Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Nâng cao hiệu quả của cấu trúc vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần thành thành công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
******************

CHÂU KIM YẾN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CẤU TRÚC VỐN
TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH THÀNH CÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành Tài chính ngân hàng
Mã số: 60 31 12
Người hướng dẫn khoa học: TS.Ngô Minh Châu

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2010


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành chương trình cao học và thực hiện luận
văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự giảng dạy, hướng dẫn và góp ý nhiệt
tình của quý Thầy cô trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí
Minh cùng bạn bè, đồng nghiệp thân thiết.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến quý Thầy cô, Khoa sau Đại học
Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là các
Thầy cô đã tận tình giảng dạy cho tôi trong suốt thời gian học tập tại
trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Ngô Minh Châu, thầy
đã dành rất nhiều tâm huyết và thời gian quý báu để hướng dẫn cho tôi
trong quá trình nghiên cứu, hỗ trợ tôi bổ sung kiến thức và tài liệu tham


khảo để tôi có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Nhân đây, tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty
cổ phần TTC, Phòng Kế toán, Phòng Tài chính cùng các Anh Chị đồng
nghiệp đã tạo điều kiện và hỗ trợ cho tôi trong quá trình thu thập số liệu
cũng như chia sẻ các quan điểm phát triển để tôi hoàn chỉnh các nội
dung bài tốt nghiệp.
Mặc dù bản thân tôi cũng đã rất cố gắng để hoàn thiện luận văn,
tuy nhiên tôi biết rằng không thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Tôi
rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý quý báu của quý Thầy cô và
các bạn.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2010
Học viên
Châu Kim Yến


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình do tôi tự nghiên cứu và hoàn thành.

Học viên thực hiện luận văn

Châu Kim Yến


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

CAPM

Viết đầy đủ

Capital Asset Pricing Model
(Mô hình định giá tài sản vốn)

CP

Cổ phần

EBIT

Earning before Interest and Tax
(Lợi nhuận trước thuế và lãi vay)

EPS

Earning per Share
(Thu nhập trên mỗi cổ phần)

MM

Modilligani và Miller

ROA

Return on Asset
(Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản)

ROCE

Return On Capital Employed
(Thu nhập trên vốn sử dụng)


ROE

Return on Equity
(Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu)

ROS

Return on Sales
(Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu)

TTC

Thành Thành Công

WACC

Weighted Average Capital Cost
(Chi phí sử dụng vốn bình quân)


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng

Nội dung

Trang

3.1


Tổng hợp thông tin về hệ số beta của một số công ty hoạt
động trong ngành mía đường và lĩnh vực thương mại

64

3.2

Thống kê suất sinh lợi của trái phiếu chính phủ từ năm

65

2001 đến năm 2008
3.3

Giả định lãi suất vay

66

3.4

Ước tính EPS của Công ty với các tỷ lệ nợ vay trên tài

67

sản khác nhau
3.5

Giá cổ phiếu TTC và WACC dự tính với các tỷ lệ nợ vay

68


trên tài sản khác nhau theo cách tính rs trực tiếp
3.6

Tổng hợp thông tin về hệ số beta của 9 công ty hoạt động

71

trong lĩnh vực tương tự Công ty TTC
3.7

Thông tin lãi suất trái phiếu chính phủ Mỹ

72

3.8

Giá cổ phiếu TTC và WACC dự tính với các tỷ lệ nợ vay

73

trên tài sản khác nhau theo cách tính rs gián tiếp
B.1

Biểu đồ “Mối quan hệ giữa EPS và tỷ lệ nợ”

70

B.2


Biểu đồ “Mối quan hệ giữa chi phí vốn và tỷ lệ nợ”

70

B.3

Biểu đồ “Mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và tỷ lệ nợ”

71


MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC VỐN TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm về cấu trúc vốn và các thành phần trong cấu trúc vốn
1.1.1. .Khái niệm cấu trúc vốn ......................................................................1
1.1.2. .Các thành phần trong cấu trúc vốn ....................................................1
1.1.2.1. Khái niệm nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu ...................................1
1.1.2.2. Ưu nhược điểm của mỗi nguồn vốn ...........................................2
1.1.2.1.1. Ưu và nhược điểm của nợ đối với doanh nghiệp ..............2
1.1.2.1.2. Ưu và nhược điểm của vốn đối với doanh nghiệp ............3
1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp
1.2.1. .Lợi nhuận ...........................................................................................3
1.2.2. .Cấu trúc tài sản ..................................................................................3
1.2.3. .Sự ổn định của doanh thu ..................................................................4
1.2.4. .Thuế ...................................................................................................4
1.2.5. .Quy mô công ty...................................................................................4
1.2.6. .Cơ hội tăng trưởng và đặc thù của ngành nghề hoạt động .................4

1.2.7. .Tính thanh khoản ................................................................................5
1.2.8. .Mục tiêu bảo đảm quyền kiểm soát của Ban giám đốc ......................5
1.2.9. .Quy mô doanh nghiệp.........................................................................5
1.2.10.Sự linh hoạt về tài chính ....................................................................6
1.2.11.Phong cách và thái độ của Ban lãnh đạo công ty ...............................6
1.2.12.Rủi ro tài chính ...................................................................................6
1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng cấu trúc vốn của một
doanh nghiệp ..............................................................................................7
1.3.1. .Chi phí kiệt quệ tài chính ...................................................................7
1.3.2. .Chi phí sử dụng vốn bình quân – WACC ..........................................7
1.3.3. .Đòn bẩy tài chính................................................................................8


1.4. Các lý thuyết cơ bản về cấu trúc vốn ......................................................12
1.4.1. .Cấu trúc vốn theo quan điểm truyền thống (Lý thuyết đánh đổi tĩnh)12
1.4.2. .Lý thuyết cấu trúc vốn của Modilligani và Miler (Mô hình MM) ...13
1.4.3. .Thuyết trật tự phân hạng (Pecking oder theory)...............................15
1.5. Cấu trúc vốn tối ưu – cấu trúc vốn mục tiêu của doanh nghiệp ..........17
1.5.1. .Khái niệm cấu trúc vốn tối ưu ..........................................................17
1.5.2. .Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn tối ưu ...............................17
1.5.3. .Vận dụng mô hình CAPM trong xác định chi phí vốn chủ sở hữu và
cấu trúc vốn tối ưu ............................................................................................20
1.5.4. .Vận dụng mô hình CAPM theo cách gián tiếp trong xác định chi phí
vốn chủ sở hữu ....................................................................................21
1.5.5. .Sơ lược về một vài chỉ số thể hiện hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp ...............................................................................................................22
1.5.5.1. Nhóm chỉ số thể hiện khả năng sinh lợi và thu nhập ................22
1.5.5.2. Các tỷ số thể hiện khả năng thanh khoản và vốn lưu động ... 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..........................................................................25
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TTC – TÌM HIỂU

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ
CỦA CẤU TRÚC VỐN TẠI CÔNG TY
2.1.

Khái quát về hoạt động của Công ty Cổ phần Thành Thành Công đến
năm 2008 ..............................................................................................26

2.1.1. .Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................26
2.1.2. .Các lĩnh vực hoạt động .....................................................................27
2.1.3. .Tìm hiểu đặc thù ngành nghề kinh doanh chính của Công ty ..........27
2.2.

Định hướng chiến lược của Công ty trong thời gian tới ...................28

2.2.1. .Định hướng chiến lược .....................................................................28
2.2.2. .Mục tiêu ngắn hạn của Công ty trong giai đoạn 2010 – 2011..........29
2.3.

Thực trạng hoạt động tài chính tại Công ty Cổ phần TTC giai đoạn
2006 đến 2008 .......................................................................................30

2.3.1. .Tìm hiểu hoạt động của phòng Kế toán và tài chính ........................30


2.3.2. .Phân tích hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng cấu trúc vốn của
Công ty..............................................................................................31
2.3.2.1.

Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn..................................31


2.3.2.1.1. Phân tích khả năng sinh lợi và thu nhập ..........................36
2.3.2.1.2. Xem xét cơ cấu tài chính của Công ty .............................39
2.3.2.1.3. Phân tích yếu tố nợ và đòn cân nợ ..................................40
2.3.2.1.4. Đánh giá tình hình quản lý vốn lưu động và tính thanh
khoản của Công ty ...........................................................44
2.3.2.2.
2.4.

Xem xét quá trình tăng trưởng nguồn vốn của Công ty ........48

Phân tích dòng ngân lưu các hoạt động của Công ty .......................50

2.4.1. .Thực trạng dòng ngân lưu từ hoạt động kinh doanh.........................50
2.4.2. .Thực trạng dòng ngân lưu từ hoạt động đầu tư ................................51
2.4.2.1.

Phân tích dòng ngân lưu hoạt động đầu tư ............................51

2.4.2.2.

Xem xét cơ cấu vốn đầu tư của Công ty thời gian qua..........53

2.4.3. .Thực trạng dòng ngân lưu từ hoạt động tài chính.............................54
2.4.4. .Tính toán chi phí sử dụng vốn bình quân của Công ty qua 03 năm .55
2.5.

Đánh giá sự phù hợp giữa cơ cấu vốn hiện tại với thực tế hoạt động
và định hướng phát triển của Công ty................................................56

2.5.1. .Tóm tắt những điểm hạn chế của cơ cấu vốn hiện tại, những rủi ro

Công ty có thể gặp phải và nguyên nhân..........................................56
2.5.2. .Đánh giá sự phù hợp của cấu trúc vốn hiện tại với thực tế hoạt động và
quy mô phát triển của Công ty..........................................................58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..........................................................................60
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP TÁI CẤU TRÚC
VỐN ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ PHỤC VỤ ĐỊNH
HƯỚNG CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY
3.1.

Định hướng cấu trúc vốn phù hợp cho Công ty trong giai đoạn hiện
nay..........................................................................................................62

3.1.1. Vận dụng mô hình CAPM để xác định cơ cấu vốn tối ưu cho Công ty
– phương pháp trực tiếp (trên thị trường tài chính Việt Nam) .........62


3.1.1.1.

Tìm hệ số beta phù hợp với hoạt động Công ty ...................62

3.1.1.2.

Một số thông số liên quan đến việc tính toán giá cổ phiếu Công
ty và WACC ..........................................................................65

3.1.2. .Vận dụng mô hình CAPM để xác định cơ cấu vốn tối ưu cho Công ty
– phương pháp gián tiếp (trên thị trường tài chính phát triển:Mỹ)...71
3.1.2.1. Tìm hệ số beta phù hợp ............................................................71
3.1.2.2. Tìm chi phí vốn cổ phần trên thị trường tài chính phát triển: Mỹ
...............................................................................................72

3.2.

Điều chỉnh và hoàn thiện phương thức quản lý tài chính hiện nay,
từng bước nhưng nhanh chóng vận dụng các phương thức quản trị
tài chính hiệu quả ................................................................................75

3.2.1. Cải thiện cơ cấu tài trợ......................................................................75
3.2.2. Nâng cao trình độ quản trị tài chính .................................................77
3.2.3. Chú trọng hiệu quả công tác quản lý vốn lưu động..........................79
3.3.

Xây dựng/điều chỉnh chiến lược đầu tư tài chính tổng thể; Tái cấu
trúc các khoản đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn..........81

3.3.1. Đánh giá và điều chỉnh chiến lược hoạt động phù hợp ....................81
3.3.2. Tái cấu trúc hoạt động đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 82
3.3.3. .Cải thiện hiệu quả của hoạt động thương mại các sản phẩm truyền
thống (mật rỉ, đường cát)...................................................................................85
3.3.4. Các giải pháp hỗ trợ khác: Chú trọng công tác nhân sự, chuẩn hóa bộ
máy và áp dụng hình thức quản trị tiên tiến ....................................87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...............................................................................89
KẾT LUẬN CHUNG


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cuộc khủng hoảng tài chính kéo dài từ cuối năm 2007 đến nay kéo theo nền
kinh tế toàn cầu rơi vào suy thoái lần đầu tiên trong vòng 60 năm qua. Mặc dù
gia nhập chính thức vào sân chơi kinh tế thế giới chưa lâu nhưng Việt Nam vẫn
bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Từ đầu năm 2008 Chính Phủ nước ta đã áp dụng

nhiều biện pháp, chính sách kinh tế để đối phó với cuộc khủng hoảng và suy
thoái được đánh giá là nghiêm trọng nhất trong thời đại toàn cầu hóa. Trong đó
chính sách tiền tệ thắt chặt để ngăn chặn và kìm chế lạm phát đã thật sự khiến
cho hoạt động của rất nhiều doanh nghiệp rơi vào tình thế khốn khó khi nguồn
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư và thậm chí là để đáo hạn các
khoản vay bị ngưng trệ, doanh nghiệp không thể tiếp cận với nguồn vốn tài trợ
từ các ngân hàng do chi phí quá cao và các tổ chức tín dụng gần như khép lại
cánh cửa cho vay. Chính lúc đó, khi tính thanh khoản bị đe dọa, khả năng bị
phá sản hiện hữu thì các doanh nghiệp mới bọc lộ rõ nét những vấn đề bất ổn
trong công tác quản lý tài chính của mình, mà tựu trung lại đó chính là sự bất
cập, mất cân đối trong cơ cấu vốn – hệ quả của việc doanh nghiệp đã xao
nhãng hoạt động chính của mình mà tập trung vốn thậm chí tận dụng khả năng
vay nợ tối đa để đầu tư vào các lĩnh vực mang lại siêu lợi nhuận như đầu tư tài
chính, bất động sản. Khi thị trường tài chính suy giảm và thị trường bất động
sản đóng băng thì lĩnh vực hoạt động chính đã không còn đủ sức gánh vác các
chi phí hoạt động và doanh nghiệp bị thiếu ngân khoản để thanh toán các
khoản nợ vay…
Như đã biết, vốn luôn được xem là yếu tố mang tính sống còn, là “máu” trong
“cơ thể” của một doanh nghiệp. Quản trị nguồn vốn là nội dung chủ yếu và
quan trọng nhất trong công tác quản lý tài chính một công ty. Bởi vì việc cần
phải duy trì cơ cấu vốn hợp lý và hiệu quả là một trong những tiêu chí hàng
đầu để công ty hoạt động một cách khỏe mạnh, mang lại hiệu quả kinh doanh


và có thể thực hiện thành công các mục tiêu và phương hướng kinh doanh, đầu
tư đã hoạch định.
Mặt khác, trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay, khi hội nhập vào một môi
trường kinh tế liên tục có sự thay đổi và chuyển dịch thì đòi hỏi bản thân các
doanh nghiệp cũng phải có những bước chấn chỉnh thích hợp và cơ cấu lại các
hoạt động của mình để có thể tiếp tục tồn tại và phát triển. Trong quá trình tái

cấu trúc một doanh nghiệp thì việc cải thiện hiệu quả của cấu trúc vốn là một
nội dung quan trọng.
Với nền tảng đi lên từ một doanh nghiệp tư nhân và văn hóa doanh nghiệp có
hàm chứa tính chất gia đình, trong quá trình hội nhập và phát triển, bản thân
Công ty TTC cũng đã đang triển khai công tác tái cấu trúc một số mặt hoạt
động của mình nhưng hiện chỉ mới dừng lại ở phạm vi chỉnh sửa và thiết lập
lại các yếu tố thuộc về phần “cứng” là xây dựng một hệ thống quản lý với sơ
đồ tổ chức, định biên nhân sự, hệ thống và bổ sung các quy chế, quy trình, quy
định… để guồng máy có thể vận hành thông suốt hơn. Tuy nhiên, như đã đề
cập ở trên, việc quản lý tài chính với yêu cầu phải xây dựng và duy trì được
một cơ cấu vốn hợp lý là yếu tố vô cùng quan trọng và có tính quyết định đối
với mọi hoạt động của Công ty. Thêm vào đó, bị ảnh hưởng từ những khó khăn
chung của nền kinh tế, chính Công ty cũng đã phải trải qua những thời điểm
khá vất vả khi nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh chính không
được đáp ứng đầy đủ, ngân khoản thanh toán cho các khoản tiền vay bị thiếu
hụt, các tài sản tài chính đã đầu tư bị giảm giá và bị mất thanh khoản do thị
trường chứng khoán sụt giảm, thị trường nhà đất nguội lạnh…Tình thế này
cũng đã là kết quả chung của rất nhiều doanh nghiệp đi vay quá nhiều nhưng
thiếu sự kiểm soát chặt chẽ: doanh nghiệp vay vốn vì thiếu vốn, vì muốn dự trữ
hàng hóa để thắng đậm trong cơn sốt giá..., hay vay vốn để đầu cơ vào chứng
khóan, đất đai ... còn lỗ hay lãi thì phụ thuộc vào những biến động khách quan.
Xuất phát từ những hoạt động thực tế, nhận thức được vai trò quan trọng của
việc quản lý tài chính hiệu quả, cũng như mong muốn phải xây dựng và duy trì


một cơ cấu vốn hợp lý cho từng thời kỳ nhằm đảm bảo cho hoạt động của
Công ty được lành mạnh, an toàn, chuẩn bị đầy đủ các nguồn lực cần thiết
giúp Công ty từng bước đạt được những mục tiêu chiến lược được đề ra, việc
đánh giá lại hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty, rà soát công tác quản
lý tài chính hiện tại, đặc biệt là xem xét tính hợp lý trong cơ cấu vốn của Công

ty để có những điều chỉnh phù hợp là yêu cầu cấp thiết đặt ra.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Liên quan đến tình hình nghiên cứu về vấn đề quản lý tài chính nói chung của
một doanh nghiệp, trong đó có đề cập đến vấn đề về hiệu quả của cấu trúc vốn
hay vấn đề tái cấu trúc tài chính liên quan đến việc cải thiện cơ cấu vốn của
doanh nghiệp cũng có một số đầu sách cũng như những bài viết,… phản ánh
vấn đề này. Các đầu sách, bài viết, nghiên cứu có thể tham khảo trong quá
trình nghiên cứu đề tài luận văn này đó là:
-

Tài chính Công ty – Tiến sĩ Nguyễn Minh Kiều, Giảng viên Trường ĐH
Kinh Tế TP.HCM và Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.

-

Tài chính doanh nghiệp hiện đại – Tiến sĩ Trần Ngọc Thơ, Trường ĐH
Kinh Tế TP.HCM.

-

Chuyên đề “Chiến lược tài chính công ty” – Ngô Quốc Thịnh, Thành viên
Hiệp hội Kế toán Công chứng Anh ACCA.

-

Cấu trúc vốn và những tác động của nó – Thạc sĩ Lâm Minh Chánh.

-

Cấu trúc vốn tối ưu của doanh nghiệp – Nguyễn Khả Phong


3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Có thể nói, một trong những giải pháp để giải quyết các khó khăn của doanh
nghiệp là cải thiện cấu trúc vốn của công ty. Mặc dù đây là một khái niệm
tương đối mới mẻ ở Việt Nam hiện nay, nhưng nó là nhu cầu thiết thực và cấp
bách đối với nhiều doanh nghiệp nói chung và Công ty TTC nói riêng.


Trong quá trình hoạt động, chắc chắn Ban lãnh đạo Công ty cũng như những
người chịu trách nhiệm trong công tác điều phối các nguồn vốn của Công ty
luôn phải thường xuyên nhận định, phân tích, đánh giá về tình hình sức khỏe
tài chính cũng như đưa ra những tiêu chí phân bổ vốn phù hợp làm cơ sở ra
quyết định đầu tư, kinh doanh… Tuy nhiên, việc tập trung nghiên cứu một
cách nghiêm túc, căn bản, hệ thống để có được một cái nhìn vừa mang tính
tổng quan vừa hết sức cụ thể về thực trạng của công tác quản lý tài chính,
những lợi thế nên phát huy hay điểm yếu cần khắc phục để vừa hài hòa giữa
yêu cầu an toàn và thanh khoản trong họat động nhưng cũng phải tận dụng
được cao nhất hiệu quả sử dụng đồng vốn, sao cho đòn bẩy tài chính phát huy
được tính tích cực nhiều nhất và tối đa hóa lợi nhuận vốn đầu tư của các cổ
đông của Công ty thì đến nay vẫn chưa được triển khai. Thêm vào đó, sau một
quá trình tích lũy, Công ty đã vạch ra một định hướng chiến lược đầy tham
vọng, tham gia hoạt động trên nhiều lĩnh vực và mục tiêu sẽ trở thành một tập
đoàn kinh tế đa ngành nghề…Song song với những bước chuẩn bị về nhân lực,
vật lực, cơ cấu lại hệ thống quản lý, quản trị phù hợp… thì việc nghiên cứu về
công tác quản lý tài chính, nâng cao hiệu quả cấu trúc vốn, tìm ra một cấu trúc
vốn tối ưu giúp Công ty củng cố tiềm lực tài chính đủ mạnh để đủ tự tin và
vững vàng đi đúng lộ trình chiến lược đã hoạch định, nâng cao năng lực cạnh
tranh đặc biệt là trong giai đoạn kinh tế có nhiều biến động như hiện nay là rất
cần thiết. Đây chính là mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1.

Đối tượng nghiên cứu

Như đã trình bày trong phần 1 về tính cấp thiết của đề tài, đối tượng nghiên
cứu của luận văn này là cấu trúc vốn và hiệu quả của cấu trúc vốn tại Công ty
TTC: tìm hiểu những ưu và nhược điểm, đánh giá thực trạng và sự ảnh hưởng
của cơ cấu vốn đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh, từ đó vận dụng các kiến
thức nền tảng để kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả của cấu trúc vốn, nhất


là nhằm xác định được một cơ cấu vốn hợp lý thỏa mãn các yêu cầu về đảm
bảo tính thanh khoản và an toàn, đáp ứng được nhu cầu vốn cho hoạt động
kinh doanh, đầu tư và phục vụ đắc lực cho mục tiêu phát triển đầy tham vọng
của Công ty.
4.2.

Phạm vi nghiên cứu

Xuất phát từ công tác thực tế phải thường xuyên tiếp cận với các vấn đề tài
chính, cảm nhận được tầm quan trọng và sự cần thiết phải cơ cấu lại, nâng cao
hiệu quả cấu trúc vốn của Công ty, và may mắn được chia sẻ về định hướng
chiến lược dài hạn mà Ban Lãnh đạo đã phác thảo, tôi quyết định chọn đề tài
nghiên cứu về cấu trúc vốn tại chính Công ty mình đang làm việc để có thể có
được cái nhìn tổng thể và sâu sắc hơn về tình hình hoạt động quản lý tài chính
tại Công ty, từ đó có thể đóng góp ý kiến cũng như tham mưu cho lãnh đạo
trong việc tiến hành cải thiện và duy trì một cơ cấu vốn phù hợp, mang lại hiệu
quả thiết thực, góp phần cùng Công ty tiến gần đến những tầm phát triển mới
cao hơn.
5. Phương pháp luận nghiên cứu đề tài

Đề tài sử dụng phương pháp thống kê, thu thập thông tin, phân tích báo cáo tài
chính, kế thừa, tổng hợp các thông tin, ý kiến, kết hợp với những yếu tố khách
quan để đánh giá tình hình tài chính của Công ty, đánh giá sự hợp lý của cơ cấu
vốn, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh để nhận định được những mặt
mạnh cũng như những điểm hạn chế của Công ty TTC trong việc quản trị
nguồn vốn; đồng thời so sánh kết quả hoạt động của công ty qua các niên độ kế
toán, từ đó đưa đến những kết luận theo mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.
6. Những kết quả mới đạt được trong nghiên cứu và những giới hạn của
luận văn
6.1.

Những kết quả mới đạt được trong nghiên cứu


Như đã trình bày, mục tiêu của đề tài là phân tích tương đối toàn diện thực
trạng hoạt động kinh doanh, đầu tư, hiệu quả sử dụng nguồn vốn tại Công ty,
từ đó đưa ra được những kết luận và giải pháp phù hợp để giúp cho Công ty
TTC tái cấu trúc nguồn vốn trong thời gian tới nhằm tăng cường tính an toàn
và hiệu quả của hoạt động tài chính trong quá trình thực hiện chiến lược phát
triển của mình. Ngoài ra, hy vọng rằng đề tài cũng có thể là một nguồn tài liệu
mà các doanh nghiệp tương tự có thể tham khảo khi cần có một cái nhìn tổng
thể về tầm quan trọng và sự cần thiết cũng như những lợi ích mà việc cải thiện
hiệu quả của cấu trúc vốn mang lại cho một doanh nghiệp.
6.2.

Những giới hạn của luận văn

Do hoạt động của Công ty CP TTC tương đối đa dạng trên nền tảng truyền
thống là nhà thương mại trong lĩnh vực kinh doanh đường cát, mật rỉ và mở
rộng sang các lĩnh vực khác như đầu tư tài chính, bất động sản, giáo dục, du

lịch… nên rất khó tìm được các doanh nghiệp có những đặc thù tương tự để
làm đối trọng so sánh.
Mặt khác, dù hiện tại Công ty TTC là một doanh nghiệp cổ phần nhưng thực tế
chưa có nhiều cổ đông đại chúng tham gia góp vốn mà chủ yếu vẫn là Công ty
do một nhóm cổ đông có mối quan hệ gần gũi chi phối. Hơn nữa, nguồn gốc
của Công ty TTC là đi lên từ một cơ sở nhỏ với phong cách quản lý điều hành
mang đậm sắc thái “gia đình” nên tồn tại không ít vấn đề liên quan đến ý chí
chủ quan của người chủ doanh nghiệp. Điều này cũng đã gây hạn chế trong
việc tiếp cận vấn đề cũng như áp dụng các lý thuyết về cấu trúc vốn nhằm tìm
ra các giải pháp phù hợp nhất giúp đạt được mục tiêu cải thiện hiệu quả cấu
trúc vốn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Ngoài ra, khi tiến hành các bước để xác định được một cơ cấu vốn có thể được
xem là tối ưu làm mục tiêu cho những sự điều chỉnh trong công tác quản lý tài
chính cũng như cải thiện tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty, luận văn
chỉ có thể đưa ra được những ước lượng mang tính tương đối do sự hạn chế về


dữ liệu liên quan đến lãi suất, phần bù rủi ro thị trường cũng như rủi ro chứng
khoán của Công ty.
Việc phân tích về tình hình hoạt động kinh doanh nói chung và đánh giá hiệu
quả mang lại đối với từng mảng hoạt động nói riêng, đặc biệt là hoạt động đầu
tư của Công ty còn bị hạn chế do không đủ thông tin chi tiết. Vấn đề này cũng
dẫn đến sự khó khăn khi tác giả muốn đi sâu nghiên cứu về hiệu quả mang lại,
tiềm năng tăng trưởng lợi nhuận của danh mục đầu tư hiện tại để làm cơ sở tìm
ra những giải pháp hoặc kiến nghị xác đáng và cụ thể hơn. Tuy nhiên, đây có
thể sẽ đặt ra thêm một hướng nghiên cứu tiếp theo cho đề tài, đó là việc đi sâu
phân tích thực trạng đầu tư nhằm đưa ra những giải pháp tốt nhất giúp Công ty
cải thiện hiệu quả hoạt động, hoặc có thể tìm hiểu, nghiên cứu tìm chiến lược
nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại hiện tại.
7. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, nội dung của luận văn được thể hiện qua kết cấu gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cấu trúc vốn tại doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng cấu trúc vốn và hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần
TTC.
Chương 3: Kết luận và kiến nghị giải pháp tái cấu trúc vốn để nâng cao hiệu
quả hoạt động và phục vụ định hướng chiến lược của Công ty.


Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của cấu trúc vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh tại Công ty CP
TTC

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC VỐN TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm về cấu trúc vốn và các thành phần trong cấu trúc vốn
1.1.1. Khái niệm cấu trúc vốn
Cấu trúc vốn là thuật ngữ tài chính nhằm mô tả nguồn gốc và phương pháp
hình thành nên nguồn vốn để doanh nghiệp có thể sử dụng mua sắm tài sản,
phương tiện vật chất và hoạt động kinh doanh.
Cấu trúc vốn xuất phát từ cấu trúc của Bảng cân đối kế toán. Trong Bảng cân
đối kế toán, nguồn gốc tạo ra tài sản có gồm nợ (các loại) và vốn chủ sở hữu
cùng với lợi nhuận giữ lại của chủ sở hữu. Tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ sở hữu gọi
là cấu trúc vốn.
Trong tính toán tài chính có quan điểm coi mức rủi ro giữa vốn chủ sở hữu
và vốn vay khác nhau, do vậy tỷ lệ nguồn hình thành trong cấu trúc vốn sẽ làm
ảnh hưởng đến việc đánh giá mức độ rủi ro của một doanh nghiệp. Tuy nhiên,
nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc vốn tới hoạt động kinh doanh là một công
việc phức tạp do tính chất ngành nghề và thời điểm. Đồng thời, việc xác định
một cấu trúc vốn để đạt hiệu quả cao nhất cho một doanh nghiệp là một vấn đề
lớn và rất quan trọng trong tài chính doanh nghiệp.

1.1.2. Các thành phần trong cấu trúc vốn
Trong bảng cân đối kế toán, cột nguồn vốn nằm phía bên phải thể hiện nợ
ngắn hạn, nợ trung dài hạn và vốn chủ sở hữu, với thành phần của vốn chủ sở
hữu gồm vốn cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường.
Cấu trúc tài chính bao gồm nợ ngắn hạn cộng với nợ trung, dài hạn và vốn
cổ phần thường. Tất cả đều được dùng để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp.
Cấu trúc tài chính trừ đi nợ ngắn hạn chính là cấu trúc vốn của doanh nghiệp.
Nguồn vốn dài hạn = Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
1.1.2.1.

Khái niệm nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu

1


Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của cấu trúc vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh tại Công ty CP
TTC

Nợ dài hạn là các khoản nợ có thời gian đáo hạn trên 1 năm như các khoản
vay dài hạn, các khoản đi thuê tài chính…
Vốn chủ sở hữu gồm lợi nhuận giữ lại và vốn góp của cổ đông.
Có nhiều nguồn để hình thành vốn chủ sở hữu: nguồn đóng góp từ các cổ
đông của doanh nghiệp; nguồn bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp; vốn chủ sở hữu khác như khoản chênh lệch do đánh giá lại tài
sản, do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ…
1.1.2.2.

Ưu nhược điểm của mỗi nguồn vốn

1.1.2.2.1. Ưu và nhược điểm của nợ đối với doanh nghiệp

Nợ giúp doanh nghiệp giảm được thuế thu nhập doanh nghiệp phải trả. Nói
cách khác là lãi suất mà doanh nghiệp phả trả trên nợ được miễn thuế, vì thế sẽ
giúp tăng giá trị doanh nghiệp lên. Đây là một trong những ưu điểm lớn nhất
của việc dùng nợ thay cho vốn chủ sở hữu.
Nợ thông thường rẻ hơn vốn chủ sở hữu. Đơn giản là vì lãi suất ngân hàng
hay lãi suất trái phiếu thường thấp hơn nhiều so với lãi suất kỳ vọng của nhà
đầu tư. Do vậy khi tăng nợ tức là giảm chi phí trên một đồng tiền mặt và vì thế
giúp tăng lợi nhuận cũng như tăng giá trị công ty. Vì đặc điểm này mà tỷ số
nợ/vốn chủ sở hữu còn được gọi là tỷ số đòn bẩy.
Mặt khác, việc không dùng đòn bẩy nợ sẽ khiến các doanh nghiệp đã, đang
hoặc sẽ phải đối diện với 4 hậu quả: không có quy mô vốn lớn, ngại hay không
đủ tự tin để tiếp cận các dự án lớn, khó có cơ hội tăng tốc, không thu hút được
nguồn vốn bên ngoài.
Việc sử dụng vốn vay để đầu tư vào tài sản cố định thì sẽ có lợi khi lạm
phát tăng, vì giá trị của tài sản cố định không bị ảnh hưởng nhiều bởi lạm phát.
Sử dụng nợ vay có thể giúp phân tán rủi ro cho vốn chủ sở hữu.
Tuy nhiên nhược điểm của nợ là công ty không thể tăng nợ lên mức quá
cao so với vốn chủ sở hữu. Vì khi đó sẽ đặt công ty vào tình trạng tài chính
không lành mạnh và dẫn đến những rủi ro như rủi ro không thanh toán đầy đủ
và đúng hạn các khoản nợ phải trả, rủi ro phá sản khi giá trị các khoản nợ cao
2


Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của cấu trúc vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh tại Công ty CP
TTC

hơn giá trị thị trường hợp lý của tổng tài sản. Do vậy, khi quyết định vay nợ thì
nhà điều hành phải tính toán đảm bảo được lợi suất cao hơn lãi suất, đảm bảo
điểm rơi lợi nhuận tích lũy đủ thanh toán gốc.
1.1.2.2.2. Ưu và nhược điểm của vốn đối với doanh nghiệp

Trong khi nợ luôn có tính đáo hạn vì phải được chi trả vào thời gian quy
định trong thỏa thuận giữa doanh nghiệp và các chủ nợ thì các khoản vốn chủ
sở hữu không có tính chất này, tức là không có đáo hạn. Điển hình nhất là vốn
cổ phần thường - khoản tiền vốn thường có tỷ trọng lớn nhất trong nguồn vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp. Khi các chủ sở hữu đầu tư vào một doanh
nghiệp, không có thỏa thuận rằng họ sẽ được trả lại khoản đầu tư ban đầu. Một
chủ sở hữu muốn lấy lại tiền đã đầu tư vào doanh nghiệp thì hoặc là tìm người
mua lại cổ phần của mình trong doanh nghiệp hoặc là thanh lý doanh nghiệp.
Nhược điểm thường được nhìn nhận đối với vốn chủ sở hữu là chi phí của
nguồn vốn này thường cao hơn chi phí sử dụng vốn vay. Vì khi các chủ sở hữu
góp vốn vào doanh nghiệp thì ngoài tỷ lệ lợi nhuận tối thiểu bằng mức lãi suất
của tài sản có độ an toàn nhất thì họ luôn kỳ vọng nhận được thêm một tỷ lệ lãi
cao hơn để bù đắp cho những rủi ro do việc đầu tư vốn vào doanh nghiệp.
1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp
1.2.1. Lợi nhuận
Các công ty có tỷ suất lợi nhuận cao thường sử dụng ít nợ vay hơn những
công ty khác trong ngành. Mặc dù chưa có lý thuyết nào làm rõ điều này nhưng
thực tế thì với tỷ suất lợi nhuận cao sẽ cho phép các công ty này tài trợ cho các
hoạt động bằng nguồn vốn nội sinh của mình.
1.2.2. Cấu trúc tài sản
Các công ty có tài sản thích hợp như là khoản đảm bảo cho nợ vay sẽ có
khuynh hướng sử dụng nhiều nợ vay hơn những công ty khác. Các tài sản có
thể sử dụng cho nhiều ngành là một khoản thế chấp tốt, trong khi đó các tài sản
chuyên dụng thì lại không như vậy. Điều này cũng góp phần giải thích việc các

3


Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của cấu trúc vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh tại Công ty CP
TTC


công ty bất động sản thường có đòn bẩy tài chính cao hơn những công ty trong
lĩnh vực công nghệ.
1.2.3. Sự ổn định của doanh thu
Một công ty có doanh thu tương đối ổn định có thể sử dụng nhiều nợ vay
hơn và chi trả được các khoản cố định lớn hơn các công ty có doanh thu không
ổn định.
1.2.4. Thuế
Do lãi vay là chi phí được khấu trừ và khoản giảm trừ này rất có giá trị đối
với các công ty có thuế thu nhập doanh nghiệp cao, khoản khấu trừ thuế này
làm giảm mức thuế công ty phải nộp. Do đó công ty phải đóng thuế thu nhập
cao sẽ có lợi thế về nợ nhiều hơn.
Tuy nhiên, nếu hầu hết các khoản thu nhập của công ty đã được khấu trừ
thuế là từ lá chắn thuế do khấu hao, lãi vay đối với các khoản nợ hiện tại, hay
là từ các khoản không nộp thuế do công ty bị thua lỗ, thì thuế suất công ty phải
nộp sẽ thấp, do vậy khoản nợ tăng thêm sẽ không có lợi cho công ty với mức
thuế cao hơn nữa.
1.2.5. Quy mô công ty
Một nguyên tắc cơ bản trong hoạch định cấu trúc tài chính của doanh
nghiệp là sự cân nhắc giữa rủi ro và tỷ suất sinh lợi, khả năng điều động nguồn
vốn cũng như thời điểm cần vốn, năng lực và sự sẵn sàng của thị trường cung
cấp các loại vốn mà doanh nghiệp cần…Những yếu tố này ảnh hưởng đến việc
quyết định cấu trúc vốn của người phụ trách tài chính trong doanh nghiệp, đặc
biệt là các doanh nghiệp có quy mô rất nhỏ cũng như rất lớn.
Các doanh nghiệp rất nhỏ thường phải tùy thuộc đáng kể vào vốn của các
chủ sở hữu để tài trợ tài sản của mình, đối tượng này thường khó vay được nợ
dài hạn. Ngược lại, các doanh nghiệp rất lớn thường buộc phải sử dụng nhiều
loại vốn và khả năng được tài trợ bằng các nguồn có tính chất dài hạn của họ
cũng cao hơn các doanh nghiệp quy mô nhỏ.
1.2.6. Cơ hội tăng trưởng và đặc thù của ngành nghề hoạt động

4


Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của cấu trúc vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh tại Công ty CP
TTC

Tốc độ tăng trưởng: Khi các yếu tố khác giống nhau, công ty có tốc độ tăng
trưởng nhanh hơn thường phải dựa nhiều vào nguồn vốn bên ngoài. Hơn nữa,
do chi phí phát hành cổ phiếu bên ngoài nhiều hơn chi phí phát hành nợ vay
nên sẽ khuyến khích các công ty tăng trưởng nhanh sử dụng nhiều nợ vay hơn.
Trong khi đó, các công ty thường phải đối mặt với sự bất ổn cao hơn có
khuynh hướng giảm mức độ sẳn sàng sử dụng nợ vay.
Các ngành nghề, lĩnh vực hoạt động với những đặc thù riêng sẽ ảnh hưởng
đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Chẳn hạn, các doanh nghiệp trong ngành
xây dựng và thương mại bán sỉ sẽ có xu hướng sử dụng nhiều nợ ngắn hạn để
tài trợ cho tài sản của mình. Còn các doanh nghiệp điện, khí thiên nhiên, và các
dịch vụ vệ sinh,… tiêu biểu cho những doanh nghiệp sử dụng phần nhiều nợ
dài hạn.
1.2.7. Tính thanh khoản
Quyết định cơ cấu vốn của doanh nghiệp thường chịu ảnh hưởng nhiều bởi
mong muốn vừa tối đa hóa lợi nhuận trên mỗi cổ phần vừa đảm bảo doanh
nghiệp hoạt động lành mạnh và luôn có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ
đến hạn. Do vậy cơ cấu vốn thường được điều chỉnh khi cân nhắc đến tính
thanh khoản của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
1.2.8. Mục tiêu bảo đảm quyền kiểm soát của Ban giám đốc
Tác động của nợ vay và vốn chủ sở hữu đối với quyền kiểm soát của Ban
giám đốc có thể ảnh hưởng đến cơ cấu vốn. Nếu các cổ phần thường của doanh
nghiệp có sẵn trên thị trường thì nguy cơ doanh nghiệp bị một đơn vị khác thâu
tóm cổ phiếu để nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp sẽ tương đối dễ dàng. Do
vậy xem xét việc kiểm soát có thể dẫn đến việc lựa chọn sử dụng nợ vay hay

vốn chủ sở hữu miễn là loại nào sẽ giúp bảo vệ được quyền kiểm soát của chủ
doanh nghiệp. Các chủ sở hữu đều thích nắm giữ cổ phần của mình và tài trợ
tăng trưởng bằng nợ hay cổ phần ưu đãi hoặc lợi nhuận giữ lại hơn là phát
hành thêm cổ phần thường.
1.2.9. Quy mô doanh nghiệp
5


Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của cấu trúc vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh tại Công ty CP
TTC

Việc lựa chọn cấu trúc vốn của một doanh nghiệp còn chịu sự chi phối bởi
quy mô của doanh nghiệp đó. Các doanh nghiệp rất nhỏ thường phải chịu tùy
thuộc đáng kể vào vốn của các chủ sở hữu để tài trợ tài sản của mình do khả
năng doanh nghiệp nhỏ vay được nợ dài hạn là thấp hơn nhiều so với các
doanh nghiệp quy mô lớn. Đặc biệt, các doanh nghiệp rất lớn thường phải sử
dụng kết hợp nhiều loại vốn để thỏa mãn toàn bộ nhu cấu vốn của mình. Như
vậy không phải mọi doanh nghiệp đều có thể tự do lựa chọn cơ cấu vốn như
mong muốn.
1.2.10.Sự linh hoạt về tài chính
Còn có thể hiểu đây là khả năng công ty có thể tăng vốn với những điều
khoản hợp lý trong điều kiện bất lợi. Vì sự đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu
vốn là rất cần thiết để công ty ổn định hoạt động, và là cần thiết cho sự thành
công trong dài hạn. Khi công ty gặp khó khăn trong hoạt động thì công ty dễ
dàng vay nợ hơn huy động vốn chủ sở hữu. Khả năng công ty cần nhiều vốn
trong tương lai càng lớn và những khó khăn khi huy động vốn càng cao thì
công ty sẽ ít sử dụng nợ vay.
1.2.11.Phong cách và thái độ của Ban lãnh đạo công ty
Không ai chứng minh được rằng cơ cấu vốn nào sẽ làm cho giá cổ phiếu
cao hơn cơ cấu vốn kia. Ban Lãnh đạo công ty là những người chịu trách

nhiệm và có toàn quyền điều chỉnh cơ cấu vốn của mình về một mức thích hợp.
Nhà quản lý bảo thủ hơn những người khác sẽ sử dụng ít nợ vay hơn một công
ty trung bình trong ngành, trong khi đó các nhà quản lý năng động hơn sử dụng
nhiều nợ vay hơn để có lợi nhuận cao hơn.
1.2.12.Rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính là rủi ro tăng thêm cho cổ đông, là kết quả của việc sử dụng
tài trợ bằng nợ vay. Về mặt lý thuyết, các cổ đông đối mặt với một mức rủi ro
nhất định từ hoạt động kinh doanh của công ty (rủi ro kinh doanh). Nếu công ty
sử dung đòn bẩy tài chính thì rủi ro kinh doanh sẽ tập trung vào cổ đông
thường.
6


Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của cấu trúc vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh tại Công ty CP
TTC

1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng cấu trúc vốn của một
doanh nghiệp
1.3.1. Chi phí kiệt quệ tài chính
Kiệt quệ tài chính là tình trạng công ty không thể đáp ứng đúng các cam kết
với chủ nợ hay đáp ứng một cách khó khăn. Đôi khi kiệt quệ tài chính còn đưa
đến phá sản, nhưng đôi khi việc này chỉ có nghĩa là công ty đang gặp khó khăn,
rắc rối do vay nợ quá nhiều.
Chi phí kiệt quệ tài chính bao gồm cả chi phí trực tiếp lẫn chi phí gián tiếp
của việc phá sản có nguyên nhân từ nợ.
Với mỗi phần trăm tỷ lệ nợ tăng thêm, trong khi lợi ích tấm chắn thuế gia
tăng thì chi phí kiệt quệ tài chính cũng gia tăng. Do giá trị của một doanh
nghiệp là kết quả của giá trị nếu được tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần cộng
với hiện giá của tấm chắn thuế và trừ đi hiện giá của chi phí kiệt quệ tài chính
nên đến một lúc nào đó khi hiện giá lợi ích từ tấm chắn thuế không cao hơn

hiện giá chi phí kiệt quệ tài chính thì việc vay nợ không còn mang lại lợi ích
cho doanh nghiệp. Chính vì điều này mà các công ty luôn tìm cách tối ưu hóa
tổng giá trị doanh nghiệp dựa trên nguyên tắc cân bằng này để xác định nên lựa
chọn bao nhiêu nợ và bao nhiêu vốn cổ phần trong cấu trúc vốn của mình.
1.3.2. Chi phí sử dụng vốn bình quân – WACC
Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) là chi phí bình quân gia quyền của
tất cả các nguồn tài trợ dài hạn mà một công ty đang sử dụng. Nó là cái giá mà
công ty phải trả cho việc sử dụng nguồn tài trợ. Chi phí sử dụng vốn cũng có
thể được xem như là tỷ suất sinh lợi mà các nhà đầu tư trên thị trường yêu cầu
khi đầu tư vào cổ phiếu của công ty. Như vậy, chi phí sử dụng vốn bình quân
có liên quan đến cấu trúc vốn của công ty. Hơn nữa, một sự thay đổi của
WACC có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của công ty và xa hơn là ảnh
hưởng đến giá trị công ty.

7


Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của cấu trúc vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh tại Công ty CP
TTC

Khi chi phí sử dụng vốn của các nguồn tài trợ riêng biệt đã được xác định
thì chi phí sử dụng vốn bình quân được tính toán bằng cách nhân lần lượt các
chi phí riêng biệt với tỷ lệ % tỷ trọng vốn tương ứng của chúng trong cấu trúc
vốn của công ty, chi phí sử dụng vốn bình quân chính là tổng các giá trị theo tỷ
trọng này.
WACC = (WD + rD) + (Wp+ rp) + (Wc + rs)
Trong đó:

WD: Tỷ lệ % nguồn tài trợ bằng nợ vay dài hạn/nợ chịu lãi trong cấu trúc vốn
Wp: Tỷ lệ % nguồn tài trợ bằng cổ phần ưu đãi trong cấu trúc vốn

Wc: Tỷ lệ % nguồn tài trợ bằng cổ phần thường trong cấu trúc vốn

WD + Wp + Wc = 1.
Tỷ trọng của các nguồn tài trợ có thể dựa trên cấu trúc vốn thực tế để xác
định WACC hiện tại. Còn khi doanh nghiệp muốn có sự điều chỉnh trong cơ
cấu vốn để ước lượng WACC phù hợp với mục tiêu thì tỷ trọng các nguồn tài
trợ sẽ được tính theo cấu trúc vốn mà công ty kỳ vọng, hay nói khác hơn là các
công ty sẽ sử dụng tỷ trọng theo mục tiêu và tính toán các tỷ lệ tham gia tương
ứng của các nguồn tài trợ riêng biệt trên nền tảng cấu trúc vốn tối ưu mà công
ty mong muốn đạt được.
Các nhân tố ảnh hưởng đến WACC: Chi phí sử dụng vốn bị ảnh hưởng bởi
một số nhân tố. Trong đó có một vài yếu tố vượt ra ngoài sự kiểm soát của
doanh nghiệp như là lãi suất và thuế suất, nhưng số khác bị ảnh hưởng bởi các
quyết định đầu tư và tài trợ của chính doanh nghiệp. Đó là các quyết định liên
quan đến chính sách chi trả cổ tức, cấu trúc vốn và quyết định ngân sách vốn
đầu tư.
1.3.3. Đòn bẩy tài chính
Tỷ số đòn bẩy tài chính đánh giá mức độ mà một công ty tài trợ cho hoạt
động kinh doanh của mình bằng vốn vay. Khi một công ty vay tiền, công ty
luôn phải thực hiện một chuỗi thanh toán cố định. Nợ vay được xem như là tạo

8


Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của cấu trúc vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh tại Công ty CP
TTC

ra đòn bẩy vì các cổ đông chỉ nhận được những gì còn lại sau khi chi trả cho
chủ nợ.
Vì công ty càng có nhiều nợ vay thì rủi ro về mặt tài chính càng lớn nên

công ty luôn phải duy trì nợ vay của mình trong một hạn mức cho phép để đảm
bảo lợi nhuận của công ty làm ra đủ trả lãi vay và các khoản vay đến hạn. Tỷ
số đòn bẩy tài chính là một yếu tố quan trọng giúp nhà quản trị tài chính lựa
chọn cấu trúc vốn hợp lý nhất cho công ty mình. Mặt khác, qua tỷ số đòn bẩy
tài chính nhà đầu tư cũng sẽ ước lượng được rủi ro về tài chính của công ty từ
đó dẫn đến quyết định đầu tư của họ.
Các tỷ số đòn bẩy tài chính
Nhóm chỉ số về nợ và đòn cân nợ: Đòn cân nợ thể hiện tiềm năng gia tăng
lợi nhuận nhưng đồng thời cũng gia tăng rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có đòn cân nợ cao sẽ bị sức ép làm ra lợi nhuận cao để bù đắp
chi phí lãi vay và đem lại mức sinh lợi cao của vốn chủ sở hữu. Ngoài ý nghĩa
quan trọng đối với chủ sở hữu, tỷ số đòn cân nợ cũng rất đáng quan tâm đối
với các nhà cung cấp vốn khác cho doanh nghiệp.
Tỷ số nợ và đòn cân nợ đo lường mức độ nợ của doanh nghiệp so với quy
mô vốn của doanh nghiệp:
-

Khi công ty nợ nhiều, hay sắp sửa trong tình trạng nợ nhiều, ngân

hàng hay những đối tượng cho vay khác sẽ có thể từ chối cho doanh nghiệp
vay thêm, và doanh nghiệp có thể lâm vào tình trạng khó khăn tài chính.
-

Khi công ty làm ra mức EBIT (lợi nhuận trước thuế và lãi vay) thấp,
nếu đang trong tình trạng vay nhiều nợ, lợi nhuận sau lãi vay chỉ còn
rất ít cho cổ đông. Tuy nhiên, nếu mức EBIT cao thì khả năng sinh lợi
của vốn chủ sở hữu sẽ cao.

-


Trong thời kỳ kinh tế suy thoái, doanh nghiệp có đòn cân nợ cao sẽ có
nguy cơ phá sản cao.

Các tỷ số cụ thể liên quan đến mức vay nợ và rủi ro tài chính của doanh
nghiệp là tỷ số nợ, đòn cân nợ, khả năng thanh toán lãi vay và tỷ số dòng tiền.
9


×