất mùa, dịch bệnh... Đây là những nguyên nhân khách quan do sự biến đổi
của môi trường thiên nhiên đã gây ra sự hoạt động thất bại của khách hàng vay, dẫn
đến nợ xấu phát sinh. Nguyên nhân này nằm ngoài tầm kiểm soát và mong muốn của
cả NHTM và các khách hàng vay. Đ ây là nguyên nhân gây ra rủi ro không thể tránh
được.
Môi trường kinh tế: Nếu môi trường kinh tế chưa thực sự phát triển, cạnh tranh
trên thị trường chưa thực sự bình đẳng, tốc độ cũng như trình độ phát triển kinh tế chưa
cao sẽ dẫn đến việc các cá nhân và các doanh nghiệp không có tiềm lực tài chính đủ

mạnh. Mặt khác, với sự thay đổi liên tục trong các chính sách kinh tế vĩ mô như sự
thay đổi về cơ chế lãi suất, tỷ giá, chính sách xuất nhập khẩu, thay đổi quy hoạch xây
dựng hạ tầng, thay đổi cơ chế tài chính, cơ chế sử dụng đất đai… cũng ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, khiến
các đối tượng này rơi vào thế bị động, do đó nó gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng nợ
của các đối tượng này tại NHTM.
Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng chưa đầy đủ
là nguyên nhân quan trọng góp phần gây ra nợ xấu. Sự bất cập và chồng chéo của các
luật sẽ khiến cơ quan hữu quan lúng túng trong việc xử lý tranh chấp về tài sản đảm


14

bảo, các quy định về kế toán kiểm toán chưa đủ sức mạnh thực hiện sẽ khiến số liệu
không đủ cơ sở vững chắc để thẩm định cho vay.
Sự yếu kém trong hoạt động kinh doanh của khách hàng: Năng lực tài chính của
doanh nghiệp không cao ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Mặt khác, năng
lực điều hành, quản lý kinh doanh của chủ doanh nghiệp vay vốn yếu kém cũng dẫn
đến hoạt động kinh doanh kém hiệu quả từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân
hàng.
Đạo đức của khách hàng: Một số doanh nghiệp cố ý thông báo số liệu tài chính
của doanh nghiệp không chính xác, gây sai lệch trong việc thẩm định và cấp tín dụng
đã dẫn đến khó khăn trong việc thu hồi nợ ngân hàng. Hoặc bản thân doanh nghiệp
thiếu ý thức trong vấn đề sử dụng vốn vay và trả nợ, không lo lắng, không quan tâm
đến món nợ đối với ngân hàng mặc dù khả năng tài chính của doanh nghiệp có. Một số
doanh nghiệp thì lại có tư tưởng lợi dụng kẽ hở của pháp luật để cố ý sử dụng vốn sai
mục đích kiếm lời, vay không có ý định trả nợ.
Nhóm nguyên nhân chủ quan:
Đây là những nguyên nhân xuất phát từ chính bản thân các ngân hàng. Đó có
thể là do một chính sách tín dụng kém, sự lỏng lẻo trong công tác kiểm tra, giám sát

hay các vấn đề liên quan đến chất lượng nguồn nhân lực ngân hàng.
Chính sách tín dụng: Một chính sách tín dụng không đầy đủ, không đồng bộ
và thống nhất sẽ dẫn tới việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, tiềm ẩn nguy cơ rủi
ro cho ngân hàng. Mặt khác để thu hút khách hàng và chiếm lĩnh thị phần, nhiều
NHTM đã bỏ qua một số bước trong quy trình tín dụng, cơ chế cho vay được đơn
giản hóa, tự ý hạ thấp tiêu chuẩn đánh giá khách hàng.
Công tác tổ chức kiểm tra, kiểm soát: Nhiệm vụ của công tác kiểm tra, kiểm
soát là phát hiện sớm những sai phạm trong hoạt động cho vay đề ngăn ngừa rủi ro.
Tuy nhiên, công tác tổ chức, kiểm tra, kiểm soát của các NHTM nếu quá yếu kém và


15

lỏng lẻo sẽ dẫn đến việc phát hiện và xử lý không kịp thời những trường hợp vi
phạm, lợi dụng trong hoạt động cho vay, và từ đó phát sinh nợ xấu.
Chất lượng cán bộ ngân hàng: Cán bộ tín dụng là người trực tiếp giao dịch với
khách hàng, nắm bắt đặc điểm cũng như chất lượng khách hàng, khoản vay. Một bộ
phân cán bộ tín dụng trình độ yếu kém không đánh giá được hết các khả năng rủi ro
liên quan đến khoản vay sẽ dần đến quyết định cho vay sai lầm và nguy cơ phát sinh
nợ xấu rất cao. Một số cán bộ của hệ thống NHTM sa sút về phẩm chất, đạo đức nghề
nghiệp, thiếu vững vàng do đó đã lợi dụng công việc được giao để móc ngoặc với con
nợ, lợi dụng kẽ hở của luật pháp để làm giàu bất hợp pháp, gây thiệt hại về tài sản và
tiền vốn. Ngoài ra, năng lực quản trị điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng không tốt,
những sai lầm trong các quyết định cho vay, đưa đến chất lượng tín dụng kém kéo
dài. Ngoài ra, vấn đề rủi ro đạo đức cũng xảy ra khi lãnh đạo ngân hàng có quan hệ
lợi ích với khách hàng.
1.1.2.4. Tác động của nợ xấu:
Nợ xấu luôn song hành cùng hoạt động tín dụng theo mối quan hệ giữa lợi
nhuận và rủi ro và là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo. Do đó khi đưa
ra một món cho vay thì ngân hàng đã phải xác định nguy cơ phát sinh nợ xấu. Ngân

hàng cần phải xác định được tỷ lệ nợ xấu thế nào là phù hợp, tỷ lệ nào bắt đầu ảnh
hưởng xấu đến hoạt động của ngân hàng. Khi nợ xấu ở mức độ cao sẽ gây nên những
hậu quả nghiêm trọng đối với ngân hàng và nếu xảy ra ở diện rộng có thể gây ra
khủng hoảng cho nền kinh tế.
Những tác động chính của nợ xấu đối với nền kinh tế và hoạt động của ngân
hàng như sau:
Đối với các ngân hàng thương mại:
Giảm lợi nhuận của ngân hàng: nợ xấu làm cho doanh thu của của ngân hàng bị
giảm xuống. Bên cạnh đó nợ xấu phát sinh kéo theo phát sinh nhiều chi phí như: chi


×