KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦACHƯƠNG
TRÌNH 134 GIAI ĐOẠN 2004 - 2006
2.1.TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 134 GIAI
ĐOẠN 2004 - 2006
2.1.1. Tình hình tổ chức thực hiện
2.1.1.1. Tình hình chỉ đạo thực hiện của trung ương
a) Việc ban hành văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện Quyết định 134
Sau hội nghị quán triệt triển khai Quyết định 134/2004/QĐ TTg ngày 20 –
21/9/2004 tại thành phố Hồ Chí Minh, các Bộ, ngành Trung ương đã gấp rút triển khai theo
công việc, theo chức năng, nhiệm vụ được phân công của Quyết định 134 và tại văn bản số
1401/CP – NN ngày 28/9/2004 của Thủ tướng Chính phủ. Liên bộ: Ủy ban Dân tộc, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã xây dựng
và ban hành Thông tư liên tịch số 819/2004/TTLT/UBDT-KHĐT-XD-NNPTNT ngày
10/11/2004 hướng dẫn thực hiện Quyết định 134 .
Bộ Tài chính đã ban hành thông tư số 121/2004/TT – BTC ngày 16/12/2004 về việc
hướng dẫn công tác lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn ngân
sách nhà nước thực hiện Quyết định 134 ;Quyêt định sô 146/2005/QĐ – TTg ngày
15/06/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách thu hồi đất sản xuất của các nông
trường, lâm trường để giao khoán cho hộ đồng bào dân tộc thiểu sô nghèo; Thông tư số
111/2004/TT – BTC ngày 19/11/2005 hướng dẫn một số điểm về tổ chức thực hiện dự toán
ngân sách nhà nước năm 2005; Thông tư số 100/2005/TT – BTC ngày 17/11/2005 hướng
dẫn một số điểm về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2006; Văn bản số
4348 TC/NSNN ngày 14/4/2005 về thực hiện chế độ báo cáo ở các địa phương.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã ban hành Quyết định số 03/2005/QĐ –
BNN ngày 7/1/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành Quy
định về khai thác gỗ để hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn
theo Quyết định 134; Dự thảo quyết định của Thủ tướng về việc bổ sung chính sách thay
thế chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo đối với các địa
phương không còn quỹ đất sản xuất nông, lâm nghiệp, đã trình Thủ tướng Chính phủ.
Với vai trò là cơ quan chủ trì theo dõi tình hình thực hiện Quyết định 134 , Ủy ban
Dân tộc đã ban hành công văn số 118/UBDT – CSDT ngày 25/2/2005 về việc báo cáo tình
hình thực hiện Quyết định 134 ; Công văn số 438/UBDT – CSDT ngày 9/6/2005 về việc
tăng cường chỉ đạo thực hiện Quyết định 134 ; Công văn số 982/UBDT – CSDT ngày
5/12/2005 đề nghị báo cáo tình hình 1 năm thực hiện Quyết định 134; Công văn số
13/UBDT – CSDT ngày 9/1/2006 về việc rà soát, chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện lại nội
dung Đề án 134.
Trong quá trình xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện Quyết định 134 đều có sự
tham gia, thống nhất với các Bộ, ngành liên quan. Việc triển khai thực hiện chính sách theo
Quyết định 134 có nhiều vấn đề phức tạp , đòi hỏi ban hành nhiều văn bản hướng dẫn, chỉ
đạo có liên quan và đã được các Bộ, ngành chủ động, quan tâm giải quyết. Riêng về chính
sách đất cho đồng bào Khơ me khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long đến nay chưa được
ban hành được vì các địa phương chua làm tốt công tác khảo sát, điều tra, thiếu cơ sở
thông tin để xây dựng đề án trình Thủ tướng Chính phủ .
b) Công tác rà soát tổng hợp và kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Quyết định 134
Do công tác xây dựng đề án của các địa phương chưa đúng theo yêu cầu hướng dân
của các nội dung chính sách, tháng 12/2005, Ủy ban Dân tộc đã chủ trì phối hợp với các
Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đẩu tư, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tài
nguyên và Môi trường rà soát các bươc một Đề án thực hiện Quyết định 134 của các địa
phương.
Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn, tháng 3/2006, Liên bộ đã làm việc với 21 tỉnh
trọng điểm về nội dung các đề án rà soát, tổng hợp, nhu cầu đề án 53 tỉnh để báo cáo trình
Thủ tướng Chính phủ .
Về công tác kiểm tra tình hình thực hiện ở các địa phương, trong năm 2004 và
2005, Ủy ban Dân tộc đã tổ chức các đoàn kiểm tra, khảo sát tại các tỉnh Yên Bái, Quảng
Trị, Thừa Thiên Huế, Đắc Lắc, Gia Lai, Hà Giang, Quảng Nam và Ninh Thuận. Năm 2006,
đã chủ trì đoàn công tác liên Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Văn Phòng chính phủ làm việc tại các tỉnh: khu
vực Đông Bắc – Cao Bằng, Lạng Sơn và khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long – Đồng Nai,
Vĩnh Long, Kiên Giang, Thanh Hóa, Nghệ An và Lai Châu.
Hội đồng Dân tộc của Quốc hội với vai trò là cơ quan giám sát trong quí I và II năm
2006 đã trực tiếp khảo sát nắm tình hình và kết quả thực hiện tại 20 tỉnh, riêng khu vực Tây
Nguyên khảo sát ở 5 tỉnh, 11 huyện, 18 xã, 6 đơn vị doanh nghiệp. Ngay sau kỳ họp thứ 9
Quốc hội khóa XI, tổ chức 5 đoàn khảo sát ở 9 tỉnh, 21 huyện. Đối với các địa phương
không trực tiếp giám sát, đề nghị Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực hội đồng nhân dân,
các ban Hội đồng nhân dân tiến hành tự giám sát và báo cáo kết quả.
2.1.1.2. Tình hình tổ chức thực hiện ở các địa phương
Theo chỉ đạo của Quyết định 134, ở các địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh có đối
tượng đồng bào thuộc diện được hưởng hỗ trợ theo Quyết định 134 chịu trách nhiệm trực
tiếp và toàn diện trong việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ đất sản xuất,
đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho các hộ đồng bào nghèo. Cụ thể: Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố công khai tiêu chuẩn, đối tượng và điều tra lập danh sách các hộ đồng bào được hỗ
trợ; lập và phê duyệt đề án thực hiện Quyết định 134 ở địa bàn tỉnh mình; chỉ đạo các cơ
quan có liên quan, các cấp chính quyền địa phương và phối hợp với các tổ chức đoàn thể
chính trị - xã hội trên địa bàn tổ chức hiệu quả các chính sách hỗ trợ; kiểm tra việc thực
hiện, đảm bảo các chính sách đến được hộ đồng bào dân tộc.
Trên cơ sở chỉ đạo của Trung Ương, các tỉnh đã triển khai thực hiện, lập ban chỉ đạo
các cấp tỉnh, huyện, xã theo mô hình: ở cấp tỉnh, thành lập ban chỉ đạo 134 do phó chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh làm trưởng ban, trưởng ban dân tộc làm phó ban thường trực
đồng thời lãnh đạo các sở ban ngành làm thành viên ban chỉ đạo; ở cấp huyện thành lập
ban chỉ đạo huyện (một số địa phương lồng ghép cùng với Chương trình 135); ở cấp xã
thành lập tổ công tác hoặc lồng ghép vào với chương trình khác như Xoá đói giảm nghèo,
Chương trình 135. Việc tổ chức triển khai như trên đã tạo cơ chế chỉ đạo, quản lý thống
nhất giữa các cấp chính quyền tỉnh - huyện – xã, đồng thời cho phép phối hợp đồng bộ,
linh hoạt giữa các ban ngành liên quan.
Để có thể thực hiện chương trình một cách tốt nhất, việc huy động sự tham gia của
các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể cũng hết sức quan trọng. Các địa phương đã chỉ đạo
các sở, ban, ngành, đoàn thể các cấp tuyên truyền, giải thích rõ về mục đích của Chương
trình đến tận người dân và được nhân dân nhiệt tỉnh hưởng ứng. Thông qua Chương trình,
đồng bào đã nâng cao trách nhiệm của cộng đồng, tăng cường tình đoàn kết, tương trợ giúp
đỡ lẫn nhau và hạn chế tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào chính sách của Đảng và Nhà nước.
Nhiều hộ đã tự nguyện tham gia đóng góp ngày công hoặc chủ động vận động anh em
trong dòng tộc tương trợ giúp đỡ lẫn nhau khai hoang ruộng nước, làm công trình nước
sinh hoạt, xây dựng bể chứa nước, đổi công trong việc làm nhà, lợp nhà….
Về vấn đề xây dựng đề án, do yêu cầu về thời gian và tính phức tạp của nội dung
chính sách nên đề án của các địa phương lập giai đoạn đầu nhìn chung chưa thật đầy đủ và
chuẩn xác, thời gian chậm, tổng nhu cầu vốn rất cao, một số tỉnh đề án làm lại nhiều lần.
Một số tỉnh thực hiện rất sớm và nghiêm túc việc lập đề án như Cao Bằng, Lào Cai, Sơn
La, Thanh Hóa, Quảng Nam. Bên cạnh đó cũng có những địa phương mới hoàn thành đề
án vào tháng 1/2006 như Tây Ninh, Bạc Liêu, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc… Cá biệt có những
tỉnh không chấp hành chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương. Đến tháng 5/2006, cả nước đã
có 53 tỉnh xây dựng xong đề án, có cả đề án điều chỉnh.
2.1.2. Tình hình huy động và sử dụng vốn
2.1.2.1. Tình hình huy động vốn
a) Nhu cầu vốn cho Chương trình 134
Theo tiêu chuẩn hỗ trợ quy định tại quyết định và thông tư hướng dẫn của các Bộ,
Ngành trung ương, Ủy ban nhân dân các địa phương tổng hợp nhu cầu, xây dựng và phê
duyệt đề án để có căn cứ bố trí vốn ngân sách hàng năm. Các địa phương đã chỉ đạo và
hướng dẫn các huyện, xã tiến hành khảo sát điều tra và xây dựng đề án. Việc bình xét được
tiến hành từ cấp xã và tổng hợp lên cấp huyện, cấp tỉnh để đưa vào đề án. Đến nay đã có
54 tỉnh, thành phố xây dựng xong đề án và gửi về Ủy ban Dân tộc để phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp.
Theo các đề án được duyệt, nhu cầu thực hiện Quyết định 134 như sau:
Tổng số hộ trong diện đối tượng 134 là 475.408 hộ với nhu cầu vốn hỗ trợ từ ngân sách
Trung ương là 3.948,1 tỷ đồng, trong đó:
o Số hộ cần hỗ trợ nhà ở là 333.313 hộ, nhu cầu vốn từ ngân sách trung ương là 1.655,9 tỷ
đồng
o Sô hộ cần hỗ trợ đất ở là 83.984 hộ với diện tích 1.884 ha, nhu cầu vốn từ ngân sách trung
ương là 11,2 tỷ đồng
o Số hộ cần hỗ trợ đất sản xuất là 237.616 hộ với diện tích 73.535 ha, nhu cầu vốn từ ngân
sách trung ương là 431,8 tỷ đồng
o Số hộ cẫn hỗ trợ nước sinh hoạt là 280.944 hộ, nhu cầu vốn từ ngân sách trung ương là
107,5 tỷ đồng
o Số công trình nước tập trung là 7.398 công trình, nhu cầu vốn từ ngân sách trung ương là
1.741,7 tỷ đồng.
b) Lượng vốn đã huy động
Theo Quyết định 134, nguồn vốn cho chương trình 134 được huy động từ ngân sách
trung ương để bảo đảm cho các khoản chi theo định mức hỗ trợ quy định. Đồng thời, các
địa phương có trách nhiệm bố trí kinh phí không dưới 20% so với số vốn Ngân sách Trung
ương bảo đảm và huy động thêm các nguồn vốn hợp pháp khác. Trong 2 năm 2005 – 2006,
tổng vốn đầu tư cho Chương trình 134 như sau:
- Ngân sách Trung ương cho các địa phương để thực hiện quyết định là 1610 tỷ đồng
- Ngân sách địa phương là 292 tỷ đồng
- Huy động khác 0,121 triệu đồng
Nguồn: Tài liệu hội nghị toàn quốc sơ kết tình hình thực hiện Quyết định 134/2004/QD-TTg ngày
20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ (giai đoạn 2004 – 2006) – UBDT – Bộ NNPTNT
Biểu đồ 2.1 cho thấy nguồn vốn cho Chương trình 134 chủ yếu là vốn ngân sách trung
ương, phần còn lại là vốn ngân sách địa phương và một phần rất nhỏ là huy động từ các
nguồn khác.
Nguồn vốn ngân sách trung ương cấp năm 2005 qua 2 đợt là 780 tỷ đồng cho 44
tỉnh, năm 2006 là 800 tỷ đồng cho 51 tỉnh và bổ sung 30 tỷ đồng từ nguồn vượt chi ngân
sách. Tuy vậy, nguồn vốn nói trên so với nhu cầu của các địa phương vẫn còn thấp, trung
bình đạt khoảng 41% nhu cầu của các tỉnh.
Về nguồn vốn ngân sách địa phương, tính bình quân trên cả nước, nguồn vốn địa
phương đã đạt yêu cầu gần 20% vốn ngân sách trung ương. Có những địa phương đã tích
cực triển khai, chủ động vận dụng nhiều giải pháp tích cực, phù hợp tình hình cụ thể của
địa phương để đảm bảo nguồn vốn đối ứng theo quy định như Thừa Thiên Huế, Ninh
Thuận, Bình Dương…Nhiều địa phương đã huy động được nguồn lực cộng đồng, dòng họ
để hỗ trợ làm nhà, san nhượng đất ở, đất sản xuất. Bên cạnh đó, vẫn còn rất nhiểu tỉnh
nguồn vốn đối ứng không đáp ứng đủ 20% vốn ngân sách.
2.1.2.1. Sử dụng vốn
a) Phân bổ vốn ngân sách cho các địa phương
Sau 2 năm thực hiện, lượng vốn từ Ngân sách Trung ương cấp là 1610 tỷ đồng cho
51 tỉnh thành trong cả nước. Việc phân bổ vốn không được chia đều mà có sự khác nhau
giữa các địa phương. Khu vực Tây Nguyên, các tỉnh trọng điểm ở Tây Bắc, Tây Nam Bộ
được ưu tiên bố trí nguồn vốn lớn.Khu vực Tây Nguyên: Đắc Lắc 84 tỷ đồng, Gia Lai 88
tỷ đồng, Kon Tum 72 tỷ đồng, Đắc Nông 70 tỷ đồng. Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long:
Trà Vinh 65 tỷ đồng, Sóc Trăng 70 tỷ đồng. Các khu vưc khác: Lai Châu 52 tỷ đồng, Thanh
Hóa 57 tỷ đồng, Ninh Thuận 48 tỷ đồng… các tỉnh còn lại được phân bổ ít hơn và chỉ đạt
20 – 35% kế hoạch.
b) Sử dụng vốn theo các mục tiêu của chương trình
b1) Hỗ trợ nhà ở:
Nhà ở là mục tiêu được ưu tiên của nhiều địa phương để giải quyết nhu cầu thiết
yếu và cấp bách cho đồng bào, do đó lượng vốn phân bổ cho mục tiêu hỗ trợ nhà ở đạt cao
nhất là 691 tỷ đồng, đạt 42 % kế hoạch. Trong đó các tỉnh Tây Nguyên và Tây Bắc chiếm
trên 50 % lượng vốn đầu tư vì đây là vùng có miền núi có nhiều hộ đồng bào thuộc đối
tượng hỗ trợ của Chương trình. Tính riêng trong các tỉnh miền núi phía Bắc được đầu tư hỗ
trợ thì Lai Châu, Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai là những tỉnh được đầu tư nhiều nhất, chiếm
72% vốn đầu tư cho vùng này, còn các tỉnh như Vĩnh Phúc, Quảng Ninh do kinh tế xã hội phát
triển hơn nên mức đầu tư thấp hơn. Miền Đông Nam Bộ do có trình độ phát triển cao hơn lại
là vùng đồng bằng do đó được đầu tư ít vốn hơn.
Bảng 2.1: Vốn đầu tư thực hiện mục tiêu hỗ trợ nhà ở với các
vùng trên cả nước
Vùng Kinh phí đã thực hiện(tỷ đồng) Tỷ lệ hoàn thành(%)
Tổng số 691.642 42
Đông Bắc 108.252 37
Tây Bắc 68.353 24
Đồng bằng sông Hồng - -
Bắc trung bộ 95.906 39
Duyên hải miền Trung 108.023 58
Tây Nguyên 169.245 67
Đông Nam Bộ 4.256 12
Đồng bằng Sông Cửu Long 137.607 40
Nguồn: Tài liệu hội nghị toàn quốc sơ kết tình hình thực hiện Quyết định 134/2004/QD-TTg ngày
20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ (giai đoạn 2004 – 2006) – UBDT – Bộ NNPTNT
Các hộ đồng bào được hỗ trợ nhà ở, mức thanh toán tối đa không quá mức quy định hỗ trợ
của Nhà nước đối với từng hộ dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt ( Ngân sách nhà
nước hỗ trợ tối thiểu 6 triệu đồng trong đó ngân sách trung ương hỗ trợ 5 triệu đồng, ngân
sách địa phương hỗ trợ tối thiểu 1 triệu đồng và nguồn huy động khác). Một số địa phương
đã thực hiện rất tốt mục tiêu này, đã đảm bảo và vượt mức tối thiểu 20% vốn đối ứng, tiêu
biểu là Thừa Thiên Huế, Ninh Thuận, Quảng Nam, Đắc Nông…Trong đó Thừa Thiên Huế
bố trí ngân sách tỉnh hỗ trợ nhà ở với mức 10 triệu đồng /nhà; Ninh Thuận 3 triệu
đồng/nhà; Quảng Nam cho phép khai thác hỗ trợ 10m
3
gỗ/nhà.
b2) Hỗ trợ đất sản xuất
Ngược lại với mục tiêu hỗ trợ nhà ở, mục tiêu hỗ trợ đất ở được thực hiện chậm
hơn, hiệu quả thấp hơn. Kinh phí hỗ trợ đất sản xuất là 42,8 tỷ đồng, đạt 9% so với kế
hoạch. Cụ thể ở các vùng miền như sau:
Bảng 2.2 : Vốn đầu tư thực hiện mục tiêu hỗ trợ đất sản xuất
với các vùng trên cả nước
Vùng Kinh phí đã thực hiện
(tỷ đồng)
Tỷ lệ hoàn thành(%)
Tổng số 42,835 9
Đông Bắc 12,328 22
Tây Bắc 6,412 14
Đồng bằng Sông Hồng - -
Bắc trung bộ 3,292 9
Duyên hải miền Trung 8,149 9
Tây Nguyên 7,442 15
Đông Nam Bộ 5,212 28
Đồng bằng Sông Cửu Long - -
Nguồn: Tài liệu hội nghị toàn quốc sơ kết tình hình thực hiện Quyết định 134/2004/QD-TTg ngày
20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ (giai đoạn 2004 – 2006) – UBDT – Bộ NNPTNT
Như vậy tính trong cả nước, khu vực Đông Bắc và Đông Nam Bộ thực hiện tốt nhất mục
tiêu này với tỷ lệ hoàn thành lần lượt là 22% và 28%. Tuy nhiên con số này vẫn còn rất
thấp so với mục tiêu đặt ra là “đến cuối năm 2006 phải cơ bản thực hiện xong mục tiêu”.
Riêng đối với các tỉnh thuộc vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, cho đến nay vẫn chưa thực
hiện được việc giao đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo vì chưa có chính
sách.
b3) Hỗ trợ nước sinh hoạt
Cùng với mục tiêu hỗ trợ nhà ở, mục tiêu hỗ trợ nước sinh hoạt cũng được các địa
phương ưu tiên và đạt kết quả tốt. Nước sinh hoạt hỗ trợ cho các hộ đồng bào gồm 2 loại
công trình: công trình nước sinh hoạt tập trung và công trình nước sinh hoạt phân tán. Sau 2
năm thực hiện, Chương trình đã hỗ trợ công trình nước sinh hoạt tập trung cho 52.805 hộ với
số vốn đầu tư là 41,2 tỷ đồng đạt tỷ lệ hoàn thành 38 %. Với công trình nước sinh hoạt tập
trung, Chương trình đã hoàn thành được 1.652 công trình, kinh phí thực hiện là 222 tỷ đồng,
hoàn thành 13% so với kế hoạch.
Bảng 2.3: Vốn đầu tư thực hiện mục tiêu hỗ trợ nước sinh hoạt
với các vùng trên cả nước
Vùng
Nước phân tán Nước tập trung
Kinh phí đã
thực hiện (tỷ
đồng)
Tỷ lệ hoàn
thành(%)
Kinh phí đã
thực hiện (tỷ
đồng)
Tỷ lệ
hoàn
thành(%)
Tổng số 41,2 38 222,039 13
Đông Bắc 17,069 53 88,009 15
Tây Bắc 5,061 19 14,977 6
Đồng bằng sông Hồng - - 1,000 3
Bắc trung bộ 0,655 6 10,515 5
Duyên hải miền Trung 1,838 35 22,584 9
Tây Nguyên 10,560 75 60,166 28
Đông Nam Bộ 188 6 2,318 10
Đồng bằng sông Cửu Long 5,889 45 22,470 12
Nguồn: Tài liệu hội nghị toàn quốc sơ kết tình hình thực hiện Quyết định 134/2004/QD-TTg ngày
20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ (giai đoạn 2004 – 2006) – UBDT – Bộ NNPTNT
b4)Hỗ trợ đất ở
Mục tiêu hỗ trợ đất ở là mục tiêu mà kinh phí thực hiện là ít nhất, sau 2 năm là 1,14
tỷ đồng, đạt tỷ lệ hoàn thành 9%.
Bảng 2.4: Vốn đầu tư thực hiện mục tiêu hỗ trợ đất ở
với các vùng trên cả nước
Vùng Kinh phí đã thực hiện (tỷ
đồng)
Tỷ lệ hoàn thành(%)
Tổng số 1,14 9
Đông Bắc 0.130 11
Tây Bắc - -
Đồng bằng sông Hồng - -
Bắc trung bộ - -
Duyên hải miền Trung 0,637 12
Tây Nguyên 0,373 20
Đông Nam Bộ - -
Đồng bằng Sông Cửu Long - -
Nguồn: Tài liệu hội nghị toàn quốc sơ kết tình hình thực hiện Quyết định 134/2004/QD-TTg ngày
20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ (giai đoạn 2004 – 2006) – UBDT – Bộ NNPTNT
Trong 8 vùng trên cả nước thì chỉ có 3 vùng thực hiện và có con số báo cáo, tuy nhiên
lượng vốn hỗ trợ là rất ít. 5 vùng còn lại không đưa đất ở vào mục tiêu cần hỗ trợ mà địa
phương sẽ tự giải quyết.
b5) So sánh vốn thực hiện giữa các mục tiêu
Như vậy, sau 2 năm thực hiện Chương trình 134 , tình hình phân bổ vốn theo các mục tiêu
so với kế hoạch như sau:
Nguồn: Tài liệu hội nghị toàn quốc sơ kết tình hình thực hiện Quyết định 134/2004/QD-TTg ngày
20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ (giai đoạn 2004 – 2006) – UBDT – Bộ NNPTNT
Nhà ở và nước sinh hoạt là những nhu cầu thiết yếu với cuộc sống nhân dân đã được các
tỉnh ưu tiên và tập trung thực hiện. Bên cạnh đó, 2 mục tiêu này người dân có thể nhận hỗ
trợ và tự tiến hành làm không phải phụ thuộc và chờ đợi do đó 2 mục tiêu này được thực
hiện tốt hơn cả và giải ngân được nhiều nhất so với kế hoạch.
2.1.3. Tình hình thực hiện các mục tiêu của Chương trình
2.1.3.1. Hỗ trợ nhà ở
Nhà ở là một trong những nhu cầu thiết yếu trong đời sống con người. Cải thiện chỗ
ở ngày một tốt hơn là yêu cầu cấp bách để nâng cao mức sống nhân dân. Trong điều kiện
nước ta là một quốc gia đang phát triển, thu nhập bình quân đầu người còn thấp thì việc tự
tạo cho mình một chỗ ở tương đối khang trang và ổn định là vấn đề khó khăn đối với nhiều
hộ gia đình ở nước ta, đặc biệt là đối với các hộ đồng bào dân tộc thiểu số thuộc vùng sâu,
vùng xa. Với những hộ đồng bào này, do điều kiện địa lý phức tạp, giao thông đi lại khó
khăn, trình độ dân trí còn thấp nên việc tạo lập nhà ở rất cần có sự hỗ trợ của Nhà nước.
Chính vì lẽ đó Chương trình 134 ra đời và một nhiệm vụ trọng tâm là hỗ trợ đồng bào dân
tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa xây dựng nhà ở.
Sau khi Quyết định 134 được ban hành, các bộ, ngành trung ương đã tiến hành triển
khai, chỉ đạo và cụ thể hoá Quyết định 134. Các địa phương đã khẩn trương tổ chức triển
khai thực hiện chính sách từ tỉnh tới cơ sở, tổ chức quán triệt và tập huấn nghiệp vụ cho
các cán bộ trực tiếp tham gia, đồng thời thực hiện tốt việc tuyên truyền sâu rộng đến tận
thôn, bản và người dân để người dân hiểu rõ ý nghĩa, mục tiêu, yêu cầu đạt được của chính
sách.
Ngoài sự hỗ trợ của Nhà nước, các địa phương đã căn cứ vào điều kiện và khả năng
cụ thể để hỗ trợ thêm kinh phí cho các hộ đồng bào nghèo, hộ chính sách từ nguồn ngân
sách địa phương. Ngoài ra, với phương châm xã hội hoá vấn đề nhà ở, các địa phương đã
tích cực huy động nguồn lực tại chỗ, nguồn vốn trong dân, huy động sự giúp đỡ của cộng
đồng, dòng họ để hỗ trợ các hộ nghèo cải thiển nhà ở.
Nhiều địa phương đã phát động các phong trào rộng rãi, vận động cộng đồng tích
cực hỗ trợ, giúp đỡ đồng bào nghèo cải thiện nhà ở. Đã có rất nhiều hình thức phong phú,
cách làm thiết thực và hiệu quả để hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo được triển khai tại các
địa phương.
Nhìn chung các địa phương đều nhận thức được việc giải quyết nhà ở cho hộ nghèo
nói chung và nhà ở cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo có khó khăn về nhà ở là vấn đề
cấp thiết. Việc hỗ trợ cải thiện nhà ở cho các đối tượng này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong việc từng bước nâng cao đời sống của các hộ gia đình, góp phần ổn định xã hội.
Trong 4 mục tiêu của Chương trình 134 là hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh
hoạt thì mục tiêu hỗ trợ nhà ở được ưu tiên ở nhiều địa phương nên các địa phương triển
khai khá sớm và cũng đạt được kết quả tương đối tốt. Theo báo cáo của các địa phương sau
gần 2 năm thực hiện, tính đến tháng 7/2006 các tỉnh đã thực hiện hỗ trợ nhà ở cho
gần150.007 hộ - đạt khoảng 42%, kinh phí 691 tỷ đồng - đạt 42% so với kế hoạch. Một số
tỉnh đã hoàn thành cơ bản hỗ trợ nhà ở gắn liền với hỗ trợ đất ở như Thừa Thiên Huế, Đắc
Nông, Vĩnh Long, Phú Yên, Hà Tây. Một số khu vực đạt tỷ lệ hoàn thành khá cao như
Đồng bằng Sông Hồng đạt 82%, Tây Nguyên đạt 78%.
Bảng 2.5 : Tổng hợp tình hình thực hiện mục tiêu hỗ trợ nhà ở
trong giai đoạn 2004 - 2006
Vùng
Số hộ đã
thực hiện
Để án rà
soát
Tỷ lệ
hoàn
thành(%)
Kinh phí
đã thực
hiện
Đề án rà
soát
Tỷ lệ
hoàn
thành(%)
Tổng số 150.007 333.313 45 691.642 1.655.918 42
Đông Bắc 23.213 57.938 40 108.252 294.147 37
Tây Bắc 24.399 56.986 43 68.353 285.245 24
ĐB SHồng 858 1.666 52 - 9.625 -
Bắc T Bộ 19.642 48.530 40 95.906 248.863 39
DHM Trung 19.571 37.047 53 108.023 185.235 58
Tây Nguyên 27.678 50.776 55 169.245 252.758 67
ĐNam Bộ 850 8.663 10 4.256 36.875 12
ĐBSCLong 33.796 71.707 47 137.607 343.170 40
Nguồn: Tài liệu hội nghị toàn quốc sơ kết tình hình thực hiện Quyết định 134/2004/QD-TTg ngày
20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ (giai đoạn 2004 – 2006) – UBDT – Bộ NNPTNT
Ngoài mức hỗ trợ của Nhà nước, nhiều địa phương đã hỗ trợ thêm từ nguồn ngân
sách địa phương và huy động thêm sự hỗ trợ của cộng đồng nên nhiều gia đình đã xây
dựng được những căn nhà tương đối khang trang, chắc chắn. Qua kiểm tra thực tế tại một
số địa phương cho thấy tại khu vực phía Bắc đa số các căn nhà hỗ trợ được xây dựng bằng
gạch, mái lợp tôn hoặc fibrô xi măng. Diện tích căn nhà từ 40 đến 50 m
2
, giá trị căn nhà từ
15 – 20 triệu đồng. Tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long đa số nhà ở hỗ trợ có kết cấu
khung chịu lực bằng bê tông cốt thép, mái lợp tôn, bao che bằng vật liệu đơn sơ hoặc
những vật liêu do người dân tự tìm kiếm. Diện tích căn nhà khoảng 30 – 32m
2
, giá trị căn
nhà từ 6 – 7 triệu đồng. Nhà được đánh giá tốt hơn cả về diện tích và chất lượng là ở các
tỉnh Quảng Nam, Nghệ An, Thừa Thiên Huế và Cao Bằng.
Các căn nhà được xây dựng phần lớn đều phù hợp với phong tục, quán lối sống của
đồng bào dân tộc miền núi. Trong quá trình xây dựng, bà con cũng được tư vấn để xây,
thiết kế và sử dụng những vật liệu sao cho phù hợp với điều kiện tự nhiên và khả năng kinh
tế của hộ gia đình. Rất nhiều vật liệu được khai thác trong làng bản như tre, gỗ, đá, sỏi,
cát… do đó tiết kiệm được một phần chi phí cho đồng bào.
Một số địa phương tận dụng gỗ từ các lòng hồ thuỷ điện, thủy lợi hoặc được phép
khai thác gỗ theo quy định để hỗ trợ cho các hộ xây dựng nhà ở ( Như Quảng Nam mỗi hộ
được hỗ trợ khoảng 10m
3
gỗ khai thác tại chỗ).
Về hình thức hỗ trợ, có hai hình thức hỗ trợ là bằng tiền và vật liệu. Vật liệu thường
được dùng để hỗ trợ là tấm lợp, gỗ hoặc xi măng. Nhưng phần lớn các hộ đều muốn nhận
phương hỗ trợ bằng tiền để các hộ tự xây dựng. Nhiều địa phương hướng dẫn, giúp đỡ các
gia đình trong việc chọn mẫu thiết kế, công bố giá cả gạch, ngói cát sỏi, giúp hợp đồng
thuê thợ, đồng thời vận động dòng họ, bà con trong thôn bản giúp đỡ về nhân công nên giá
thành xây dựng thấp, bảo đảm chất lượng, phù hợp với yêu cầu của bà con.
2.1.3.2. Hỗ trợ nước sinh hoạt
Cũng như nhà ở, nước sinh hoạt cũng là nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. Do điều
kiện sống ở vùng núi cao, giao thông đi lại khó khăn, nguồn nước lại ở xa nơi sinh sống
nên rất nhiều hộ đồng bào dân tộc thiếu nước sinh hoạt hoặc có nhưng không đảm bảo vệ
sinh. Để có được nước ăn, đồng bào thường phải đi bộ rất xa hoặc trông chờ vào những
cơn mưa, do đó điều kiện sinh hoạt thường xuyên bấp bênh, không được đảm bảo. Chương
trình 134 ra đời trong đó có mục tiêu hỗ trợ nước sinh hoạt đã giải quyết được nhu cầu cấp
bách về nước của đồng bào.
Mục tiêu hỗ trợ nước sinh hoạt gồm 2 phần là hỗ trợ xây dựng công trình nước tập
trung và xây dựng công trình nước phân tán. Công trình nước phân tán được hỗ trợ để xây
dựng ngay tại hộ gia đình và công trình nước tập trung được xây dựng trong làng bản để
phục vụ chung cho cộng đồng.
Với công trình nước phân tán.
Chương trình đã hỗ trợ xây dựng được 52.805 công trình nước phân tán với số vốn
41,26 tỷ đồng.
Bảng 2.6: Tổng hợp tình hình thực hiện mục tiêu hỗ trợ công trình nước sinh hoạt
phân tán trong giai đoạn 2004 – 2006
Vùng Để án rà soát
Số hộ đã
thực hiện
Tỷ lệ hoàn
thành
(%)
Kinh phí đã
thực hiện
(tỷ đồng)
Tỷ lệ hoàn
thành
(%)
Tổng số 273.480 52.805 19 41,260 38
Đông Bắc 83.070 23.226 28 17,069 53
Tây Bắc 35.530 4.960 14 5,061 19
ĐB SHồng 5.957 558 9 - -
Bắc T Bộ 33.728 351 1 0,655 6
DHM Trung 22.494 4.724 21 1,838 35
Tây Nguyên 44.162 9.397 21 10,560 75
ĐNam Bộ 8.641 444 5 188 6
ĐBSCLong 39.898 9.145 23 5,889 45
Nguồn: Tài liệu hội nghị toàn quốc sơ kết tình hình thực hiện Quyết định 134/2004/QD-TTg ngày
20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ (giai đoạn 2004 – 2006) – UBDT – Bộ NNPTNT
Qua bảng 2.6 ta có thể thấy các khu vực Đông Bắc, Tây Nguyên và Đồng bằng Sông Cửu
Long có số hộ được hỗ trợ lớn nhất và tỷ lệ hoàn thành cũng cao hơn cả. Sở dĩ các vùng
này có nhiều đối tượng được hỗ trợ vì Đông Bắc và Tây Nguyên là vùng núi cao, đồng bào
dân tộc quanh năm chịu cảnh thiếu nước sinh hoạt, còn Đồng bằng Sông Cửu Long mặc dù
là vùng đồng bằng, nguồn nước nói chung không thiếu nhưng nước sinh hoạt đảm bảo vệ
sinh lại thiếu trầm trọng. Tuy nhiên, không phải vùng nào thiếu nước đều thực hiện mục
tiêu này tốt, như vùng Tây Bắc mặc dù có nhiều đối tượng thuộc diện được hỗ trợ nhưng
do công tác triển khai chậm nên tỷ lệ hoàn thành chưa cao, giải ngân còn chậm.
Về hình thức hỗ trợ, các hộ được lựa chọn các hình thức hỗ trợ là hỗ trợ bằng tiền,
cấp lu, téc đựng nước, cấp xi măng xây bể chứa hoặc đào giếng. Thông qua đăng ký với
chính quyền, các hộ sẽ được hỗ trợ theo nguyện vọng của mình.Số tiền hỗ trợ sẽ do ngân
sách trung ương cấp là 300.000 đồng/hộ, phần còn lại nếu thiếu sẽ do ngân sách địa
phương cân đối hoặc người dân tự lo. Với những hộ đăng ký nhận hỗ trợ bằng xi măng,
ngân sách trung ương sẽ hỗ trợ 0,5 tấn, phần còn lại nếu thiếu cũng do ngân sách địa
phương đảm nhiệm. Trong số các hộ được hỗ trợ, hơn 60% hộ đăng ký nhận tiền, 20%
đăng ký nhận lu, téc còn lại là nhận xi măng.
Về nguồn nước, nước sinh hoạt được người dân lấy từ trong lòng đất, từ mạch nước
ngầm trong lòng núi, hoặc từ công trình nước sinh hoạt chung của thôn bản. Do đặc thù địa
hình cũng như tập quán, các hộ ở đồng bằng chủ yếu lấy nước từ giếng (đào hoặc khoan),
ngược lại các hộ ở miền núi chủ yếu lấy nước từ mạch nước trong núi hoặc đầu nguồn.
Với công trình nước tập trung.
Chương trình đã hỗ trợ xây dựng 1.652 công trình với sô vốn 222 tỷ đồng.