Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.54 KB, 38 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH

Sản xuất và lưu thông hàng hoá đã sáng tạo ra tiền tệ ,tiền tệ bằng vàng là loại tiền được sử dụng phổ biến , khá lâu
dài trong lịch sử phát triển sản xuất của loài người. trong quá trình đó nó đã tự bộc lộ ra hai hạn chế cơ bản đối với
lưu thông hàng hoá:
-Thanh toán bằng vàng nặng nề nên tổ chức lưu thông tiền tệ không
thuận tiện, kém an toàn.
-Trong điều kiện nền kinh tế phát triển chưa cao, còn trong tình trạng cát cứ, mỗi vùng sử dụng một đồng tiền riêng
mặc dù các đồng tiền được sử dụng đều là vàng song chúng khác nhau về hình dạng, mẫu mã, kích thước vì vậy khi
trao đổi cần thiết phải đổi trác các đồng tiền đó với nhau .Từ đó một số thợ vàng tách ra làm nhiệm vụ giữ tiền và
đổi trác tiền đúc cho khách hàng.
Sự ra đời và phát triển của nên sản xuất hàng hoá đã làm cho người đổi trác tiền đúc giầu lên nhanh chóng, làm
xuất hiện hai sự kiện cơ bản:

1-Biến người đổi trác tiền đúc thành ông chủ ngân hàng.
khách hàng gửi tiền khi mua bán hàng hoá thay cho việc thanh toán trực tiếp bằng vànghọ trao cho đối tácbức thư
chuyển nhượng quyền sởhữu số vàng mà người thợ vàng đang giữ hộ.như vậy người thợ vàng ban đầu chỉ nhận tiền
gửi và đổi trác đã tiến thêm một bước thanh toán hộ cho khách hàng.
với phương thức thanh toán này không những khắc phục được những hạn chế cố hữu trong thanh toán trực tiếp bằng
vàng, mà còn làm cho lưu thông hàng hoá trở nên thuận tiện, nhanh chóng, tiết kiệm hơn rất nhiều.
2-Sự kiện thứ hai: người thợ vàng tập trung trong tay rất nhiều vàng tạm thời nhàn rỗi, do là những người
rất thông minh và linh hoạt nên họ nhận ra rằng luôn tồn tại một lượng tiền khá ổn định do trên thực tế không thể
xảy ra trường hợp tất cả người gửi tiền tới đòi tiền cùng một lúc, hơn nữa một số người tới đòi tiền trong khi một số
khác lại tới gửi tiền hai loại này triệt tiêu cho nhau.Người thợ vàng dùng số tiền này cho vay mà vẫn an toàn và tăng
thêm thu nhập.
khi người thợ vàng đồng thời cung cấp đủ bốn dịch vụ : nhận tiền gửi, đổi tiền, thanh toán hộ, cho vay thì khi đó
ngân hàng thương mại ra đời- đánh dấu sự ra đời của một định chế tài chính mà sự tồn tại và phát triển của nó về
sau sẽ đóng vai trò vô cùng quan trọng và có tính quyết định đối với tất cả các thể chế kinh tế trong tương lai.
Nghiệp vụ của ngân hàng hình thành rất sớm nhất vào thế kỷ XIV , ở những thành phố thuộc nước ý. nhưng ngân
hàng thực sự theo quan niệm ngày nay tới thế kỷ XVI mới bắt đầu phổ biến ở các nước châu âu ngân hàng từ kế kỷ


XVII tới nay đặc biệt từ cuối thế kỷ 19 cùng với cuộc cách mạng khoa học công nghệ và sự phát triển như vũ bão
về kinh tếmà hệ thống ngân hàng ngày càng phát triển mạnh mẽ, các ngân hàng đáp ứng mọi nhu cầu của sản xuất
kinh doanh trực tiếp đối với doanh nghiệp và cá nhân thông qua thực hiện bốn nghiệp vụ chính : nghiệp vụ nợ ,
nghiệpvụ có ,thanh toán trung gian, các nghiệp vụ riêng có của các ngân hàng.
-Nghiệp vụ nợ: bao gồm tất cả các nghiệp vụ tạo lập nguồng vốn toạ cơ sở vật chất cho hoạt động của ngân
hàng ,chủ yếu là nhận tiền gửi từ các tổ chức, mọi người dân.để huy động được nhiều tiền gửi ngân hàng cung cấp
cho người dân nhiều lựu chọn bằng cánh đưa ra nhiều hình thức huy động khác nhau : tài khoản vãng lai , tài khoản
tiết kiệm với nhiều thời hạn khác nhau...ngoài ra ngân hàng còn nhận được tiền gửi từ những ngân hàng khác khi nó
nhận làm đại lý, chiết khấu thương phiếu,hay cho vay cầm cố kỳ phiếu, chứng khoán có gía.
-Nghiệp vụ có :bao gồmtất cả các nghiệp vụ sử dụng nguồn vốn của ngân hàng trong đó quan trọng nhất phải kể
tới là nghiệp vụ cho vayđối với doanh nghiệp và cho vay tiêu dùng. tuỳ theo mục đích sử dụng vốn của khách hàng
mà ngân hàng cho vay với thời hạn khác nhau ngắn- trung -dài hạn, dưới hình thức cho vay có bảo đảm, không bảo
đảm , có thế chấp hay không có thế chấp, cho vay trên cơ sở chiết khấu thương phiếu,chứng khoán,giấy tờ có giá.
Ngoài ra ngân hàng còn sử dụng nguồn vốn của mình để đầu tư chứng khoán.
-Nghiệp vụ trung gian thanh toán:
bao gồm tất cả các hoạt động dạng về cung cấp dịch vụ cho khách hàng
-Nghiệp vụ riêng có của các ngân hàng
2. VAI TRÒ CỦA THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG
Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế, quy mô thanh toán qua ngân hàng ngày càng được mở rộng ,vai trò
trung gian thanh toán ngày càng được khẳng định bởi ngân hàng luôn áp dụng những thành tựu của khoa học công
nghệ mới vào hoạt động thanh toán và thật khó tưởng tượng được một nền kinh tế phát triển mà lại không có ngân
hàng tham gia với tư cách là trung gian thanh toán.
Trước khi ngân hàng xuất hiện mọi thanh toán đều diễn ra trực tiếp giữa người mua và người bán bằng tiền,
phương thức thanh toán này có ngược điểm là tốn chi phí vận chuyển , chi phí kho quỹ, bảo quản, tốn nhiều công
sức và thời gian đồng thời gây sự lãng phí do vốn bị tồn đọng trước khi thanh toán.

Ngân hàng ra đời đảm nhận chức năng quản lý, thanh toán hộ cho cả hai bên mua và bán, khi khách hàng thiếu vốn
ngân hàng cho vay để hoàn thành nghĩa vụ thanh toán.
Như vậy nhờ có ngân hàng tất cả những khó khăn ,bất tiện trong thanh toán bằng tiền mặt chuyển sang cho ngân
hàng doanh nghiệp trở nên tự do hơn,vốn của nó được sử dụng hiệu quả hơn từ đó gióp phần nâng cao giá trị tài sản

của doanh nghiệp.
Bằng việc sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng , khách hàng cá nhân không còn phải lo lắng tới việc thanh
toán tiền điện nước bảo hiểm nhân thọ... mỗi tháng và sẽ không phải thuê xe tải, máy bay để chở tiền khi muốn mua
một ngôi nhà lớn hoặc đi du lịch ,ký kết hợp đồng ở nước ngoài...
thanh toán không dùng tiên mặt tạo khả năng bù trừ nợ nần giữa các khách hàng có tài khoản tại ngân hàng.Việc sử
dụng các công cụ thanh toán lượng tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc độ chu
chuyển của tiền tệ, giúp ngân hàng trung ương thực hiện tốt chính sách tiền tệ, ổn định giá cả thị trường,kiềm chế
phạm phát, tạo công ăn việc làm...
Thanh toán qua ngân hàng tạo điều kiện cho ngân hàng tập
trung được nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, trên cơ sở đó thực hiện cho vay thoã mãn nhu cầu vốn của nền kinh tế,
đầu tư vào nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội...
Hoạt động thanh toán của ngân hàng tốt đẹp , hiệu quả sẽ tạo điều kiện cho quá trình sản xuất ,kinh doanh được tiến
hành trôi chảy, nhịp nhàng; ngược lại, tổ chức thanh toán ách tắc, yếu kém thì sẽ trực tiếp làm ách tắc quá trình chu
chuyển vốn, hàng hoá trong nền kinh tế, gây ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, suy
thoái nền kinh tế.
3. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN:

3.1. Thanh toán bằng séc.

Đây là hình thức thanh toán ra đời rất sớm, được sử dụng ở nhiều nước và trên phạm vi toàn thế giới. Là hình thức
than toán dựa trên cơ sở chứng từ là séc. Séc là lệnh chi tiền của người phát hành séc lập trên mẫu in sẵn của ngân
hàng, ra lệnh cho ngân hàng trích tài khoản tiền gửi của mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên séc, hoặc người
cầm séc.
Séc bao gồm nhiều hình thức: Gồm rất nhiều hình thức ,nhưng tại việt nam hiện nay chỉ phổ biến séc chuyển
khoản ,séc bảo chi và séc cá nhân .
-Séc chuyển khoản: là séc để thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng, nó được phát hành trực tiếp trên số dư tài
khoản tiền gửi không kì hạn và không được ngân hàng đảm bảo khả năng chi trả.
Séc chuyển khoản thể dùng thanh toán giữa hai đơn vị kinh tế hoặc một bên là đơn vị kinh tế một bên là cơ quan
đoàn thể xã hội ,dân cư có tài khoản trong cùng một ngân hàng hoặc hai ngân hàng khác nhau nhưng có tham gia
thanh toán bù trừ trực tiếp. Thời gian có hiệu lực của séc chuyển khoản là 15 ngày kể từ ngày phát hành.nguyên tắc

hạch toán séc chuyển khoản là ghi nợ trước ,ghi có sau .
Việc thanh toán bằng séc chuyển khoản được thực hiền nhanh chóng, thuận tiện nếu các khách hàng cùng một hệ
thông ngân hàng, hoặc giữa hai ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ, séc chuyển khoản bị giới hạn trong phạm
vi hẹp vì thanh toán liên ngân hàng và bù trừ tại việt nam chưa phát triển .
Séc không được phép lấy tiền mặt khi tờ séc đã bị gạch hai đường song song chéo góc ở phía trên bên tráihoặc đã
được ghi từ chuyển khoản ở mặt sau tờ séc.
-Séc bảo chi: Tờ séc chuyển khoản được ngân hàng phục vụ đơn vị phát hành đảm bảo khả năng chi trả bằng cách
lưu ký số tiền thanh toán ghi trên tờ séc đó vào một tài khoản riêng trước khi tờ séc giao cho người thụ hưởng ,chính
vì vậy khả năng thanh toán của séc bảo chi rất cao, rủi ro rất thấp.
Ngân hàng xác nhận dấu hiệu bảo chi của mình bằng cách đóng dấu bảo chi vào mặt trước của tờ séc.
Séc bảo chi dùng trong thanh toán giữa những khách hàng có tài khoản tại một chi nhánh, khác chi nhánh nhưng
cùng trong một hệ thống ngân hàng hoặc có tham gia thanh toán bù trên địa bàn tỉnh thanh phố.Thời gian hiệu lực
của tờ séc bảo chi là 15 ngày làm việc kể từ ngày ngân hàng bảo chi séc.

Trong trường hợp người phát hành séc làm mất séc phải thông báo ngay cho ngân hàng. thông báo này được coi là
lệnh đình chỉ thanh toán séc.
-Séc định mức: Sổ séc định mức lá sổ bao gồm nhiều tờ séc được với số tiền thanh toán được xác định trước, đồng
thời người phát hành séc cũng chỉ đựơc phép phát hành séc trong phạm vi số tiền đó ngân hàng bảo đảm khả năng
chi trả bằng cách bảo chi cho cả quyển séc.
-Séc chuyển tiền: Là loại séc do ngân hàng phát hành để chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng, loại này có thể
rút tiền mặt, chuyển tiền đi nơi khác hoặc bảo chi séc. séc chuyển tiền luôn đứng tên cá nhân.
-Séc cá nhân:
Thi hành quyết định QĐ22/QĐ-NH ngày 12/2/1994 của thống đốc ngân hàng nhà nước việt nam , kể từ ngày
24/11/1994 trên địa bàn thanh phố hà nội bắt đầu mở tài khoản tiền giửi cho phép phát hành séc cá nhân để thanh
toán tiền háng hoá,dịch vụ và các khoản thanh toán khác được phát hành trên số dư tài khoản cá nhân của khách
hàng.
3.2.Thanh toán bằng UNC.
Thanh toán bằng UNC là quá trình thanh toán trên cơ sở giấy UNT là nhân tố trung tâm.
UNC là lệnh chi tiền của người trả tiền được lập trên mẫu in sẵn thống nhất của ngân hàng ,yêu cầu ngân hàng trích
một số tiền nhất định từ tài khoản tiền gửi của mình trả cho người thụ hưởng có tài khoản tiền gửi trong cùng một

ngân hàng hoặc khác ngân hàng.

UNC được dùng phổ biến trong các quan hệ thanh toán hàng hoá hoặc phi hàng hoá với hình thức này người trả
tiền chủ động lập chứng từ để thanh toán cho người thụ hưởng qua ngân hàng. Trong quan hệ mua bán hàng người
mua hàng hoá có thể dùng UNC để ứng trước tiền hàng cho người bán để thanh toán ngay sau khi nhận được hàng
hoá hoặc sau một thời gian nào đó vì vậy điều kiện để thanh toán là người bán tín nhiệm người mua về phương diện
thanh toán. không những thế UNC còn được dùng để chuyển tiền.
3.3. Thanh toàn bằng UNT.
Là hình thức thanh toán dựa trên chứng từ là UNT do người bán phát hành và nộp vào ngân hàng để đòi nợ bên
mua về những hàng hoá đã giao hoặc những dịch vụ đã cung cấp theo hợp đồng.

UNT là lệnh đòi tiền được lập trên mẫu in sẵn thống nhất của ngân hàng, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình thu hộ
tiền hàng hoá , dịch vụ đã cung cấp cho người mua. hình thức thanh toán này cũng dựa trên cơ sở tin tưởng giữa hai
bên mua và bán.
khi nhận được giấy UNT , ngân hàng bên mua phải trích tài khoản của bên mua để thanh toán trong một ngày làm
việc, nếu tài khoản bên mua không đủ tiền để trả thì bên mua sẽ phải chịu một khoản tiền phạt.
3.4 . Thanh toàn bằng thư tín dụng.
Thư tín dụng là : “là một thỏa thuận trong đó một ngân hàng( ngân hàng mở thư tín dụng:the issuing bank)theo
yêu cầu củabên mua ( người xin mở thư tín dụng( the applicant for credit )Trong đó ngân hàng mở thư tín dụng cam
kết trả tiền cho bên bán nếu bên bán thực hiện và đầy đủ những quy định trong thư tín dụng”.
người mua muốn được ngân hàng mở thư tín dụng để đi mua hàng thì phải dùng tiền của mình hoặc đi vay ngân
hàng,lưu ký riêng số tiền đó nhằm đảm bảo thanh toán cho thư tín dụng.
Tại việt nam số tiền tối thiểu để mở thư tín dụng là 10 triệu đồng và không được tính lãi, thời gian hiệu lực thanh
toán của thư tín dụng là 3 tháng kể từ ngày ngân hàng bên mua đồng ý mở thư tín dụng.
Do đặc điểm an toàn và chính xác cao nên nó được dùng khá phổ biến trong quan hệ thanh toán quốc tế song do
hình thức này phức tạp nên nó ít được sử dụng trong thanh toán nội địa .
3.5.Thanh toán bằng thẻ
Thẻ thanh toán hiểu một cách đơn giản nhất là một loại giấy tờ có giá đặc biệt được làm bằng chất dẻo tổng hợp,
được nhà phát hành ấn định giá trị,dùng để trả tiền hàng hoá, dịch vụ hay để rút tiền thông qua máy đọc thẻ .Thẻ ra
đời lần đầu tiên vào năn 1949 do ông Frank Mc Namara, một doanh nhân người Mỹ sáng chế mang tên "Diners

Club" ban đầu chỉ dùng để trả tiền ăn tại 27 nhà hàng trong hoặc ven thành phố New Yock. Đến năm 1951 doanh
thu của loại thẻ này đạt hơn 1 triệu dollars và số lượng thẻ ngày càng tăng lên, công ty phát hành thẻ Diners Club
nhanh chóng thu được lãi.
Theo chân Diners Club, năm 1955 hàng loạt thẻ mới ra đời như Trip Charge, Golden Key, Gourmet Club,
Esquire Club, đến 1958 Carte Blanche và American Express ra đời và thống lĩnh thị trường. Phần lớn các thẻ chỉ
dành cho giới doanh nhân, nhưng sau đó các ngân hàng đã cảm nhận rằng giới bình dân mới là đối tượng sử dụng
thẻ chủ yếu cho tương lai. Ngân hàng Mỹ quốc là nơi đầu tiên phát đạt với loại thẻ Bank Americard và nó làm dậy
lên làn sóng học hỏi sự thành công này từ phía các ngân hàng khác. Đến năm 1966, Bank Americard mà ngày nay là
Visa bắt đầu liên kết với các ngân hàng ở các tiểu bang khác. Nhưng mạng lưới của Bank Americard chẳng mấy
chốc gặp sự cạnh tranh khốc liệt của Master Charge mà ngày nay là Master Card.
Do đặc tính tiện lợi, an toàn và văn minh, thẻ tín dụng ngày càng được sử dụng rộng rãi. Các công ty và
ngân hàng liên kết với nhau để khai thác lĩnh vực thu nhiều lợi nhuận này và phát triển nó trên qui mô toàn cầu.
ở việt nam ngân hàng đầu tiên thực hiện thanh toán nghiệp vụ này là ngân hàng ngoại thương việt nam(VCB) lần
đầu tiên ,VCB nhận làm dại lý thanh toán thẻ Visa cho ngân hàng BFCE của Singapo vào năm 1990 . năm1991 có
thêm Mastercard của tổ chức tài chính MBFCS của Malaysia sau đó là loại thẻ JCB của nhật , Amex của mỹ . năm
1993,VCB phát hành được Mastercard sử dụng tiền đồng trong nước , sau đó là Mastercard cũng được VCB phát
hành vào năm 1997 . cho đến nay VCB là ngân hàng duy nhất ở việt nam chấp nhận thanh toán cả 4 loại thẻ tín
dụng quốc tế phổ cập nhất thế giới là : Visa, Mastercard, Amex và JCB.
II .PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUA TÀI KHOẢN CÁ NHÂN
1.KHÁI QUÁT VỀ TÀI KHOẢN NGÂN HÀNG.

a.Tài khoản và hệ thống tài khoản
Để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ sách kế toán một cách có hệ thống thì nhất thiết phải có tài
khoản kế toán. mỗi tài khoản thực chất là một chi tiêu hạch toán ứng với nội dung vật chất nhất định ( thuộc nguồn
vốn hoặc sử dụng vốn) và quan hệ chặt chẽ với hệ thống chỉ tiêu hạch toán khác trong mỗi đơn vị kế toán cũng như
toàn bộ hệ thống quản lý.
Bảng danh mục các tài khoản kế toán được hình thành trên cơ sở phân loại, hệ thống hoá, xắp sếp một cách
khoa học thì được gọi là hệ thống kế toán. Nó chính là bộ khung hay bộ sườn của công tác kế toán ngân hàng.
Kể từ khi thành lập tới nay ngân hàng nhà nước đã 14 lần thay đổi hệ thống kế toán nhằm làm cho nó phù hợp với
yêu cầu phát triển kinh tế, lần thay đổi gần nhất có hiệu lực từ ngày1/4/1994 theo quyết định số 435/QĐ -NHNN

25/12/1998.
Hệ thống kế toán hiện hành của các ngân hàng thương mại việt nam bao gồm 8 loại tài khoản trong bảng tổng kết
tài sản (tài khoản nội bảng) và 1 loại- mang số hiệu 9- tài khoản ngoài bảng tổng kết tài sản (tài khoản ngoại bảng).
loại 1 : hoạt động ngân quỹ
loai 2: giao dịch với ngân hàng nhà nước, với kho bạc, vớicác tổ chức tín dụng khác.
loại 3 : hoạt động giao sdịch với khách hàng .
loai 4 :các hoạt động nghiệp vụ khác.
loại 5 : phản ánh hoạt động thanh toán.
loại 6 :thanh toán nội bộ từng tổ chức tín dụngvà các khoản thanh toán khác.
loại 7 :vốn và tài sản của các tổ chức tín dụng.
loại 8 : thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh.
loại 9 : tài khoản ngoại bảng.
Các tài khoản ngoại bảng và nội bảng được mã hoá theo hệ số thập phân nhiều cấp.
Tài khoản cấp I được mã hoá băng hai con số từ 10 tới 99 . mỗi tài khoản được bố trí tối đa 10 tài khoản cấp I.
Tài khoản cấp II được mã hoá bằng 3 con số, hai con số đầu là số hiệu tài khoản cấp I, số thứ hai là số thứ tự tài
khoản cấp II trong tài khoản cấp I, mã hiệu từ 1 đến 9.
Tài khoản cấp III được mã hoá bằng 4 con số, ba con số đầu là số hiệu tài khoản cấp II, số thứ 4 là số thứ tự tài
khoản cấp III trong tài khoản cấp I , mã hiệu từ 1 đến 9.
Tài khoản cấp IV được mã hoá bằng 5 con số, tài khoản cấp 5 được mã hoá bằng 6 con số cách ghi mã hiệu tài
khoản cũng tương tự như tai khoản cấp II và cấp III .
Tài khoản cấp I,II,III là những tài khoản tổng hợp cơ bản do thống đốc ngân hàng nhà nước quy định để làm cơ sở
hạch toán và báo cáo kế toán thống nhất trong tất cả các ngân hàng thương mại.
Các tài khoản cấp IV,V là những tài khoản tổng hợp bổ xung do tôngt giám đốc ( giám đốc) các ngân hàngcác ngân
hàng thương mại quy địnhđể đáp ứng nhứng yêu cầu hạch toán của mình .Khi mở thêm hoặc ghí số hiệu vào tài
khoản cấp IV, đối với những tài khoản trong hệ thống tài khoản, thông đốc ngân hàng nhà nước chỉ quy định đến tài
khoản cấp II không có cấp III ) thì các đưn vị ghi thêm số 0 vào bên phải số hiệu tài khoản cấp II để đủ bốn con số
( bằng số lượng con số cuả tài khoản cấp hai khác), sau đó mới ghi số thứ tự tài khoản cấp IV.
số hiệu tài khoản câp I số hiệu tài khoản câp IIsố hiệu tài khoản câp III
TÊN LOẠI VÀ TÊN
TÀI KHOẢN

10 Tiền mặt
Loại i : hoạt động ngân quỹ
101 Tiền mặt tại đơn vị
1011 Tiền mặt tại quỹ
1012
11 Ngân phiếu thanh toán
111 Ngân phiếu thanh toán
tại đơn vị
1111 Ngân phiếu thanh toán
tại quỹ
1112 Ngân phiếu thanh toán
tại đơn vị hạch toán báo
sổ...
Loại iii : hoạt động giao dịch với khách hàng
cho vay ngắn hạn bằng đồng việt nam
30 Cho vay ngắn hạn
301 Doanh nghiệp nhà nước
3011 Hợp tác xã ,doanh
nghiệp nhà nước
3012 Công ty cổ phần, công
ty THHH việt nam.
3013 Cho vay trung dài hạn
bằng đồng việt nam
31 Cho vay trung dài hạn
311 Doanh nghiệp nhà nước
3111 Hợp tác xã
3112 Hoanh nghiệp tư nhân
3114 Tiền giửi của khách
hàng
36 Tiền giửi của khách

hàng bằng đồng việt
nam
361 Tiền giửi không kỳ hạn
3611 Tiền giửi có kỳ hạn
3612 Tiền giửivốn chuuên
dùng
3613 v.v....
Loại viii: thu nhập ,chi phí , kết quả kinh doanh
Thu nhập
80 Thu về hoạt động kinh doanh
801 Thu lãi cho vay
8011 Thu lãi tiền giửi
8012 Chi phí
81 Chi về hoạt động kinh doanh
811 Trả lãi tiền giửi
8111 Trả lãi tiền vay
8112 vv...
89 Kết quả kinh doanh
981 Kết quả kinh doanh năm nay
982 Kết quả kinh doanh năm trước
Loại ix : các tài khoản ngoài bảng tổng kết tài sản
tiền và ngân phiếu thanh toán không có giá trị lưu hành
90 Tiền không có giá trị lưu hành
901 Tiền mẫu
9011 Tiền lưu niện
9012 v.v...
93 Lãi chưa thu được
931 Lãi cho vay chưa thu được bằng đồng việt nam
932 Lãi cho vay chưa thu được bằng đồng ngoại tệ
b. Hệ thống tài khoản của ngân hàng ngoại thương việt thành hai

loại :
* Tài khoản của khách hàng
* Tài khoản nội bộ.
Tài khoản của khách hàng :
gồm 13 chữ số: xxx x xx xxxxxx x
3 ký tự đầu : mã chi nhánh.
- 1 ký tự tiếp theo: mã phân loại nghiệp
0:tiền giửi ký quỹ
1:tiền giửi không kỳ hạn , thanh toán ,vốn chuyên dùng
5 : tiền giửi có kỳ hạn
7: cho vay ngắn hạn
8: cho vay trung dài hạn
9: nợ quá hạn
2 ký tự tiếp theo: mã số tiền.
6 ký tự tiếp theo: mã số khách hàng.
- ký tự cuối cùng : ký tự kiểm tra

Tài khoản nội bộ:
gồm 15 ký tự: xxx xxx xxxxxxxxx

- 3 ký tự đầu: mã của tiền ( bằng chữ).
- 3 ký tự tiếp: mã chi nhánh
9 ký tự tiếp: quy định chi tiết trong số hiệu từng loại tài khoản
2. VAI TRÒ CỦA TÀI KHOẢN CÁ NHÂN
2.1.Khái niệm tài khoản cá nhân
Là một loại tài khoản thông dụng, khách hàng mở tài khoản nay nhằm mục tiêu chi trả, thanh toán bằng những
phương thức thanh toán qua ngân hàng.
2.2. vai trò đối với cá nhân mở tài khoản
Sau khi mở tài khoản tại ngân hàng khách hàng sẽ được hưởng một loạt các dịch vụ của ngân hàng:
dịch vụ ATM: dịch vụ ATM là một dịch vụ dành cho cá nhân mà ngânhàng cung cấp cho khách hàng thông qua thẻ

ATM tại các máy rút tiền tự động ATM khi sử dụng dịch vụ này khách háng sẽ tự thực hiện các giao dịch tại máy
ATM.
dịch vụ chuyển tiền
thanh toán séc
thanh toán bằng UTN,UNC
.....
a.Thanh toán bằng thẻ

Thẻ tín dụng quốc tế là một phương tiện chi trả hiện đại có thể sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ mà
không bị phân biệt giá so với khi trả bằng tiền mặt hoặc gửi tiền tại một nơi và rút tiền tại nhiều nơi thông qua hệ
thống máy rút tiền tự động của ngân hàng . Thẻ tín dụng quốc tế có phạm vi sử dụng trên toàn cầu, do đó rất tiện lợi
cho người sử dụng khi đi công tác hay đi du lịch quốc tế. Sử dụng thẻ tín dụng an toàn hơn nhiều so với các hình
thức thanh toán khác như tiền mặt, séc... do mỗi thẻ có một mật mã riêng. Hơn nữa, thanh toán bằng thẻ tín dụng
còn giúp cho người chủ thẻ có thể sử dụng được nguồn tín dụng do ngân hàng phát hành cung cấp.
b.Dịch vụ chuyển tiền:

Chuyển tiền là hình thức một khách hàng ( người trả tiền) yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền nhất định cho
một khách hàng khác ( người thụ hưởng) ở một địa điểm nhất định.
Dịch vụ chuyển tiền là một dịch vụ ngân hàng quan trọng ở những nước phát triển. nó cho phép khách hàng dù
có hay không có tài khoản tại ngân hàng có thể trả tiền tới tay hoặc vào tài khoản của người khác.

Để thực hiện việc này khách hàng có thể tới ngân hàng nộp tiền mặt vào và yêu cầu chuyển hoặc chỉ thị cho ngân
hàng thanh toán cho người thụ hưởng. nhưng dù theo cách nào thì việc chuyển tiền cũng được tiến hành một cách
nhanh chóng qua hệ thống thanh toán bù trừ, liên ngân hàng rất phát triển.
Dịch vụ này giúp cho doanh nghiệp thanh toán cho nhà cung cấp,các đối tác ,các chủ nợ...Đặc biệt nó hữu ích cho
các ông chủ khi họ trả tiền lương cho người lao động, nhân viên thông qua tài khoản của họ .
Tại việt nam dịch vụ này thường được khách hàng dùng chuyển tiền cho họ hàng ,con em học hành ở xa ....Được
các doanh nghiệp sử dụng trả lương cho nhân viên làm việc tại các đại lý văn phòng đại diện ở nước ngoài và một
phần cho người thân của họ tại việt nam thông qua tài khoản cá nhân của các đối tượng này.
ưu điểm của dịch vụ này là phí rẻ hơn so với bưu điện, tuyệt đối an toàn, hiệu quả , nhanh chóng.

c. Dịch vụ thanh toán bằng séc cá nhân

Không giống như thẻ thanh toán là cần sự hỗ trợ trực tiếp của máy móc trong quá trình thanh toán và cũng không
giống như thanh toán chuyển tiền cần khách hàng phải chỉ định hay ra lệnh cho ngân hàng chuyển tiền kèm theo
những thông tin nhất định , séc thanh toán cung cấp cho người sử dụng một sự tự do hơn trong việc thực hiện thanh
toán - thanh toán có thể diễn ra mọi lúc ,mọi nơi, thuận tiện dễ dàng với mức tiền phù hợp với nhu cầu chi trả- .

Hình thức thanh toán bằng séc ra đời từ rất sớm và nhanh chóng trở thành một hình thức thanh toán phổ biến mặc
dù các chủ nợ có thể từ chối việc chấp nhận chung hoặc séc có thể bị từ chối thanh toán.
d.Thanh toán bằng unc
Dịch vụ này giúp khách hàng thanh toán những khoản định kỳ như tiền điện,tiền nước, phí điện thoại,bảo hiểm
nhân thọ...một cách tự động thông qua tài khoản tại ngân hàng.
2.3.Đối với ngân hàng

a.Việc mở rộng và phát triển tài khoản cá nhân giúp cho ngân hàng huy động được một nguồn vốn rẻ nhất mà nó
có thể có được,sử dụng thực hiện cho vay và đầu tư kiếm lời.
Huy động vốn nhất là huy động vốn trong nước từ lâu đã được chính phủ xác định là một nhiệm vụ hàng đầu trong
thời kỳ CNH-HĐH. Bởi nguồn vốn huy động trong nước có một số ưu thế so với nguồn vốn huy động từ nước ngoài
là : ổn định, bền vững , chi phí thấp, giảm thiểu được những tác động xấu của thị trường tài chính tiền tệ và kinh tế
thế giới đối với nền kinh tế trong nước.Chi phí cho nguồn vốn nước ngoài không những phải trả lãi xuất 8-9%/
năm còn phải trả những loại phí như phí bảo hiểm , phí cam kết , phí quản lý...nên cũng không phải là rẻ hơn giá
thành vốn khai thác trong nước. Nguồn vốn trong nước còn có ưu điểm lãi phải trả cho nguồn vốn này tiếp tục được
sử dụng, tích luỹ trong nền kinh tế , không phải chuyển ra nước ngoài. Trong trường hợp có tác động xấu từ môi
trường kinh tế, tiền tệ thế giới , yếu tố tâm lý của các nhà đầu tư hay một số các yếu tố khác, nguồn vốn trong nước
sẽ không tạo ra ròng chảy vốn ra khỏi đất nước, bảo vệ cho hệ thống tài chính tiền tệ quốc gia được ổn định, hệ
thống tài chính ngân hàng không bị xụp đổ. Tăng cường nguồn vốn đầu tư trong nước làm giảm áp lực về các điều
kiện cả về kinh tế ,chính trị mà bên nước ngoài áp đặt cho ta, nâng cao tính tự chủ của bên việt nam đối với đối tác
nứôc ngoài. Nó cũng làm giảm áp lực về cán cân thanh toán ngoại tệ của nền kinh tế, triệt để tiết kiệm cho toàn xã
hội, ngăn chặn xu hướng xem nhẹ tích luỹ, nạn tiêu dùng.


b. Hoạt đông huy động vốn của các ngân hàng thương mại tại việt nam chủ yếu chỉ dựa vào hai công cụ chủ yếu là
tài khoản tiết kiệm và ngân phiếu. Nhưng do có rất nhiều ngân hàng với các hình thức khác nhau cộng với sự có mặt
của các tổ chức tài chính phi ngân hàng tham gia vào thị trường làm cho cạnh tranh trở nên gay giắt và sự cạnh
tranh đó đã bộc lộ những mặt tiêu cực .Trong tình hình đó tài khoản cá nhân và những dịch vụ kèm theo nó với dịch
vụ có từ trước tạo nên sự kết hợp tuyệt vời giúp ngân hàng thoát khỏi phạm vi cạnh tranh nhỏ hẹp, thu hút khách
hàng về phía mình.

c. Tài khoản cá nhân tạo tiền đề cho việc mở rộng hoạt động thanh toán qua ngân hàng. Từ hoạt động này ngân hàng
sẽ thu được phí và thay đổi cơ cấu doanh thu của mình : giảm tỷ trọng thu từ hoạt động tín dụng, tăng nguồn thu từ
hoạt động cung cấp dịch vụ nhằm .Dần dần đưa ngân hàng đạt thu nhập từ hoạt động dịch vụ ngân hàng chiếm
không dưới 30% tổng thu nhập của ngân hàng, đạt tiêu chuẩn ngân hàng tiên tiến theo tiêu chí của ngân hàng thế
giới.

d.Tài khoản cá nhân là cơ sở giúp ngân hàng thực hiện thành
công đa dạng hoá dịch vụ, nghiệp vụ ngân hàng
Nghiệp vụ truyền thống giúp ngân hàng thu lợi là tín dụng. Nhưng tín dụng lại là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro bất
trắc, do ngân hàng ở vào thế bị động sau khi cung cấp tín dụng cho khách hàng; quản lý hoạt động tín dụng phụ
thuộc vào nhiều yếu tố ngoài ngân hàng : khách hàng , pháp luật, tình hình phát triển kinh tế... thực tế đã có quá
nhiều ngân hàng bị phá sản vì cho vay mà không thu được vốn làm cho các ngân hàng không còn lợi nhuận và mất
dần vốn tự có. Vì thế thực hiện kinh doanh nhiều nghiệp vụ, dịch vụ bên cạnh nghiệp vụ tín dụng giúp cho ngân
hàng phân tán và giảm bớt rủi ro .
Hơn nữa khi đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng sẽ sử dụng triệt để, có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ cán
bộ ngân hàng .Do vậy, giảm chi phí quản lý, chi phí hoạt động ,tăng tối đa giá trị tài sản của ngân hàng.
Các nghiệp vụ,dịch vụ ngân hàng đều điểm mạnh nhất định ,giữa chúng có mối quan hệ tác động tương hỗ lẫn
nhau. Huy động vốn tạo nguồn cho việc phát triển nghiệp vụ tín dụng , thúc đẩy ngân hàng sáng tạo ra các công cụ
thanh toán hộ cho khách hàng...Tất cả chung tạo thành một dịch vụ trọn gói đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng hết sức
đa dạng ,phong phú của khách hàng . Từ đó tăng cường sức mạnh của ngân hàng trên thị trường.
Giúp ngân hàng tăng trưởng nhanh,ổn định và thị phần ngày một mở rộng ngay cả trong thời kỳ nền kinh tế giặp khó
khăn.
2.4.Đối với xã hội

a. Việc mở tài khoản cá nhân và thanh toán qua ngân hàng giảm bớt tình trạng sử dụng tiền mặt một cách tràn lan ,
không hạn chế trong nền kinh tế.Tạo ra một loạt những nguy cơ, tiêu cực sau:
Tiền mặt được sử dụng rộng rãi tràn lan, không hạn chế tạo điều kiện cho kinh tế ngầm phát triển sôi động mạnh
mẽ. khi nắm cả đống tiền mặt trong tay, những phần tử đầu cơ tích trữ sẽ dễ dàng đầu cơ hàng hoá để lũng loạn nền
kinh tế , tạo sự khan hiếm một cách giả tạo, tạo sự độc quỳên giá cả, thu lợi nhuận bất chính...Tất cả những hoạt
động đó đều thoát khỏi sự quản lý của nha nướcvì họ sử dụng tiền mặt để giao dịch.

Hoạt động kinh tế ngầm tăng thì nhà nước sẽ thất thu thuế, việc đánh giá,đo lường sự phát triển kinh tế sẽ không
chính xá do chỉ đánh giá được một phần của nền kinh tế và rất khó để đưa ra một chính sách khả thi cho một nền
kinh tế không kiểm soát được.

b.Việc sử dụng rộng rãi tiền mặt trong mua bán thanh toán là miếng đất mầu mỡ cho nạn rửa tiền của bọn mafia phát
triển. chúng ta đã biết cơ chế thị trường đã tạo ra những mặt tích cực cho nền kinh tế nhưng nó lại đẻ ra những ung
nhọt làm tha hoá con người, gây lộn xộn ,mất ổn định xã hội...mà điển hình trong lĩnh vực tài chính tiền tệ là buôn
lậu ma tuý, cướp ngân hàng, làm tiền giả...Đó là những biện pháp làm giầu nhanh chóng nhất của những kẻ bất
lương .Những khoản tiền kiếm được này rất lớn.Hàng năm người ta ước tính, chỉ riêng những khoản tiền thu được từ
việc buôn lậu ma tuý đã khoảng 500 tỷ đôla mỹ. Tất cả những khoản tiền kiếm được từ buôn lậu ma tuý , cướp ngân
hàng ...được gọi là tiền bẩn, cần tẩy rửa,tức thông qua một loạt các giao dịch để xoá đi nguồn gốc thực sự của những
khoản tiền đó , cuối cùng hợp thức hoá nó trở thành thu nhập hợp pháp.
c.Sử dụng tiền mặt một các rộng rãi tạo điều kiện thuận lợi cho bọn làm tiền giả tung hoành. Nếu tiền mặt được
ngân hàng phát ra thì nền kinh tế có một lượng tiền mặt khổng lồ thì sẽ rất khó khăn cho nhà nước thực hiện quản lý
tiền mặt ,người dân và các tổ chức kinh tế rất khó phân biệt đâu là tiền, đâu là tiền giả. Lòng tin của họ vào đồng
tiền sẽ giảm, dẫn tới hành động tích trữ hàng hóa ,vàng bạc, ngoại tề, tẩy chay đồng tiền.
d.Sử dụng tiền mặt một cách tràn lan gây nên sự lãng phí lớn cho xã hội từ việc in ấn, vận chuyển, bảo quản, bốc
xếp, kiểm đếm, chọn lọc những động tiền rách để tiêu huỷ. bảo quản ,kiểm đếm.. Những công việc này không sinh
lợi nhưng chi phí về vật thể, nhân lực , thời gian rất lớn. Thêm vào đó việc sử dụng tiền mặt mộy cách phổ biến sẽ
tạo ra trạng thái chết của tiền tệ, tiền mặt “ lang thang” không tập trung được vào hệ thống ngân hàng để sử dụng
triệt để phục vụ phát triển kinh tế.

e. Sử dụng tiền mặt tràn lan tạo điều kiện cho nạn tham ô, hối lộ, đút lót, trốn thuế tồn tại. Những việc này thường

núp dưới danh nghĩa tình cảm và thực hiện bằng cách mời đi dự tiệc, du ngoạn và cuối cùng là phong bì.
Vì vậy việc phát triển tài khoản cá nhân và thanh toán qua ngân hàng nhằm hạn chế những mặt tiêu cực do sử dụng
tiền mặt trong thanh toán một cách thấp nhất là một chiến lược phát triển kinh tế đất nước trong lĩnh vực tiền tệ.
Chiến lược này cần sự quản lý vĩ mô của chính phủ, trong đó ngân hàng trung ương chiếm vai trò chủ đạo. Các
ngân hàng thương mại dưới sự chỉ đạo của NHTU phải phát triển nhanh chóng hệ thống thanh toán không dùng tiền
mặt và hiện đại hoá nghiệp vụ ngân hàng để hệ thống ngân hàng việt nam thực sự thể hiện được vai trò to lớn :
trung tâm thanh toán, tín dụng của mình trong nền kinh tế quốc dân.
3. QUÁ TRÌNH THANH TOÁN TRÊN CƠ SỞ TÀI KHOẢN CÁ NHÂN
3.1.Thủ tục mở tài khoản cá nhân :
Việc ngân hàng đồng ý mở tài khoản cho khách hàng là sự khởi đầu cho mối quan hệ tín nhiệm lẫn nhau giữa
khách hàng và ngân hàng .Tuy nhiên thủ tục mở tài khoản phải chấp hành những điểm phát lý theo luật định và
những chi tiết về nghiệp vụ do ngân hàng quy định .
a.Đối tượng được phép mở tài khoản:

Điều 1 “ luật doanh nghiệp tư nhân “quy định “ công dân việt nam đủ 18 tuổi có quyền thanh lập doanh nghiệp tư
nhân” . Điều 1 luật công ty cũng quy định “ công dân việt nam đủ 18 tuổi... có quyền góp vốn đầu tư hoặc tham gia
thành lập cônh ty trách nhiệm hữu hạn , công ty cổ phần... ” Theo đó thì mọi công dân đủ 18 tuổi thì đều có quyền
mở tài khoản cá nhân, trừ những trường hợp sau:
-những người bị bệnh thần kinh, tâm thần, không còn lý trí để hành động một cách sáng suốt, không hiểu biết không
ý thức được việc mình làm.

-Những người kém trí thông minh, trình độ trí khôn thấp kém, hoặc mắc những loạn chứng không bình thường.
-những người trong tình trạng phá sản ,tài khoản bị ngân hàng phong toả
b.Thủ tục mở tài khoản
Theo nguyên tắc thì trước khi thuận mở tài khoản cho khach hàng ngân hàng phải tiến hành xác minh lý lịch và nơi
cư trú của khách hàng qua các giấy tờ do cơ quan công quyền cấp. Tuy nhiên tại việt nam ,do công tác quản lý hộ
khẩu khá chặt chẽ nên thủ tục mở tài khoản tương đối đơn giản.
Khi có nhu cầu mở tài khoản ,khách hàng chỉ việc tới ngân hàng xuất trình chứng minh thư nhân dân ,chứng minh
thư quân đội và điền những thông tin cần thiết vào 3 mẫu in sẵn của ngân hàng và nộp số tiền ký quỹ ban đầu vào
tài khoản của mình.

Mẫu đơn xin mở tài khoản cá nhân
3.2 Điều hành tài khoản
Yếu tố cơn bản trong việc điều hành tài khoản cá nhân là chữ ký của khách hàng mà ngân hàng lưu trữ để
đối chiếu và kiểm tra .Tất cá các lệnh và chứng từ khách hàng gửi tới ngân hàng đều phải có chữ ký giống chữ ký
mẫu( chữ ký khi đăng ký mở tài khoản hoặc khi thay đổi thông tin) mới được coi là hợp lệ và có hiệu lực chấp hành
đối với ngân hàng.

Bên có : phản ánh những khoản thu nhập của cá nhân ( như tiền lương ,cổ tức, tiền mặt chính khách hàng
gửi vào, séc nhờ ngân hàng thu hộ ,tiền bán chứng khoán,lãi số dư có do ngân hàng trả...

Bên nợ: phản ánh những khoản chi tiêu của cá nhân ( như rút tiền mặt ,chi trả séc,chuyển khoản,chuyển
tiền đi nơi khác, nộp bảo hiểm nhân thọ,phí trả cho ngân hàng....).
Dư có: phản ánh số nợ của ngân hàng đối với cá nhân
Dư nợ: phản ánh số nợ của cá nhân đối với ngân hàng
Theo thông lệ ,thì tài khoản cá nhân luôn phải duy trì một số dư ,trừ khi việc rút tiền có sự thoả thuân trước về giới
hạn số tiền rút ra từ tài khoản thấu chi. Lãi suất được tính trên số tiền thấu chi hàng ngày, phí được tính hàng tháng
hoặc hàng quý.
Các phí ngân hàng có thể được tính khi tài khoản hoạt động, dựa trên số lượng giao dịch thông qua tài khoản, khoản
phí sẽ được ghi vào bên nợ tài khoản của cá nhân, lãi suất số dư có trên tài khoản của khách hàng sẽ được ghi vào
bên có tài khoản của cá nhân.

QUÁ TRÌNH THANH TOÁN
a.Quá trình thanh toán bằng UNC

PHẠM VI 1
NHÀ CUNG
CẤP
CÁ NHÂN A
NGÂN HÀNG
(1)

(5)
(4)
TK4311

TK4311
(3)
(1)-người bán cung cấp dịch vụ, hàng hoá cho cá nhân
(2)-cá nhân lập UNC ( gồm 4 liên) nộp vào ngân hàng.
(3)-ngân hàng thực hiện thanh toán chuyển khoản
(4)-ngân hàng báo nợ cho cá nhân
(5)-ngân hàng báo có cho người bán
PHẠM VI 2
(5)
cá nhân A
NHÀ CUNG CẤP
ngân hàng bên cá nhân A
Ngân hàng bên cung cấp
TK 4311
TK 4311
TK 5012
TK 5012
(6)
(1)
(3)
(5)
(4)
(2)
(7)
t.tâm chủ trì bù trừ
(1)người bán cung cấp dịch vụ, hàng hoá cho cá nhân

(2) cá nhân lập UNC ( gồm 4 liên) nộp vào ngân hàng.
(3) ngân hàng thực hiện thanh toán chuyển khoản
( )
( )
(4) ngân hàng báo nợ cho cá nhân bằng liên 2 UNT, nộp liên 2 bản kê cho trung tâm trủ trì bù trừ
(5)chuyển liên 3,4 UNC và liên 1 bản kê cho ngân hàng bên bán
(6) Ngân hàng bán thực hiện ghi có, ghi nợ
( )
CÁ NHÂN A
NHÀ CUNG CẤP
ngân hàng bên cá nhân A
Ngân hàng bên cung cấp
TK 4311
TK 4311
TK 5221
TK 5212
( )
( )
( )
( )
( )
( )
( )
t.t k.soát & lsđc
(7) Ngân hàng bán thông báo cho người bán bằng liên 4 UNC
phạm vi 3
(5)
CÁ NHÂN A
NHÀ CUNG CẤP
ngân hàng bên cá nhân A

( )
( )

×