Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần tại việt nam001

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (890.75 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ THU HÀ

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành : Tài chính – ngân hàng
Mã ngành : 60 34 02 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Chí Đức

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


TÓM TẮT
Lợi nhuận luôn là mục tiêu lớn và xuyên suốt của mọi tổ chức kinh tế trong
đó có hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP); và việc nghiên cứu xem
xét các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của NHTMCP luôn là lĩnh vực nhận được
nhiều sự quan tâm cả về mặt lý luận và thực tiễn nghiên cứu. Trên tinh thần đó, tác
giả đã tiến hành thu thập dữ liệu về 18 ngân hàng trong giai đoạn từ 2007-2014 với
mục tiêu tổng thể là tiến hành phân tích diễn biến, phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến lợi nhuận của NHTMCP tại Việt Nam và kiểm chứng các giả thuyết nghiên cứu
về các biến tỷ lệ tăng trưởng GDP thực tế (GDP), tỷ lệ lạm phát (CPI), tỷ lệ thanh
khoản (LA), tỷ lệ thu nhập từ dịch vụ trên tổng thu nhập của ngân hàng (INCOME),
tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR), tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (ETA), rủi


ro tín dụng (RISK), quy mô ngân hàng (SIZE) ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập trên
vốn chủ sở hữu (ROE) của ngân hàng như thế nào.
Với việc ứng dụng mô hình nghiên cứu ROEit = c + 1GDPt + 2CPIt + 3LAit
+ 4INCOMEit

+ 5CARit + 6ETAit, + 7RISKit + 8SIZEit + εt được thực hiện dựa trên

các nghiên cứu có liên quan trên thế giới và trong nước có chỉnh sửa. Đặc biệt, mô
hình nghiên cứu thực hiện chủ yếu dựa trên nghiên cứu của Tri Duong Nguyen
(2012),thông qua phương pháp hồi quy GMM bằng phần mềm Eview; tác giả đã thu
nhập được các kết quả quan trọng là: các yếu tố CPI, INCOME có ảnh hưởng cùng
chiều “+” với ROE; RISK có ảnh hưởng ngược chiều “-”với ROE. Kết quả này khá
phù hợp với đa số các nghiên cứu trước đây. Tuy nhiên, một số yếu tố còn lại như
GDP, LA, ETA, CAR, SIZE là chưa kết luận được trong nghiên cứu này.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả cũng đã đưa ra các kết luận theo quan
điểm của mình và đưa ra các kiến nghị đối với các NHTMCP và cơ quan quản lý
nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Trần Thị Thu Hà
Sinh ngày 29 tháng 06 năm 1982
Quê quán: Lộc Hưng, Trảng Bàng, Tây Ninh
Hiện đang công tác tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh
Tây Ninh.
Là học viên lớp Cao học CH15B Trường Đại học Ngân hàng TP Hồ Chí Minh
Mã số học viên: 020115130022
Cam đoan luận văn “Các yếu tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của các ngân
hàng thƣơng mại cổ phần tại Việt Nam”.
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Chí Đức

Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP Hồ Chí Minh
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước
đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan danh dự của tôi.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 10 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thị Thu Hà


LỜI CÁM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy Cô đã giúp tôi trang bị kiến
thức; tạo môi trường, điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình học tập tại
trường Đại học ngân hàng TP Hồ Chí Minh. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc,
tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến thầy Nguyễn Chí Đức, thầy đã
chỉ dẫn tận tình, nghiêm khắc và khuyến khích tôi trong suốt thời gian thực hiện
nghiên cứu này.
Tôi xin gửi lời tri ân đến những người bạn đã động viên, hỗ trợ tôi rất nhiều
trong suốt quá trình học tập, làm việc và thực hiện luận văn.
Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các thành viên trong gia đình,
những người luôn dành cho tôi những tình cảm nồng ấm và sẻ chia những lúc khó
khăn trong cuộc sống, luôn động viên giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn!


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Diễn giải

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHNN

Ngân hàng nhà nước

TCTD

Tổ chức tín dụng

ROE

Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu

GDP

Tỷ lệ tăng trưởng GDP thực tế

CPI

Tỷ lệ lạm phát


LA

Tỷ lệ thanh khoản

INCOME

Tỷ lệ thu nhập từ dịch vụ trên tổng thu nhập của ngân hàng

CAR

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

ETA

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản

RISK

Rủi ro tín dụng

SIZE

Quy mô ngân hàng

VAMC

Công ty quản lý tài sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam

ABB


Ngân Hàng TMCP An Bình

ACB

Ngân Hàng TMCP Á Châu

BID

Ngân Hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam

BVB

Ngân hàng TMCP Bảo Việt

CTG

Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam

EIB

Ngân Hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

LPB

Ngân Hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt

MBB

Ngân Hàng TMCP Quân Đội


MDB

Ngân Hàng TMCP Phát Triển Mê Kông

MSB

Ngân Hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

OCB

Ngân Hàng TMCP Phương Đông

SCB

Ngân Hàng TMCP Sài Gòn


SEA

Ngân Hàng TMCP Đông Nam Á

SHB

Ngân Hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội

STB

Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín


TCB

Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

VCB

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

VIB

Ngân Hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp tình hình hoạt động chung của nhóm ngân hàng nghiên
cứu……………………………………………………………………….…………33
Bảng 3.1: Giả thuyết nghiên cứu…………………………………………………..47
Bảng 3.2: Thống kê mô tả các biến số được sử dụng trong nghiên cứu…………...56
Bảng 3.3: Tương quan biến nghiên cứu……………………………………………57
Bảng 3.4: Phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận NHTMCP……..58


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Tăng trưởng huy động của hệ thống ngân hàng 2007-2014…………….26
Hình 2.2: Tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng giai đoạn 2001-2014…...27
Hình 2.3: Lãi suất huy động và cho vay giai đoạn 2008-2014…………………….28
Hình 2.4: Nợ xấu hệ thống ngân hàng giai đoạn 2004-2014………………………31
Hình 2.5: Lợi nhuận trước thuế năm 2014 của các ngân hàng…………………….32
Hình 2.6: Diễn biến chung về ROE của nhóm ngân hàng nghiên cứu…………….34
Hình 2.7: Diễn biến tỷ lệ tăng trưởng GDP giai đoạn 2007-2014………………....36

Hình 2.8: Diễn biến tỷ lệ lạm phát giai đoạn 2007-2014…………………………..37
Hình 2.9: Diễn biến tỷ lệ thanh khoản của ngân hàng giai đoạn 2007-2014………38
Hình 2.10: Diễn biến tỷ lệ thu nhập từ dịch vụ trên tổng thu nhập của ngân hàng
giai đoạn 2007-2014………………………………………………………………..39
Hình 2.11: Diễn biến tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu giai đoạn 2007-2014………….....40
Hình 2.12: Diễn biến tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản giai đoạn 20072014……………………………………………………………………………...…41
Hình 2.13: Diễn biến rủi ro tín dụng giai đoạn 2007-2014………………………...42
Hình 2.14: Diễn biến quy mô ngân hàng giai đoạn 2007-2014……………………43


1

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………… 4
1. Tính cấp thiết của luận văn ............................................................................4
2. Mục tiêu của đề tài .......................................................................................... 5
2.1 Mục tiêu tổng quát.......................................................................................... 5
2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................... 5
3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................6
6. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................7
7. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 7
8. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu ................................................................ 7
8.1 Nghiên cứu các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động ngân hàng
.............................................................................................................................. 7
8.1.1 Nghiên cứu về tỷ lệ tăng trưởng GDP thực tế .........................................7
8.1.2 Nghiên cứu về tỷ lệ lạm phát ...................................................................8
8.2 Nghiên cứu các yếu tố nội bộ ngân hàng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh

doanh ngân hàng ...................................................................................................9
8.2.1 Nghiên cứu về tỷ lệ thanh khoản ............................................................. 9
8.2.2 Nghiên cứu về tỷ lệ thu từ dịch vụ trên tổng thu nhập của ngân hàng ..10
8.2.3 Nghiên cứu tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ..................................................11
8.2.4 Nghiên cứu tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản ................................ 11
8.2.5 Nghiên cứu về rủi ro tín dụng .............................................................. 12
8.2.6 Nghiên cứu về quy mô ngân hàng ......................................................... 13
9. Nội dung luận văn ......................................................................................... 14


2

CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN NGÂN HÀNG VÀ CÁC
YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN NGÂN HÀNG .............................. 15
1.1 Tổng quan về lợi nhuận ngân hàng thương mại ..............................................15
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng .............................................17
1.2.1 Các yếu tố bên trong của ngân hàng thương mại..……………………...17
1.2.2 Các yếu tố ngoại sinh…………………………………………………...17
CHƢƠNG 2 : PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM .........22
2.1 Khái quát tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
và nhóm ngân hàng nghiên cứu .............................................................................22
2.1.1 Khái quát tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam ....................................................................................................................22
2.1.2 Khái quát tình hình hoạt động của nhóm ngân hàng nghiên cứu ..............32
2.2 Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận của các ngân hàng nghiên cứu giai đoạn 2007-2014. 33
2.3 Phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố đến lợi nhuận của các ngân hàng
thương mại cổ phần tại Việt Nam ..........................................................................34
2.3.1 Tỷ lệ tăng trưởng GDP thực tế ..................................................................34
2.3.2 Tỷ lệ lạm phát ............................................................................................ 35

2.3.3 Tỷ lệ thanh khoản ...................................................................................... 36
2.3.4 Tỷ lệ thu nhập từ dịch vụ trên tổng thu nhập của ngân hàng ....................37
2.3.5 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu .........................................................................38
2.3.6 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản ...................................................... 39
2.3.7 Rủi ro tín dụng ........................................................................................... 40
2.3.8 Quy mô ngân hàng ..................................................................................411
CHƢƠNG 3 : PHƢƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................... 43
3.1 Mục tiêu nghiên cứu và nguồn dữ liệu ............................................................ 43
3.1.1 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................43
3.1.2 Nguồn dữ liệu ............................................................................................ 43
3.2 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ...................................................................44
3.2.1 Mô hình nghiên cứu ..................................................................................44


3

3.2.2 Giả thuyết nghiên cứu ...............................................................................46
3.3 Nghiên cứu biến ............................................................................................... 47
3.3.1 Biến phụ thuộc........................................................................................... 47
3.3.2 Biến độc lập ............................................................................................... 47
3.4 Kết quả phân tích định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng
thương mại cổ phần tại Việt Nam ..........................................................................54
3.5 Thảo luận kết quả nghiên cứu ..........................................................................58
CHƢƠNG 4 : KẾT LUẬN VÀ KẾN NGHỊ .......................................................611
4.1 Kết luận về mô hình nghiên cứu ....................................................................611
4.2 Một số kiến nghị .............................................................................................. 62
4.2.1 Đối với ngân hàng thương mại ..................................................................62
4.2.2 Đối với các cơ quan nhà nước ...................................................................66
4.3 Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo .....................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 69

Tài liệu tiếng Việt ..................................................................................................69
Tài liệu tiếng Anh ................................................................................................722
PHỤ LỤC 01 ............................................................................................................73
PHỤ LỤC 02 ............................................................................................................74
PHỤ LỤC 03 ............................................................................................................85


4

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Việc mở cửa thị trường tài chính là xu thế tất yếu trong bối cảnh hội nhập
quốc tế, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập WTO đã mang lại rất nhiều cơ hội và
thách thức cho hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Các NHTM
Việt Nam phải đối mặt cạnh tranh gay gắt hơn từ các ngân hàng nước ngoài.
Hệ thống tài chính của Việt Nam bị chi phối mạnh mẽ bởi các NHTM.
Không thể phủ nhận rằng các ngân hàng đã đóng vai trò trung tâm trong sự phát
triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung và trong quá trình chuyển đổi sang nền
kinh tế thị trường nói riêng. Quá trình cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam có tác
động tích cực vào quá trình đổi mới kinh tế và phát triển.
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007 dẫn đến sự suy thoái kinh tế
ở khắp nơi trên thế giới. Trong quá trình hội nhập thị trường tài chính toàn cầu, khu
vực ngân hàng bị ảnh hưởng nhiều từ cuộc khủng hoảng tài chính hiện hành. Do đó,
Chính phủ Việt Nam phản ứng với tác động của cuộc khủng hoảng tài chính vào hệ
thống ngân hàng Việt với gói kích thích kinh tế chưa từng có trong năm 2009 với
17.000 tỷ đồng (tương đương 1 tỷ USD ở thời điểm đó). Mục đích của việc cung
cấp các gói kích thích kinh tế này nhằm ổn định thị trường tài chính vì thị trường
này là huyết mạch của nền kinh tế. Tuy nhiên, một số ngân hàng nhỏ, vốn thấp và ít
kinh nghiệm quản lý thông qua các cuộc khủng hoảng đã đối mặt với những khó
khăn như giảm đáng kể lợi nhuận và tăng tổn thất cho vay.

Bằng chứng là những sự kiện kinh tế gần đây, các ngân hàng cần phải nhận
ra những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng để có chiến lược phù
hợp để cải thiện.
Về mặt lý luận, hệ thống ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc cung cấp
vốn cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, phát triển cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo, cải thiện an sinh xã hội. Đồng
thời nó cũng đóng vai trò là công cụ để Ngân hàng nhà nước (NHNN) điều tiết


5

chính sách tiền tệ quốc gia. Và khi nghiên cứu phạm trù hiệu quả thì không thể
không nói đến lợi nhuận của ngân hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam, dư nợ cho vay nền kinh tế chiếm từ
35-37% GDP và mỗi năm ngành ngân hàng đóng góp trên 10% tổng mức tăng
trưởng kinh tế của cả nước. Như vậy, ngành ngân hàng đã làm tốt vài trò cấp tín
dụng cho nền kinh tế đồng thời góp phần tạo công ăn việc làm mới, thu hút lao
động có trình độ cao. Do đó, một hệ thống ngân hàng tốt, kinh doanh có hiệu quả và
đóng góp tích cực vào sự ổn định của hệ thống tài chính quốc gia là mục tiêu quan
trọng mà bất kỳ một quốc gia nào cũng muốn hướng tới, Việt Nam cũng không
ngoại lệ.
Tuy nhiên thực tế trong giai đoạn từ năm 2008 đến nay, nhìn chung hệ thống
NHTM Việt Nam đã phải đối mặt với khá nhiều vấn đề xuất phát từ nền kinh tế vĩ
mô cho tới các vấn đề nội tại của hệ thống. Những vấn đề đó đã khiến cho lợi nhuận
của toàn hệ thống suy giảm và kéo theo đó gây ra nhiều hệ lụy cho chính hệ thống
ngân hàng và cả nền kinh tế.
Trước các vấn đề đó việc nghiên cứu xem các yếu tố cơ bản nào ảnh hưởng
đến lợi nhuận của hệ thống NHTM mang ý nghĩa thực tiễn cũng như lý luận to lớn.
Do vậy, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam” làm luận văn tốt

nghiệp của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1 Mục tiêu tổng quát
Bài nghiên cứu tiến hành phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của
các NHTMCP tại Việt Nam và đánh giá xem các yếu tố đó tác động như thế nào
đến lợi nhuận của ngân hàng.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá được diễn biến tình hình lợi nhuận của hệ thống ngân hàng trong
giai đoạn nghiên cứu.


6

- Phân tích và lượng hóa ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô và các yếu tố bên
trong của ngân hàng đến lợi nhuận.
- Đưa ra được các khuyến nghị nhằm nâng cao lợi nhuận cho các ngân hàng.
- Cuối cùng, tác giả cũng mong muốn đưa ra được các phát hiện, các đóng
góp về mặt lý luận cho lĩnh vực ngân hàng nói chung và các NHTMCP tại Việt
Nam nói riêng.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Yếu tố nào ảnh hưởng đến lợi nhuận của các NHTMCP Việt Nam và mức độ
tác động là bao nhiêu?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: lợi nhuận và các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: NHTMCP tại Việt Nam
+ Thời gian nghiên cứu: từ 2007-2014
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu: Số liệu sử dụng trong nghiên cứu là số liệu
thứ cấp về các ngân hàng nghiên cứu, chủ yếu thu thập từ các báo cáo tài chính, báo

cáo thường niên, bản cáo bạch của ngân hàng. Bên cạnh đó một số dữ liệu vĩ mô
được thu thập Tổng cục thống kê và IMF để phục vụ cho việc nghiên cứu.
Phương pháp phân tích dữ liệu: Đề tài tuân theo quy trình xử lý dữ liệu như
sau:
- Mô tả thống kê
- Hồi quy đa biến bằng phương pháp GMM cho dữ liệu bảng
- Phần mềm phân tích dữ liệu là Eview
6. Nội dung nghiên cứu
Để giải quyết vấn đề, mục tiêu nghiên cứu và trả lời các câu hỏi nghiên cứu
đã được xác lập; tác giả đã lập kế hoạch và tuân theo quy trình nghiên cứu bao gồm
các bước như sau:
- Thiết kế phương pháp nghiên cứu


7

- Đo lường, thu thập dữ liệu
- Phân tích dữ liệu
- Kết quả nghiên cứu và thảo luận
- Kết luận và kiến nghị.
7. Đóng góp của đề tài
Với đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các NHTMCP tại Việt
Nam” tác giả kỳ vọng mang lại những ý nghĩa như sau: thứ nhất, hệ thống hóa được
các lý luận về lĩnh vực nghiên cứu, từ đó góp phần kế thừa và phát triển các lý luận
đó trong thời kỳ mới. Thứ hai, tác giả đưa ra các kết luận về thực trạng các vấn đề
nghiên cứu đối với hệ thống NHTMCP Việt Nam thông qua nghiên cứu các ngân
hàng tiêu biểu. Thứ ba, thông qua luận văn tác giả đề ra một số kiến nghị có ý nghĩa
thực tiễn và tính khả thi vào công cuộc tái cấu trúc, nâng cao năng lực tài chính,
năng lực cạnh tranh, và hội nhập của ngành ngân hàng. Cuối cùng, tác giả mong
muốn luận văn sẽ là nguồn tài liệu tham khảo bổ ích đối với các độc giả quan tâm,

nghiên cứu ngành ngân hàng.
8. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
Việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động (lợi nhuận
ngân hàng) đã được các nhà nghiên cứu trên thế giới và trong nước thực hiện khá
nhiều. Về mặt lý thuyết có hai nhóm yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
ngân hàng, cụ thể là các yếu tố vĩ mô và các yếu tố nội bộ ngân hàng.
8.1 Nghiên cứu các yếu tố vĩ mô ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động ngân hàng
8.1.1 Nghiên cứu về tỷ lệ tăng trƣởng GDP thực tế
Theo các nghiên cứu của Bourke (1989), Molyneux và Thornton (1992), tốc
độ tăng trưởng GDP là tích cực liên quan đến lợi nhuận ngân hàng. Kết quả thực
nghiệm này được khẳng định trong một số nghiên cứu khác của Hassan và Bashir
(2003) lập luận rằng hoạt động của ngành tài chính có tương quan thuận với tăng
trưởng GDP. Ngoài ra, tại Brazil, Afanasieff et al (2002) thông qua việc sử dụng dữ
liệu bảng nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng, kết quả


8

nghiên cứu cho thấy tốc độ tăng trưởng GDP là một yếu tố quyết định quan trọng
đến lợi nhuận ngân hàng.
Nghiên cứu của Pasiouras và Kosmidou (2007) về các yếu tố ảnh hưởng đến
lợi nhuận của các NHTM trong và ngoài nước ở các nước Châu Âu giai đoạn 19952001 còn cho thấy đối với cả ngân hàng nội địa và ngân hàng nước ngoài thì lợi
nhuận của ngân hàng không chỉ chịu ảnh hưởng bởi các đặc tính riêng của các ngân
hàng mà còn chịu ảnh hưởng bởi đặc điểm kinh tế vĩ mô. Tốc độ tăng trưởng tổng
sản phẩm quốc nội thực tế có tương quan thuận với lợi nhuận ngân hàng. Ngoài ra
còn có nghiên cứu của Khizzer Ali, Muhammad Farhan Akhtar và Hafix Zafar
Ahmed (2010) với dữ liệu nghiên cứu là các ngân hàng thương mại Pakistan giai
đoạn 2006-2009 đã tìm thấy rằng ROA và ROE có tương quan thuận với tốc độ
tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội. Với kết quả tương tự, Tri Duong Nguyen
(2012) với việc nghiên cứu 29 NHTM ở Việt Nam giai đoạn 2006-2011, đã nghiên

cứu các yếu tố bên trong, yếu tố ngành, đặc điểm kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến lợi
nhuận ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy GDP có ảnh hưởng cùng chiều với
ROE.
8.1.2 Nghiên cứu về tỷ lệ lạm phát
Các nghiên cứu về môi trường kinh tế vĩ mô tác động đến lợi nhuận ngân
hàng được nghiên cứu rộng rãi bằng cách sử dụng tỷ lệ GDP thực tế và tỷ lệ lạm
phát. Các mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát và lợi nhuận ngân hàng được chứng minh
trong nghiên cứu của Kaya (2002), nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
của các ngân hàng Thổ Nhi Kỳ cho thấy lạm phát có ảnh hưởng thuận chiều đến lợi
nhuận các NHTM. Ngoài ra, theo nghiên cứu của Pasiouras và Kosmidou (2007)
lạm phát cũng có tương quan thuận với lợi nhuận ngân hàng.
Ngược lại với các kết quả nghiên cứu trên, nghiên cứu của Khizzer Ali,
Muhammad Farhan Akhtar và Hafix Zafar Ahmed (2010) đã chứng minh rằng ROA
và ROE có tương quan nghịch với lạm phát. Ngoài ra, cho kết quả tương tự là
nghiên cứu của Tri Duong Nguyen (2012), lạm phát ảnh hưởng ngược chiều với
ROE. Khi lạm phát tăng, chi phí hoạt động của ngân hàng tăng nhiều hơn doanh thu


9

do ngân hàng kỳ vọng lạm phát không như mong đợi dẫn đến lợi nhuận ngân hàng
giảm sút.
8.2 Nghiên cứu các yếu tố nội bộ ngân hàng ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động
ngân hàng
8.2.1 Nghiên cứu về tỷ lệ thanh khoản
Bourke (1989) đã sử dụng tỷ lệ tài sản lỏng (tổng hợp của tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, chứng khoán và đầu tư) với tổng tài sản là một biện pháp của thanh
khoản. Trong nghiên cứu của mình, ông đã khai thác dữ liệu từ báo cáo tài chính
của một mẫu lớn gồm 90 ngân hàng từ 12 nước trong 10 năm từ năm 1972 đến
1981. Kết quả này cho thấy rằng thanh khoản có tác động tích cực đáng kể đến lợi

nhuận. Việc tăng tỷ lệ này sẽ tăng cường khả năng sinh lời của ngân hàng. Ngoài ra,
nghiên cứu của Tri Duong Nguyen (2012) đã chứng minh được thanh khoản tương
quan thuận với ROE. Trong khi đó, Molyneux và Thornton (1992) đã nhân rộng
phương pháp luận của Bourke (1989), sử dụng tỷ lệ tài sản lưu động trên tổng tài
sản như là một chỉ số đại diện cho rủi ro thanh khoản và chỉ ra rằng có một mối
quan hệ có ý nghĩa tiêu cực giữa thanh khoản và lợi nhuận trong số 18 nước châu
Âu từ năm 1986 đến 1989.
Nghiên cứu của Étienne Bordeleau and Christopher Graham (2010), nghiên
cứu ảnh hưởng của thanh khoản đến lợi nhuận ngân hàng, nghiên cứu thực hiện trên
các ngân hàng Canada và Mỹ trong giai đoạn 1997-2009. Nghiên cứu cho thấy
trong ngắn hạn, kết quả cho thấy lợi nhuận được cải thiện khi các ngân hàng nắm
giữ một số tài sản lưu động. Tuy nhiên, nếu tiếp tục nắm giữ tài sản lưu động sẽ làm
giảm khả năng sinh lời của ngân hàng. Kết quả này phù hợp với quan điểm của thị
trường vốn là đối với một ngân hàng, nắm giữ tài sản thanh khoản làm giảm rủi ro
thanh khoản của nó. Tuy nhiên, lợi ích này có thể cuối cùng sẽ bị xem nhẹ do chi
phí cơ hội của việc sở hữu tài sản lưu động mang lại lãi suất thấp cho ngân hàng.
Đồng thời, kết quả ước tính cung cấp một số bằng chứng cho thấy mối quan hệ giữa
tài sản lưu động và lợi nhuận phụ thuộc vào mô hình kinh doanh của ngân hàng và
sự khó khăn của thị trường vốn. Việc áp dụng một mô hình kinh doanh truyền


10

thống, nghĩa là hoạt động huy động và cho vay cho phép một ngân hàng tối ưu hóa
lợi nhuận với một mức độ thanh khoản thấp hơn. Tương tự như vậy, khi nền kinh tế
tăng trưởng, hoạt động trên thị trường vốn dễ dàng, các ngân hàng cần phải giữ tài
sản kém thanh khoản hơn để tối ưu hóa lợi nhuận.
8.2.2 Nghiên cứu về tỷ lệ thu từ dịch vụ trên tổng thu nhập của ngân hàng
Đầu tiên trên thế giới có thể kể đến nghiên cứu của Rogers (1998), nghiên
cứu đã quan sát thu nhập ngoài lãi và hiệu quả của các NHTM của Mỹ. Bằng cách

ước tính chi phí, doanh thu, lợi nhuận biên, nghiên cứu xác định nguồn gốc của lãi
lỗ. Kết quả cho thấy các ngân hàng với thu nhập ngoài lãi hiệu quả hơn những ngân
hàng không có thu nhập này. Ngoài ra, các lợi ích có nguồn gốc chủ yếu từ việc tiết
kiệm chi phí. Tác giả kết luận rằng bất kỳ nghiên cứu kiểm tra hiệu quả hoạt động
ngân hàng đều phải xem xét tới thu nhập ngoài lãi.
De Young và Roland (2001) nhận thấy rằng khi các ngân hàng chuyển từ tập
trung kinh doanh các hoạt động trung gian truyền thống sang các dịch vụ dựa trên lệ
phí thì biến động thu nhập sẽ tăng lên. Cụ thể, thu nhập từ phí sẽ làm gia tăng biến
động doanh thu và mức độ của đòn bẩy. Tuy nhiên, tác giả cũng tìm thấy sự gia
tăng lợi nhuận liên quan đến thu nhập từ phí bảo đảm bù đắp một phần cho sự gia
tăng nguy cơ của ngân hàng. Tác giả cũng cho rằng trong khi thu nhập ngoài lãi
ngày càng trở nên quan trọng đối với ngành ngân hàng, các hoạt động trung gian sẽ
tiếp tục là trọng tâm của các ngân hàng trong thời gian tới.
Nghiên cứu của Roland Craigwell và Chanelle Maxwell (2005), thảo luận về
các xu hướng thu nhập ngoài lãi của NHTM Barbados, cũng như xem xét các yếu tố
quyết định thu nhập ngoài lãi trong hệ thống ngân hàng và ảnh hưởng của nó đến
hoạt động tài chính của các NHTM. Tác giả tìm thấy rằng tỷ lệ thu nhập ngoài lãi ở
Barbados giảm trong giai đoạn 1985-2001, trái với các quốc gia khác trong vùng
biển Caribean và các nước phát triển hơn. Rõ ràng, hầu hết các yếu tố chính tạo
thêm thu nhập ngoài lãi tại các ngân hàng trong các nước phát triển điển hình như
bãi bỏ quy định và thay đổi công nghệ cho sự phát triển của chứng khoán cho vay
và tín dụng cho điểm, chưa bắt rễ ở Barbados. Đặc điểm ngân hàng và công nghệ


11

ATM dường như là nhân tố có tác động lớn nhất đến thu nhập ngoài lãi trong ngành
ngân hàng ở Barbados. Thêm vào đó, sự gia tăng của thu nhập ngoài lãi có quan hệ
chặt chẽ với lợi nhuận ngân hàng.
Joon-Ho Hahm (2008) nghiên cứu các tác động tiềm năng của tăng thu nhập

ngoài lãi trên lợi nhuận và rủi ro của ngân hàng đã thấy rằng trong khi các ngân
hàng có thu nhập ngoài lãi cao hơn có xu hướng ROA cao hơn.
8.2.3 Nghiên cứu tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
Ogboi Charles, Unuafe Okaro Kenneth (2013) nghiên cứu tác động của việc
quản lý rủi ro tín dụng và tỷ lệ an toàn vốn lên hiệu suất tài chính của NHTM ở
Nigeria. Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ các báo cáo tài chính của các ngân hàng ở
Nigeria từ năm 2004-2009, kết quả cho thấy tỷ lệ an toàn vốn có ảnh hưởng tích
cực đến lợi nhuận ngân hàng. Kết quả tương tự với nghiên cứu của Gusti Adu
Purnamawati (2014), nghiên cứu hiệu quả của vốn và rủi ro thanh khoản đến lợi
nhuận của ngân hàng nông thôn ở Indonesia. Dữ liệu nghiên cứu là số liệu thứ cấp
được thu thập ở các ngân hàng Indonesia năm 2013. Biến phụ thuộc là tỷ lệ lợi
nhuận trên tổng tài sản (ROA) hay tỷ suất lợi nhuận, các biến độc lập trong nghiên
cứu là tỷ lệ an toàn vốn, tỷ lệ thanh khoản. Tác giả sử dụng phương pháp hồi quy
tuyến tính để phân tích dữ liệu. Kết quả cho thấy tỷ lệ an toàn vốn và tỷ lệ thanh
khoản có tác động tích cực đến ROA của ngân hàng nông thôn ở Indonesia.
8.2.4 Nghiên cứu tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
Có một số bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa tỷ lệ vốn và lợi
nhuận. Nghiên cứu của Molyneux và Thornton (1992), Williams, Molyneux và
Thornton (1994) và Molyneux và Forbes (1995) cho thấy mối quan hệ tích cực
(mức độ tương quan mạnh) giữa tỷ lệ vốn và lợi nhuận trong thị trường ngân hàng
Châu Âu. Ngoài ra, John Goddard, Phi Molyneux và John Wilson (2004) trong
nghiên cứu lợi nhuận của các ngân hàng Châu Âu giai đoạn 1992-1998 với biến phụ
thuộc là ROE cho kết quả là tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có tương quan
thuận với lợi nhuận ngân hàng.


12

Panayiotis P.Athanasoglou, Sophocles N. Brissimis và Matthaios D. Delis
(2005) có bài thực nghiệm nghiên cứu lợi nhuận của ngân hàng Hy Lạp giai đoạn

1985-2001 nhằm tìm ra sự ảnh hưởng của các yếu tố đặc trưng của ngân hàng (vốn
chủ sở hữu, rủi ro tín dụng, năng suất lao động, hiệu quả quản lý chi phí hoạt động,
quy mô ngân hàng), đặc điểm ngành (vấn đề sở hữu, mức độ tập trung của thị
trường) và đặc điểm kinh tế vĩ mô (tỷ lệ lạm phát, chu kỳ sản xuất kinh doanh) đến
lợi nhuận của ngân hàng. Kết quả cho thấy vốn chủ sở hữu tương quan thuận với lợi
nhuận ngân hàng.
Trịnh Quốc Trung, Nguyễn Văn Sang (2013), tác giả sử dụng mô hình hồi
quy Tobit dựa trên số liệu của 39 NHTM Việt Nam giai đoạn 2005-2012 để xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam thông
qua chỉ tiêu ROA và ROE. Nghiên cứu cho thấy, tổng chi phí hoạt động trên doanh
thu có tương quan nghịch với cả ROE và ROA, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài
sản càng cao thì ROA càng cao, nhưng lại làm cho ROE giảm; tỷ lệ cho vay so với
tổng tài sản càng cao thì lợi nhuận của NHTM càng cao; tỷ lệ nợ xấu càng cao thì
hiệu quả hoạt động của các NHTM càng giảm; NHTM nhà nước hoạt động kém
hiệu quả so với NHTM khác.Ngược lại, Khizzer Ali, Muhammad FarhanAkhtar và
Hafiz Zafar Ahmad (2010) chứng minh rằng ROA tương quan nghịch với vốn chủ
sở hữu.
8.2.5 Nghiên cứu về rủi ro tín dụng
Các nghiên cứu trước đây đều khẳng định rằng rủi ro tín dụng là một biến
quan trọng trong việc nghiên cứu lợi nhuận của ngân hàng. Trong hầu hết các
nghiên cứu, các tác giả đều sử dụng tỷ lệ nợ xấu làm biến đại diện khi nghiên cứu
về rủi ro tín dụng. Khi rủi ro tín dụng tăng lên, các ngân hàng phải tăng chi phí trích
lập dự phòng cho các khoản vay rủi ro vì vậy ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận.
Duca và McLaughlin (1990) chứng minh rằng các thay đổi của rủi ro tín dụng là
nguyên nhân chính trong việc giải thích sự khác biệt trong lợi nhuận ngân hàng vì
lợi nhuận của các ngân hàng sẽ thấp hơn khi rủi ro tín dụng tăng lên. Ngoài ra còn
có nghiên cứu của Miller và Noulas (1997), Panayiotis P.Athanasoglou, Sophocles


13


N. Brissimis và Matthaios D. Delis (2005), với kết quả nghiên cứu là rủi ro tín dụng
có tác động tiêu cực đến lợi nhuận.
Khizzer Ali, Muhammad FarhanAkhtar và Hafiz Zafar Ahmad (2010) cho
thấy rằng ROA tương quan nghịch với rủi ro tín dụng. Ngược lại, Tri Duong
Nguyen (2012) với dữ liệu nghiên cứu là 29 NHTM ở Việt Nam lại bất ngờ với kết
quả nghiên cứu của mình là rủi ro tín dụng lại không ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân
hàng.
8.2.6 Nghiên cứu về quy mô ngân hàng
Yếu tố nội bộ quyết định lợi nhuận ngân hàng là quy mô ngân hàng do thực
tế rằng các ngân hàng luôn luôn cố gắng để mở rộng kinh doanh của mình bằng
cách tăng tài sản và nợ phải trả. Nhìn chung, các ngân hàng lớn có thể đạt được lợi
nhuận cao từ các nền kinh tế do quy mô lớn trong hệ thống ngân hàng. Một mối
quan hệ tích cực và đáng kể giữa quy mô và khả năng sinh lời của ngân hàng là kết
quả thực nghiệm của nghiên cứu của Smirlock (1985);Akhavein et al. (1997);
Bourke (1989); Molyneux và Thornton (1992); Eichengreen và Gibson (2001);
Bikker và Hu (2002).
Ngoài ra, nghiên cứu của Pasiouras và Kosmidou (2007) cũng cho thấy quy
mô ngân hàng có tương quan thuận đối với các ngân hàng Hy Lạp hoạt động ở nước
ngoài giai đoạn 1995-2001. Bên cạnh còn có nghiên cứu của Deger Alper và Adem
Anbar (2011) đã nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đặc trưng của ngân
hàng và các yếu tố kinh tế vĩ mô đến lợi nhuận của NHTM tại Thổ Nhi Kỳ. Kết quả
cho thấy rằng ROE có tương quan thuận với quy mô ngân hàng.
Nguyễn Phúc Cảnh (2012) có bài nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả hoạt động
theo quy mô của các NHTMCP Việt Nam” trên dữ liệu là các NHTM lớn đã niêm
yết trên sàn chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2009-2011 với các mô hình doanh
thu, mô hình chi phí và hàm lợi nhuận. Đối với mô hình lợi nhuận thì kết quả cho
thấy rằng các NHTM hoạt động có tính hiệu quả lợi nhuận theo quy mô. Tuy
nghiên, nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng (2008) “Phân tích các nhân tố tác động
đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam”. Tác giả đã dùng phương pháp



14

tiếp cận tham số (SFA) và phi tham số (DEA) kết hợp mô hình hồi quy Tobit để chỉ
ra các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của 32 NHTM tại Việt Nam giai
đoạn 2001-2005. Kết quả cho thấy đối với phương pháp phân tích hiệu quả biên thì
các ngân hàng đối diện với hiệu suất giảm theo quy mô là tăng qua các năm, hay có
nghĩa là nếu các ngân hàng tiếp tục tăng quy mô thì sẽ làm giảm hiệu quả hoạt
động, đặc biệt đối với các NHTM nhà nước.
Mặt khác, nghiên cứu của John Goddard, Phi Molyneux và John Wilson
(2004) trong nghiên cứu lợi nhuận của các ngân hàng Châu Âu giai đoạn 1992-1998
với biến phụ thuộc là ROE lại cho thấy là quy mô ngân hàng không có ảnh hưởng
đến lợi nhuận hay ảnh hưởng không đáng kể theo nghiên cứu của Tri Duong
Nguyen (2012).
Liễu Thu Trúc, Võ Thành Danh (2012), “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTMCP Việt Nam giai đoạn
2006-2009”. Bài nghiên cứu phân tích so sánh hiệu quả kinh doanh của hệ thống
NHTMCP Việt Nam theo phương pháp truyền thống là thực hiện đánh giá dựa trên
phân tích các chỉ tiêu tài chính trong lĩnh vực ngân hàng. Kết quả cho thấy rằng
hiệu quả kinh doanh của cả hệ thống ngân hàng và các NHTMCP Việt Nam trong
giai đoạn nghiên cứu đều chịu ảnh hưởng từ tác động tiêu cực của cuộc cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 thể hiện hầu hết ở các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
hoạt động đều giảm mạnh. Trong đó, ngân hàng quy mô nhỏ thì chịu ảnh hưởng
nhiều nhất và chậm phục hồi nhất nhất so với các ngân hàng quy mô lớn và vừa.
9. Nội dung luận văn
Nội dung của luận văn với kết cấu như sau :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về lợi nhuận ngân hàng và các yếu tố ảnh hưởng
đến lợi nhuận ngân hàng
Chương 2 : Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng

thương mại cổ phần tại Việt Nam.
Chương 3 : Phương pháp và kết quả nghiên cứu
Chương 4 : Kết luận và kiến nghị


15

CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN NGÂN HÀNG VÀ CÁC
YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN NGÂN HÀNG
1.1 Tổng quan về lợi nhuận ngân hàng thƣơng mại
Theo Nghị định 57/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012 Nghị định về chế độ tài
chính đối với TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; lợi nhuận sau thuế của
TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là khoản chênh lệch được xác định bằng
tổng doanh thu phát sinh trong kỳ trừ đi tổng các khoản chi phí hợp lý phát sinh
trong kỳ bao gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp.
Như vậy, lợi nhuận được định nghĩa một cách khái quát nhất là phần chênh
lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí (Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng
chi phí). Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh toàn bộ kết quả, hiệu quả
của quá trình kinh doanh kể từ lúc bắt đầu tìm kiếm nhu cầu thị trường, chuẩn bị và
tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, đến khâu tổ chức bán hàng và dịch vụ cho thị
trường; nó phản ánh cả về mặt lượng và mặt chất quá trình kinh doanh.
NHTM huy động được vốn từ các khách hàng, các chủ nợ và các chủ sở hữu,
rồi sử dụng nguồn quỹ tiền tệ cho nguyên vật liệu, lao động…và hy vọng để thu hồi
lại số tiền lớn hơn số tiền đã bỏ ra. Đối với NHTM, nguyên vật liệu là quỹ tiền tệ và
sản phẩm bán ra cũng là quỹ tiền tệ. Cũng như doanh nghiệp phi tài chính, mục tiêu
cơ bản của quản trị ngân hàng là tối đa hóa giá trị đầu tư của chủ sở hữu trong ngân
hàng.
Theo Peter S. Rose, về mặt lý thuyết, giá trị thị trường (thị giá) của cổ phiếu
là chỉ số tốt nhất phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của công ty bởi vì nó thể
hiện sự đánh giá của thị trường đối với công ty đó. Tuy nhiên, chỉ số này thường

không đáng tin cậy trong lĩnh vực ngân hàng. Vì hầu hết cổ phiếu ngân hàng, đặc
biệt là các ngân hàng nhỏ không được giao dịch tích cực trên thị trường quốc tế
cũng như thị trường trong nước. Do đó, phải sử dụng tỷ lệ về khả năng sinh lời thay
thế.
Theo đó, để đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, người ta thường
dùng các chỉ tiêu liên quan đến khả năng sinh lời như sau:


16

Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE1)

Trong tất cả các mục tiêu mà doanh nghiệp nhắm tới thì mục tiêu tạo ra lợi
nhuận ròng cho chủ sở hữu doanh nghiệp là quan trọng nhất.
ROE phụ thuộc vào khả năng sinh lời của tài sản mà ngân hàng nắm giữ và
cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng. ROE của ngân hàng sẽ tăng nếu hiệu quả sử dụng
tài sản của ngân hàng tăng hoặc tỷ trọng vốn chủ sở hữu của ngân hàng trên tổng
nguồn vốn giảm. Ngoài ra, ta còn có thể xét thấy:



ế






ạ độ




à

ạ độ





à



ủ ở ữ

ROE = Tỷ lệ sinh lời hoạt động x Tỷ lệ hiệu quả sử dụng tài sản x Tỷ trọng vốn chủ sở hữu

Trong đó:
Tỷ lệ sinh lời hoạt động phản ánh hiệu quả của việc quản lý chi phí và các
chính sách định giá dịch vụ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ ngân hàng kiểm soát tốt
các nguồn thu và giảm được chi phí hoạt động.
Hiệu quả sử dụng tài sản phản ánh các chính sách quản lý danh mục đầu tư
đặc biệt là cấu trúc và thu nhập của tài sản.
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu (chính xác là nghịch đảo của tỷ trọng vốn chủ sở
hữu) phản ánh chính sách đòn bẩy tài chính. Tỷ trọng này càng lớn thì rủi ro phá
sản của ngân hàng càng cao nhưng đổi lại thu nhập của cổ đông càng lớn.
Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA)






à



ROA là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý của ngân hàng, cho thấy
khả năng trong quá trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng.
Thu nhập trên cổ phiếu (EPS)

1

ROE đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng. Nó thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận
được từ việc đầu tư vốn vào ngân hàng.


17

Đo lường trực tiếp thu nhập của các cổ đông tính trên mỗi cổ phiếu đang lưu
hành



ố ổ

ế

ế
ƣờ


á

à

Nguyên tắc cơ bản về quản trị tài chính đã khẳng định rằng tối đa hóa giá trị
cổ phiếu của ngân hàng là mục tiêu then chốt cần được ưu tiên hơn các mục tiêu
khác.
Lợi nhuận của ngân hàng là một chỉ tiêu được các nhà quản lý ngân hàng và
các cổ đông đặc biệt quan tâm và được coi là một mục tiêu quan trọng trong những
mục tiêu kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, họ thường xuyên phân tích và đánh giá
khả năng sinh lời của ngân hàng.
Tuy nhiên, về phía ngân hàng, một tín hiệu để nhận biết rằng thị trường đã
công nhận hiệu quả của mình chính là sự gia tăng cổ phiếu của ngân hàng trên thị
trường.
Tóm lại lợi nhuận NHTM chính là phần chênh lệch giữa toàn bộ doanh thu
của ngân hàng trừ đi toàn bộ chi phí của ngân hàng trong quá trình hoạt động; trong
đó phần lợi nhuận phát sinh từ chênh lệch của nghiệp vụ cho vay và huy động đóng
vai trò quan trọng nhất.
1.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận ngân hàng
Có rất nhiều yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của NHTM. Theo
Nguyễn Phúc Cảnh (2012), ngoài các yếu tố nội tại của ngân hàng thì các yếu tố
ngoại sinh cũng tác động nhiều đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM. Cụ thể
như sau :
1.2.1 Các yếu tố bên trong của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1.1 Quy mô và chất lƣợng tài sản
Khi quy mô tài sản tăng lên, ngân hàng có thể mở rộng hoạt động như địa
bàn hoạt động, tăng thị phần khách hàng… Từ đó, giúp NHTM có điều kiện nâng
cao chất lượng phục vụ, tăng cường cung cấp các sản phẩm đến khách hàng nhanh
chóng và hiệu quả, từ đó giúp tăng doanh thu và lợi nhuận của NHTM.



×