Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (851.41 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ NGỌC EM

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM PHÚ QUỐC

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hiện nay, nước ta đang đứng trước xu hướng và chủ trương của nhà nước về
hội nhập kinh tế thế giới. Để tiếp cận với công nghệ quản trị tiên tiến và hiện đại,
các nhà quản trị ngân hàng cần phải xem xét và đánh giá lại các vấn đề có liên quan
đến hoạt động quản trị ngân hàng trong đó có vấn đề về cấu trúc tài chính (CTTC).
Bên cạnh đó, vấn đề về CTTC đã được nghiên cứu nhiều nhưng chủ yếu về các
doanh nghiệp phi tài chính mà chưa đề cập nhiều đến các ngân hàng – một lĩnh vực
quan trọng vì có ảnh hưởng và liên quan đến hầu hết các lĩnh vực khác trong nền


kinh tế. Các nghiên cứu về ngân hàng lại chưa đưa ra kết quả thống nhất về sự tác
động của Cấu trúc tài sản lên CTTC của ngân hàng và cũng chưa đề cập đến sự tác
động của tuổi của ngân hàng lên CTTC của ngân hàng. Đây cũng chính là mục tiêu
mà nghiên cứu hướng đến.
Đề tài phân tích các nhân tố tác động đến CTTC của các ngân hàng thương
mại cổ phần (TMCP) Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014. Tác giả xây dựng mô hình,
thực hiện hồi quy Pooled OLS, hồi quy với hiệu ứng cố định (FEM) và hiệu ứng
ngẫu nhiên (REM), sau đó lựa chọn mô hình phù hợp nhất. Kết quả hồi quy dữ liệu
bảng cho thấy: Quy mô ngân hàng, Cấu trúc tài sản và Tỷ suất sinh lời có tác động
cùng chiều với Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của các ngân hàng TMCP Việt Nam; trong
khi đó Hiệu quả kinh doanh và Rủi ro tín dụng thì tác động ngược chiều với với Tỷ
lệ nợ trên tổng tài sản của các ngân hàng TMCP Việt Nam. Từ đó, những nhà quản
trị ngân hàng có thể đưa ra những chính sách phù hợp để đạt được những mục tiêu
đề ra, cũng như những cơ quan có liên quan khác có thể sử dụng cho mục đích đánh
giá, quản lý, giám sát hiệu quả trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.


ii

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã công bố trước đây
hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn
đầy đủ trong luận văn.
Tác giả

Lê Thị Ngọc Em



iii

LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu và Phòng Đào tạo sau đại học
Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cám ơn đến Quý Thầy Cô Trường Đại học Ngân hàng
Thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức và
kinh nghiệm quý báu trong thời gian tôi tham gia học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin gởi lời cám ơn chân thành và sâu sắc đến TS. Phạm Phú Quốc
- người hướng dẫn khoa học luận văn của tôi. Những ý kiến góp ý thiết thực và quý
báu của Thầy đã giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện
thuận lợi nhất, hỗ trợ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Trân trọng cám ơn!

Tác giả

Lê Thị Ngọc Em


iv

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ viii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ix
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ................................................................................ x
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................................... 1
1.1. Giới thiệu.............................................................................................................. 1
1.2. Ý tưởng thực hiện luận văn .................................................................................. 1

1.2.1. Nhu cầu xây dựng cấu trúc tài chính cho ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam .............................................................................................................. 1
1.2.2. Kết quả các công trình nghiên cứu có liên quan trước đây ........................ 2
1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................................... 3
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu. ..................................................................................... 4
1.3.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 4
1.3.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 4
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 4
1.4. Phương pháp và số liệu nghiên cứu ..................................................................... 4
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4
1.4.2. Số liệu nghiên cứu ......................................................................................... 5
1.5. Kết quả nghiên cứu .............................................................................................. 5
1.6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 5
1.7. Tóm tắt chương 1 ................................................................................................. 6


v

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT, CÁC CÔNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VÀ PHÁT TRIỂN GIẢ THUYẾT CHO ĐỀ
TÀI .............................................................................................................................. 7
2.1. Giới thiệu.............................................................................................................. 7
2.2. Cấu trúc tài chính và chỉ tiêu đo lường cấu trúc tài chính ................................... 7
2.3. Các lý thuyết về cấu trúc tài chính ....................................................................... 9
2.3.1. Lý thuyết về cấu trúc vốn theo quan điểm truyền thống ............................... 9
2.3.2. Lý thuyết về cấu trúc vốn của Modigliani và Miller (Lý thuyết M&M) ...... 9
2.3.3. Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn (Trade-off theory) .................................... 11
2.3.4. Lý thuyết chi phí đại diện ........................................................................... 12
2.3.5. Lý thuyết trật tự phân hạng ......................................................................... 13
2.4. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm ............................................................ 14

2.4.1. Tác động của quy mô lên cấu trúc tài chính của ngân hàng ........................ 15
2.4.2. Tác động của cấu trúc tài sản lên cấu trúc tài chính của ngân hàng ........... 16
2.4.3. Tác động của hiệu quả kinh doanh lên cấu trúc tài chính của ngân hàng .. 17
2.4.4. Tác động của sự tăng trưởng lên cấu trúc tài chính của ngân hàng ............ 19
2.4.5. Tác động của rủi ro lên cấu trúc tài chính của ngân hàng .......................... 20
2.4.6. Tác động của tỷ suất sinh lợi lên cấu trúc tài chính của ngân hàng ........... 21
2.5. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................ 22
2.5.1. Giả thuyết 1: Có mối quan hệ đồng biến giữa cấu trúc tài sản và cấu trúc tài
chính của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ...................................... 23
2.5.2. Giả thuyết 2: Có mối quan hệ đồng biến giữa tuổi của ngân hàng và cấu
trúc tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam .......................... 23
2.6. Tóm tắt chương 2 ............................................................................................... 24


vi

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ......................... 26
3.1. Giới thiệu............................................................................................................ 26
3.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 26
3.3. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu ...................................................................... 27
3.4. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................... 28
3.4.1. Xây dựng mô hình nghiên cứu đề nghị ....................................................... 28
3.4.2. Giải thích các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu đề nghị .................. 30
3.4.2.1 Biến phụ thuộc (LEV) ............................................................................ 30
3.4.2.2. Các biến độc lập (SIZE, TANG, ROA, GROW, RISK, ROE, LIQ,
AGE)................................................................................................................... 31
3.4.3. Kỳ vọng về dấu của các biến trong mô hình đề nghị .................................. 34
3.5. Mô hình hồi quy ................................................................................................. 37
3.5.1. Mô hình hồi quy kết hợp tất cả các quan sát (Pooled OLS) ........................ 37
3.5.2. Mô hình tác động cố định (FEM) ................................................................ 39

3.5.3. Mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM) ............................................. 40
3.5.4. Lựa chọn mô hình hồi quy. .......................................................................... 40
3.6. Cách thức kiểm định giả thuyết nghiên cứu....................................................... 42
3.7. Tóm tắt chương 3 ............................................................................................... 43
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................... 44
4.1. Giới thiệu............................................................................................................ 44
4.2. Thống kê mô tả các biến .................................................................................... 44
4.3. Tương quan giữa các biến .................................................................................. 47
4.4. Ước lượng và lựa chọn mô hình hồi quy ........................................................... 48


vii

4.4.1. Hồi quy kết hợp tất cả các quan sát (Pooled OLS) ..................................... 48
4.4.2. Hồi quy với hiệu ứng cố định và hiệu ứng ngẫu nhiên – So sánh, lựa chọn
mô hình .................................................................................................................. 50
4.5. Kiểm định giả thuyết .......................................................................................... 58
4.5.1. Kiểm định giả thuyết H1 .............................................................................. 58
4.5.2. Kiểm định giả thuyết H2 .............................................................................. 59
4.6. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến .................................................................... 59
4.7. Thảo luận về kết quả nghiên cứu ....................................................................... 61
4.8. Tóm tắt chương 4 ............................................................................................... 62
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ...................................................................................... 63
5.1. Giới thiệu: .......................................................................................................... 63
5.2. Kết luận .............................................................................................................. 63
5.2.1. Kết quả nghiên cứu ...................................................................................... 63
5.2.2. Đóng góp của nghiên cứu ............................................................................ 65
5.3. Các giới hạn nghiên cứu và đề xuất nghiên cứu trong tương lai ....................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 68
PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

VIỆT NAM ĐƯỢC ĐƯA VÀO MẪU NGHIÊN CỨU ........................................ 72
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH POOLED OLS VÀ CÁC
KIỂM ĐỊNH ............................................................................................................ 77
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH FEM, REM VÀ CÁC KIỂM
ĐỊNH ........................................................................................................................ 81


viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa Tiếng Anh
ASEAN economic community

Nguyên nghĩa Tiếng Việt
Cộng đồng kinh tế ASEAN

1

AEC

2

CTTC

Cấu trúc tài chính


3

CTV

Cấu trúc vốn

4

FEM

Fixed Effects Model

Mô hình ảnh hưởng cố định

5

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

6

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

7


NHTM

Ngân hàng thương mại
Phương pháp ước lượng bình

8

OLS

Ordinary Least Square

phương nhỏ nhất
Mô hình hồi quy kết hợp tất cả

9

Pooled OLS

Pooled Ordinary Least Square

các quan sát

10

REM

Random Effects Model

Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên


11

TCTD

Tổ chức tín dụng

12

TMCP

Thương mại cổ phần

13

VIF

14

VNĐ

Variance inflation factor

Hệ số phóng đại phương sai
Việt Nam đồng


ix

DANH MỤC BẢNG
Tên bảng

Bảng 2.1: Tóm tắt kết quả nghiên cứu trước đây về tác động của quy mô lên cấu
trúc tài chính của ngân hàng
Bảng 2.2: Tóm tắt kết quả nghiên cứu trước đây về tác động của cấu trúc tài sản
lên cấu trúc tài chính của ngân hàng
Bảng 2.3: Tóm tắt kết quả nghiên cứu trước đây về tác động của hiệu quả kinh
doanh lên cấu trúc tài chính của ngân hàng
Bảng 2.4: Tóm tắt kết quả nghiên cứu trước đây về tác động của sự tăng trưởng
lên cấu trúc tài chính của ngân hàng
Bảng 2.5: Tóm tắt kết quả nghiên cứu trước đây về tác động của rủi ro lên cấu
trúc tài chính của ngân hàng
Bảng 2.6: Tóm tắt kết quả nghiên cứu trước đây về tác động của tỷ suất sinh lợi
lên cấu trúc tài chính của ngân hàng
Bảng 2.7: Bảng tóm tắt các câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
Bảng 3.1: Mô tả tóm tắt các biến nghiên cứu, cách đo lường và kỳ vọng tác động
của các biến độc lập lên biến phụ thuộc

Trang
15

16

18

19

20

21
24
37


Bảng 3.2: Tóm tắt phương pháp kiểm định cho từng giả thuyết

43

Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến có trong mô hình

45

Bảng 4.2: Bảng ma trận tương quan giữa các biến

47

Bảng 4.3: Kết quả mô hình hồi quy kết hợp tất cả các quan sát (Pooled OLS)

49

Bảng 4.4: Kết quả hồi quy của mô hình hiệu ứng cố định có tuỳ chọn Robust.

53

Bảng 4.5: Tóm tắt kết quả kiểm định giả thuyết H1

59

Bảng 4.6: Tóm tắt kết quả kiểm định giả thuyết H2

59

Bảng 4.7: Hệ số phóng đại phương sai (VIF) của các biến trong mẫu


60

Bảng 5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu

65


x

DANH MỤC HÌNH
Tên hình, biểu đồ
Hình 3.1: Các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu đề nghị
Hình 4.1: Mô hình cấu trúc tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam

Trang
30
55


1

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. GIỚI THIỆU
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu (2008) đã gây ra tổn thất nặng nề cho
nền kinh tế thế giới. Trong giai đoạn khủng hoảng, ở các nước đang phát triển như
Việt Nam, nợ xấu ngân hàng gia tăng làm lợi nhuận nhiều ngân hàng bị sụt giảm
nghiêm trọng thậm chí bị thua lỗ. Bên cạnh đó,chủ đề về cấu trúc tài chính (CTTC)

của ngân hàng trên thế giới đã xuất hiện nhiều nghiên cứu thực nghiệm đặc biệt là
trong những thập kỷ gần đây ở các nước phát triển. Tuy nhiên, vấn đề này vẫn chưa
được đề cập nhiều ở các nước đang phát triển như Việt Nam. Các đề tài nghiên cứu
về các nhân tố tác động đến CTTC ngân hàng TMCP Việt Nam cho ra những kết
quả không thống nhất nhau mặt dù đề tài nào cũng đưa ra những luận cứ chắc chắn.
Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố tác động đến CTTC của các ngân hàng
TMCP Việt Nam, tìm ra bằng chứng về sự ảnh hưởng của cấu trúc tài sản và tuổi
của ngân hàng lên CTTC của các ngân hàng TMCP Việt Nam.
Chương 1 luận văn trình bày khái quát về đề tài: từ ý tưởng thực hiện luận
văn trình bày ở mục 1.2, mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ở mục 1.3 đến
mục 1.4 sẽ là phương pháp nghiên cứu và số liệu sử dụng trong đề tài, mục 1.5 trình
bày tổng quát kết quả nghiên cứu và kết cấu chung của luận văn trình bày ở mục
1.6.
1.2. Ý TƢỞNG THỰC HIỆN LUẬN VĂN
1.2.1. Nhu cầu xây dựng cấu trúc tài chính cho ngân hàng thƣơng
mại cổ phần ở Việt Nam
Trước hết, xuất phát từ nhu cầu thực tế là phải xây dựng một CTTC hợp lý
cho ngân hàng vì đây là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt có ảnh hưởng và liên
quan đến hầu hết các lĩnh vực khác trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, vì là một doanh
nghiệp đặc biệt nên CTTC của các ngân hàng cũng khác biệt so với các doanh
nghiệp thông thường. Vấn đề đặt ra là CTTC của các ngân hàng TMCP ở Việt Nam


2

chịu sự tác động của các nhân tố nào? Khi xác định các nhân tố này sẽ giúp các chủ
ngân hàng TMCP Việt Nam có cái nhìn khách quan hơn và điều chỉnh CTTC hợp lý
cho ngân hàng của mình. Hay nói cách khác, ngân hàng sẽ biết cách sử dụng đòn
bẩy tài chính một cách an toàn và hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó, theo chính sách của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam

quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực ngân hàng đối với tiền gửi Việt Nam đồng (VNĐ) và tiền gửi bằng ngoại tệ (áp
dụng theo Quyết định 379/QĐ-NHNN ngày 24/2/2009 và Quyết định 1925/QĐNHNN ngày 26/8/2011) đã quy định cụ thể theo từng loại hình ngân hàng khác
nhau. Ngoài ra, NHNN quản lý các NHTM về an toàn vốn đã có sự điều chỉnh về
phương pháp tính toán từ năm 2005 trở đi và có sự tiếp cận theo hướng chuẩn mực
quốc tế cụ thể gần đây nhất là ban hành thông tư 13/2010/TT-NHNN vào năm 2010
với phương pháp tính toán tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu từng bước tiếp cận Basel II.
Xét về góc độ vĩ mô, NHNN đã thấy tầm quan trọng trong việc đảm bảo an toàn
trong hoạt động của hệ thống các NHTM.
Như vậy, xây dựng một CTTC phù hợp cho các ngân hàng TMCP là một nhu
cầu xuất phát từ thực tế đảm bảo yêu cầu từ phía cơ quan quản lý cũng như đảm bảo
an toàn trong quá trình hoạt động của chính ngân hàng.
1.2.2. Kết quả các công trình nghiên cứu có liên quan trƣớc đây
Modigliani và Miller (1958) đặt nền móng nghiên cứu đầu tiên về cấu trúc
vốn (CTV) hiện đại là còn được gọi là học thuyết MM. Càng về sau càng có nhiều
nghiên cứu về CTV hay CTTC của doanh nghiệp trên thế giới cũng như ở Việt
Nam. Qua các lý thuyết về CTTC, ta có thể thấy rằng CTTC có thể tác động đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp thậm chí trong nhiều trường hợp doanh nghiệp
phải đối diện với nguy cơ phá sản. Tuy nhiên, các nghiên cứu chủ yếu xoay quanh
CTTC của các doanh nghiệp phi tài chính mà chưa đề cập nhiều đến các doanh
nghiệp tài chính hay các ngân hàng.


3

Bên cạnh đó, kết quả các nghiên cứu trước đây về sự tác động của cấu trúc
tài sản lên CTTC của ngân hàng chưa đưa ra kết quả thống nhất. Một số nghiên cứu
cho rằng cấu trúc tài sản của ngân hàng tỷ lệ thuận với CTTC của ngân hàng (Rient
Gropp & Florian Heider, 2009; Nguyễn Minh Phúc, 2013), ngân hàng có tỷ lệ tài
sản hữu hình trên tổng tài sản lớn thì có tỷ suất nợ cao và ngược lại ngân hàng có tỷ

lệ tài sản hữu hình trên tổng tài sản nhỏ thì có tỷ suất nợ thấp. Nhiều nghiên cứu
khác lại cho rằng tỷ lệ tài sản hữu hình trên tổng tài sản lớn không gắn liền với tỷ lệ
nợ trên tổng tài sản cao tức là ngân hàng có cấu trúc tài sản lớn thì có CTTC nhỏ và
ngược lại ngân hàng có cấu trúc tài sản nhỏ thì có CTTC lớn (Octavia & Brown,
2008; Caglayan & Sak, 2010; Trương Lê Ngọc Ân, 2013).
Ngoài ra, các công trình nghiên cứu trước đây cũng chưa đề cập đến sự tác
động của tuổi của ngân hàng. Tuổi của ngân hàng biểu hiện thời gian hoạt động của
ngân hàng và thời gian hoạt động càng dài ngân hàng càng tạo dựng được uy tín,
lòng tin nơi khách hàng. Thời gian hoạt động dài, ngân hàng có cơ hội xây dựng,
đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ nhân viên giỏi chuyên môn và nghiệp vụ. Từ những lý
lẽ trên đây, tác giả cho rằng nhân tố tuổi của ngân hàng có quan hệ đồng biến với
CTTC của ngân hàng. Những ngân hàng thành lập sớm hơn có được uy tín, lòng tin
nơi khách hàng, xây dựng được đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp sẽ có khả năng
vay nợ nhiều hơn.
Từ các nghiên cứu về chủ đề CTTC cho thấy: các nghiên cứu về CTTC của
ngân hàng chưa được nghiên cứu nhiều cả trong lẫn ngoài nước và kết quả chưa
thống nhất. Bên cạnh đó, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn cần phải xây dựng CTTC
hợp lý cho các ngân hàng TMCP Việt Nam, tác giả thực hiện nghiên cứu của mình
nhằm phân tích các nhân tố tác động đến CTTC của các ngân hàng TMCP Việt
Nam, xác định lại chiều hướng và sự tác động của nhân tố cấu trúc tài sản và xem
xét liệu rằng nhân tố về độ tuổi của ngân hàng có tác động đến CTTC của ngân
hàng hay không?
1.3. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU


4

1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài phân tích các nhân tố tác động đến CTTC của các ngân hàng TMCP

Việt Nam, chỉ ra mối quan hệ giữa các biến phụ thuộc và biến độc lập, đưa ra kết
luận cho câu hỏi: phải chăng ngân hàng có tỷ lệ tài sản hữu hình trên tổng tài sản
cao và ngân hàng thành lập trước sẽ có tỷ suất nợ trên tổng tài sản cao và kết quả
ngược lại đối với ngân hàng có tỷ lệ tài sản hữu hình trên tổng tài sản thấp và ngân
hàng thành lập sau; giúp các nhà quản trị ngân hàng TMCP Việt Nam xây dựng
được CTTC lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả tài chính và giảm thiểu các rủi ro.
1.3.1.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích tác động của cấu trúc tài sản lên CTTC của các ngân
hàng TMCP Việt Nam.
Mục tiêu 2: Phân tích tác động của độ tuổi ngân hàng lên CTTC của các ngân
hàng TMCP Việt Nam.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Ngân hàng có tỷ lệ tài sản hữu hình trên tổng tài sản cao có tỷ suất
nợ cao hơn ngân hàng có tỷ lệ này thấp hay không?
Câu hỏi 2: Ngân hàng thành lập trước có tỷ suất nợ trên tổng tài sản cao hơn
ngân hàng thành lập sau hay không?
1.4. PHƢƠNG PHÁP VÀ SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU
Phần này trình bày về phương pháp nghiên cứu phù hợp với mục tiêu nghiên
cứu của luận văn và cơ sở dữ liệu được sử dụng trong suốt quá trình phân tích.
1.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả kết hợp với phương pháp phân
tích hồi quy dữ liệu bảng nhằm tìm ra mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến
độc lập. Trước hết, đề tài thực hiện hồi quy kết hợp tất cả các quan sát (Pooled
OLS), sau đó thực hiện hồi quy với hiệu ứng cố định (FEM) và hiệu ứng ngẫu nhiên
(REM), từ đây tác giả so sánh để chọn ra phương pháp phù hợp nhất. Đề tài thực
hiện các kiểm định mô hình được chọn và sử dụng biện pháp để hoàn thiện mô hình


5


đó. Phương pháp nghiên cứu này sẽ được trình bày một cách chi tiết và cụ thể hơn ở
chương 3 – Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu.
1.4.2. Số liệu nghiên cứu
Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp thu thập qua các báo cáo tài chính được kiểm
toán của 33 ngân hàng TMCP Việt Nam1 trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2014. Do
nguồn số liệu không đầy đủ trong suốt giai đoạn nghiên cứu nên đề tài sẽ sử dụng
dữ liệu bảng không cân với số liệu của 33 ngân hàng TMCP Việt Nam trong tổng số
37 ngân hàng TMCP Việt Nam có đầy đủ số liệu từ 3 năm trở lên trong khoảng thời
gian nghiên cứu.
1.5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu xác định CTTC của các ngân hàng TMCP Việt Nam trong
giai đoạn 2010 – 2014. Nghiên cứu dựa trên nền tảng các nghiên cứu thực nghiệm
có liên quan, đồng thời xem xét vấn đề trong khuôn khổ quốc gia có nền kinh tế
đang phát triển như Việt Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ ra các nhân tố thực sự giữ
vai trò quan trọng là Quy mô (+), Cấu trúc tài sản (+), Hiệu quả kinh doanh (-),Rủi
ro tín dụng (-) và Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu(VCSH) (+).
1.6. KẾT CẦU CỦA LUẬN VĂN
Đề tài nghiên cứu bao gồm 5 chương với những nội dung chính như sau:
Chương 1 - Tổng quan về đề tài nghiên cứu: giới thiệu chung về đề tài và
khái quát một số vấn đề có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
Chương 2 – Tổng quan cơ sở lý thuyết, các công trình nghiên cứu trước đây
và phát triển giả thuyết cho đề tài: trình bày khái niệm, cách đo lường CTTC, các lý
thuyết về CTTC, các công trình nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài, trên
cơ sở đó phát triển giả thuyết cho nghiên cứu.
Chương 3 – Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu: mô tả dữ liệu và phương
pháp nghiên cứu, trình bày mô hình nghiên cứu, các nhân tố cần nghiên cứu cũng
như giải thích các biến có trong mô hình được giới thiệu.

1


Chi tiết về các ngân hàng được trình bày ở phần phụ lục 1.


6

Chương 4 - Phân tích kết quả nghiên cứu: trình bày kết quả nghiên cứu bao
gồm phần thống kê mô tả và phần phân tích kết quả mô hình hồi quy.
Chương 5 - Kết luận: trên cơ sở phân tích kết quả nghiên cứu ở chương 4,
chương này đưa ra những kết luận và nêu lên những hạn chế của đề tài đồng thời đề
xuất hướng nghiên cứu trong tương lai.
1.7. TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Từ những thách thức của ngành ngân hàng trong giai đoạn hiện nay, nội
dung chương 1 của đề tài đã xây dựng các ý tưởng cho nghiên cứu (mục 1.2), xác
định được các mục tiêu mà nghiên cứu sẽ tập trung vào, đề tài đưa ra hai câu hỏi
của vấn đề nghiên cứu cần được giải đáp (mục 1.3). Bên cạnh đó, chương 1 cũng đã
đề cập đến phương pháp và số liệu sử dụng trong nghiên cứu (mục 1.4), kết quả
tổng quát mà nghiên cứu đã đạt được (mục 1.5) và kết cấu chung của luận văn (mục
1.6).


7

CHƢƠNG 2
TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT, CÁC CÔNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRƢỚC ĐÂY VÀ PHÁT
TRIỂN GIẢ THUYẾT CHO ĐỀ TÀI
2.1. GIỚI THIỆU
Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết, điểm qua các nghiên cứu thực nghiệm
trong và ngoài nước liên quan đến đề tài, từ đó phát triển giả thuyết nghiên cứu cho
đề tài. Cụ thể ở mục 2.2 trình bày khái niệm về CTTC, các chỉ tiêu đo lường CTTC,

mục 2.3 là tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan đến đề tài, sau đó là
mục 2.4 phát triển giả thuyết nghiên cứu trên cơ sở đã điểm qua kết quả các công
trình nghiên cứu thực nghiệm và cuối cùng là kết luận chương ở mục 2.5.
2.2. CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ CHỈ TIÊU ĐO LƢỜNG CẤU TRÚC
TÀI CHÍNH
CTTC được hiểu là cơ cấu nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động để tài trợ
cho tài sản của mình (Lê Công Hoa và Nguyễn Thành Hiếu, 2012).
CTTC được đo lường thông qua tỷ suất nợ. Tỷ suất này cho biết tổng tài sản
của doanh nghiệp được tài trợ bằng các khoản nợ là bao nhiêu phần trăm. Tỷ suất
nợ thấp có thể thấy doanh nghiệp sử dụng nợ không hiệu quả nhưng nếu ngược lại,
tỷ suất nợ cao thể hiện sự thiếu tự chủ về tài chính và là gánh nặng về nợ của doanh
nghiệp. Như vậy, doanh nghiệp phải xem xét vào khả năng tự tài trợ của mình; nhu
cầu về tài chính và CTTC chung của ngành để xác định tỷ suất nợ hợp lý cho doanh
nghiệp mình.

Tỷ suất nợ =

Nợ phải trả
∗ 100 (%)
Tổng tài sản


8

Tỷ suất nợ ngắn hạn phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng
các khoản nợ ngắn hạn trong khi tỷ suất nợ dài hạn phản ánh mức độ tài trợ tài sản
của doanh nghiệp bằng các khoản nợ dài hạn.
Tỷ suất nợ ngắn hạn =

Tỷ suất nợ dài hạn =


Nợ ngắn hạn
∗ 100 (%)
Tổng tài sản

Nợ dài hạn
∗ 100 (%)
Tổng tài sản

Bên cạnh đó, CTTC còn được đo lường thông qua tỷ suất tự tài trợ. Tỷ suất
này cho biết khả năng tự đảm bảo và mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp.
Việc xác định tỷ suất này hợp lý phụ thuộc vào chính sách và lĩnh vực hoạt động
của doanh nghiệp. Khi tỷ suất này cao cũng thể hiện khả năng tự chủ về tài chính
nhưng cũng thể hiện việc chưa tận dụng tối đa lợi thế của đòn bẫy tài chính.
Tỷ suất tự tài trợ =

Vốn chủ sở hữu
∗ 100 (%)
Tổng tài sản

CTTC còn được đo lường qua tỷ suất nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu. Tỷ
suất này cũng cho thấy tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
Tỷ suất Nợ /Vốn chủ sở hữu =

Nợ phải trả
∗ 100 (%)
Vốn chủ sở hữu

Ngoài ra, CTTC còn được đo lường bằng tỷ suất giữa nợ dài hạn và vốn
thường xuyên.

Tỷ suất Nợ dài hạn/ Vốn thường xuyên =

Nợ dài hạn
∗ 100 (%)
Vốn thường xuyên


9

2.3. CÁC LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
2.3.1. Lý thuyết về CTV theo quan điểm truyền thống
Theo quan điểm truyền thống, mỗi doanh nghiệp sẽ tồn tại một CTV tối ưu
tức là có một tỷ lệ hợp lý giữa nợ vay và vốn chủ sở hữu. Theo quan điểm này thì
doanh nghiệp bắt đầu vay mượn có nhiều thuận lợi hơn do chịu chi phí nợ thấp và
được lợi nhờ rào chắn từ thuế. Từ đây, nếu doanh nghiệp càng tăng nợ vay lên thì
chi phí vốn bình quân gia quyền (WACC) sẽ giảm xuống. CTV tồn tại một điểm tối
ưu mà tại đó chi phí sử dụng vốn trung bình của doanh nghiệp là nhỏ nhất và giá trị
trên thị trường của doanh nghiệp đạt cao nhất. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng không
được tăng nợ vay lên một cách tùy tiện vì nếu tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ sở hữu tăng,
chi phí lãi vay tăng, khi vượt quá CTV tối ưu, rủi ro thanh toán của doanh nghiệp là
rất lớn. Do đó, chủ nợ chi trả một mức lãi suất lớn hơn để bù đắp cho sự gia tăng rủi
ro và chính cổ đông của họ cũng yêu cầu một mức lợi tức kỳ vọng lớn hơn làm cho
chi phí vốn chung của doanh nghiệp tăng lên, nguy cơ phá sản của doanh nghiệp là
rất lớn. Các nhà quản trị tài chính cần phân tích xác định CTTC tối ưu của doanh
nghiệp mình để tận dụng lợi thế về đòn bẩy tài chính một cách linh hoạt và hữu
hiệu.
2.3.2. Lý thuyết CTV của Modigliani và Miller (Lý thuyết M&M)
Mở đầu cho hàng loạt các nghiên cứu về lý thuyết CTV hiện đại, Modigliani
và Miller (1958) cho rằng giá trị của doanh nghiệp chỉ tùy thuộc vào các quyết định
đầu tư. Hai ông khẳng định rằng việc lựa chọn giữa vốn chủ sở hữu và nợ không

liên quan đến giá trị doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp có thể tùy ý lựa chọn nguồn
vốn trong hoạt động kinh doanh của mình. Lý thuyết này được đưa ra trên cơ sở
những giả thuyết: [1] cổ phiếu và trái phiếu kinh doanh trên thị trường hoàn hảo,
các nhà đầu tư có thể vay cùng mức lãi suất với doanh nghiệp, không có chi phí môi
giới; [2] không có thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân; [3] các
khoản nợ là phi rủi ro và lãi suất vay cũng là lãi suất phi rủi ro; [4] thông tin trên thị
trường được thông suốt, tức là nhà đầu tư và doanh nghiệp có thông tin giống nhau


10

về cơ hội đầu tư và sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai; [5] tất cả các
dòng tiền đều có tính liên tục.
Giả sử có hai doanh nghiệp: doanh nghiệp không sử dụng nợ U
(Unleveraged) với giá trị doanh nghiệp là VU và doanh nghiệp có sử dụng nợ D
(Debit) với giá trị doanh nghiệp là VL. Theo lý thuyết trên thì:
VL = VU =

EBIT
KU

Với:
EBIT

: là lợi nhuận trước thuế và lãi vay.

K

: là tỷ lệ hoàn vốn yêu cầu đối với doanh nghiệp không sử dụng nợ.


U

Từ những giả thuyết trên, ta có thể thấy rằng tất cả các giả thuyết của lý
thuyết MM được đưa ra đều rất lý tưởng. Trên thực tế, các yếu tố như thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và sự bất cân xứng thông tin luôn tồn tại. Bên
cạnh đó, những giả thuyết còn thể hiện sự bất hợp lý do khi nợ tăng lên thì lãi suất
vay cũng tăng lên; lợi nhuận trước lãi và thuế khác nhau với mức độ sử dụng nợ
khác nhau và khi doanh nghiệp càng tăng nợ thì khả năng phá sản của doanh nghiệp
càng tăng cao. Tuy các giả thuyết đưa ra đều không tồn tại nhưng những lập luận từ
lý thuyết này đã tạo nên tiền đề cho những suy luận và mô hình nghiên cứu tiếp theo
bằng cách loại dần các giả thuyết không hợp lý.
Sau 5 năm, Modigliani và Miller (1963) cho rằng giá trị của doanh nghiệp có
vay nợ lớn hơn giá trị của doanh nghiệp được tài trợ hoàn toàn bằng vốn chủ sở hữu
do chi phí lãi vay được khấu trừ thuế. Theo đó, lý thuyết M&M khuyến khích các
doanh nghiệp vay nợ để tận dụng lợi thế về thuế( hay tận dụng lá chắn thuế) từ đó
làm tăng giá trị doanh nghiệp trên thị trường. Giả sử, cả hai doanh nghiệp có vay nợ
và không vay nợ đều có lợi nhuận bằng nhau và bằng P (Profit) và chịu cùng một
mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp T (Tax), doanh nghiệp có sử dụng nợ (L)


11

vay nợ với lãi suất dài hạn rD. Khi doanh nghiệp vay nợ dài hạn với số tiền D thì
khoản tiết kiệm thuế do được khấu trừ hàng năm là (D * rD * T).
Ta có:
Lợi ích của doanh nghiệp không vay nợ = P * (1 – T)
Lợi ích của doanh nghiệp có vay nợ = P * (1 – T) + (D * rD * T)
Như vậy lợi ích của doanh nghiệp có vay nợ bằng với lợi ích của doanh
nghiệp không vay nợ cộng với khoản tiết kiệm thuế hàng năm.
2.3.3. Lý thuyết đánh đổi CTV (Trade-off theory)

Lý thuyết đánh đổi CTV lý giải nguyên nhân các doanh nghiệp thích tài trợ
một phần bằng nợ vay và một phần bằng vốn cổ phần trong CTV doanh nghiệp
mình. Doanh nghiệp không muốn được tài trợ hoàn toàn bằng nợ vay vì bên cạnh
việc hưởng được lợi ích từ tấm chắn thuế thì nếu sử dụng nợ vay cao sẽ phát sinh
nhiều khoản chi phí đặc biệt là chi phí kiệt quệ tài chính. Tuy nhiên, nếu doanh
nghiệp sử dụng mức nợ trung bình, xác suất dẫn đến kiệt quệ tài chính sẽ thấp và
doanh nghiệp sẽ tận dụng được lợi thế từ tấm chắn thuế.
Lý thuyết đánh đổi về CTV có thể được biểu diễn qua công thức cụ thể như
sau:
Giá trị doanh nghiệp = Giá trị doanh nghiệp được tài trợ hoàn bằng vốn cổ phần
+ Giá trị hiện tại của khoản lợi từ thuế
- Chi phí phá sản kỳ vọng

Lý thuyết này chẳng những giải thích được khác biệt giữa các ngành khác
nhau mà còn giải thích được ảnh hưởng của thuế, chi phí phá sản và chi phí đại diện
có liên quan. Lý thuyết đánh đổi CTV gợi ý cho các doanh nghiệp sử dụng nợ vay
nhiều không có điều kiện chi trả bằng tiền mặt trong một khoản thời gian ngắn nên
phát hành thêm cổ phần nhưng hạn chế chi trả cổ tức, bán bớt tài sản để thu tiền mặt
về để tái cấu trúc vốn, ổn định việc kinh doanh.


12

2.3.4. Lý thuyết chi phí đại diện
Lý thuyết chi phí đại diện được nghiên cứu bởi Jenshen và Meckling (1976)
qua việc xem xét lại mô hình M & M với giả định các quyết định đầu tư độc lập với
CTV. Qua việc nghiên cứu mối quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp về vấn đề đại
diện, Jenshen và Meckling (1976) cho rằng có hai dạng mâu thuẫn: thứ nhất là giữa
chủ doanh nghiệp (có thể là cổ đông) với nhà quản lý doanh nghiệp, thứ hai là giữa
chủ doanh nghiệp với chủ nợ.

Dạng mâu thuẫn thứ nhất: mâu thuẫn giữa chủ doanh nghiệp với nhà quản lý
doanh nghiệp. Dạng mâu thuẫn này phát sinh khi người chủ doanh nghiệp và người
quản lý doanh nghiệp là khác nhau do chủ doanh nghiệp phải gánh chịu toàn bộ chi
phí cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhưng lại không được hưởng toàn
bộ lợi ích do phải bỏ ra khoản chi phí đại diện như: chi phí kí kết hợp đồng với
người đại diện, chi cho kiểm toán nhằm giám sát hoạt động, chi thưởng cho người
đại diện,…Như vậy, lý thuyết chi phí đại diện đề cập đến mối quan hệ hợp đồng
gữa một bên là người quyết định (chủ doanh nghiệp) và một bên là người quản lý và
vấn đề được đặt ra ở đây là làm thế nào để người quản lý làm việc vì lợi ích tối ưu
của người chủ doanh nghiệp. Theo đó, Jenshen và Meckling (1976) cho rằng trong
điều kiện thị trường thông tin là không hoàn hảo sẽ phát sinh hai vấn đề về đại diện:
một là sự lựa chọn bất lợi xảy ra khi chủ doanh nghiệp không chắc chắn về khả
năng điều hành của người quản lý và chi phí bỏ ra cho người quản lý có xứng đáng
hay không, hai là mối nguy về đạo đức do chủ doanh nghiệp không chắc chắn về
việc là người quản lý có phát huy hết khả năng làm việc tối ưu của mình hay chưa
và liệu rằng họ có vì lợi ích riêng mà đưa ra những quyết định gây ra rủi ro cho
doanh nghiệp hay không.
Dạng mâu thuẫn thứ hai: mâu thuẫn giữa chủ doanh nghiệp với chủ nợ. Mâu
thuẫn này phát sinh trong hợp đồng ký kết giữa chủ doanh nghiệp và chủ nợ khi cân
nhắc mức vay nợ trong các khoản đầu tư tối ưu. Thông thường chủ nợ được hưởng
mức lợi suất theo lãi suất xác định thỏa thuận ban đầu trong khi đó lợi nhuận mà
chủ doanh nghiệp được hưởng là bất định phụ thuộc vào tình hình kinh doanh và


13

tình trạng kiệt quệ tài chính, chủ doanh nghiệp và quản lý doanh nghiệp có thể lao
vào các dự án bất chấp nhiều rủi ro mà phần thiệt hại cuối cùng là chủ nợ phải gánh
chịu. Từ thực tế khách quan này mà các chủ nợ luôn tự bảo vệ mình thông qua việc
xây dựng các điều khoản khắc khe trong hợp đồng. Song song đó, họ cũng giám sát

chặt chẽ để buộc các doanh nghiệp tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng đã ký
kết. Ở đây chi phí đại diện phát sinh do chi phí lãi vay tăng cao, đặc biệt các doanh
nghiệp nhỏ do có ít danh tiếng hơn các doanh nghiệp lớn nên họ phải tốn chi phí
cung cấp thông tin ra bên ngoài. Bên cạnh đó, chi phí đại diện cũng có liên quan
đến uy tín của doanh nghiệp vì nếu lịch sử thanh toán của doanh nghiệp tốt thì
doanh nghiệp sẽ có cơ hội vay vốn với lãi suất ưu đãi hơn và các ràng buộc cũng ít
hơn.
Tóm lại, lý thuyết chi phí đại diện đã nêu lên quan điểm về việc những phát
sinh trong nội bộ doanh nghiệp có tác động rất lớn đến CTTC của doanh nghiệp và
nghiên cứu về CTTC góp phần quản lý doanh nghiệp tốt hơn thông qua việc nhận
diện và kiểm soát các chi phí đại diện tốt hơn.
2.3.5. Lý thuyết trật tự phân hạng (Pecking Order Theory) – Lý
thuyết thông tin bất cân xứng
Những nghiên cứu của Donaldson (1961) là nền tảng đầu tiên cho lý thuyết
trật tự phân hạng. Myers và Majluf (1984) đã nghiên cứu về việc lựa chọn CTV,
qua đó cũng mở đầu nghiên cứu của mình về lý thuyết trật tự phân hạng. Lý thuyết
này bắt nguồn từ thông tin bất cân xứng, do giám đốc của doanh nghiệp luôn nắm rõ
các thông tin về tiềm năng tăng trưởng, giá trị của doanh nghiệp và ngay cả những
rủi ro hơn là các thông tin mà các nhà đầu tư bên ngoài có được. Theo quan điểm về
mức độ rủi ro khác nhau của các nguồn tài trợ mà nhà đầu tư sẽ ưu tiên sử dụng các
khoản tài trợ theo một thứ tự như sau: trước hết là sử dụng nguồn vốn nội bộ trong
đó chủ yếu là lợi nhuận giữ lại, tiếp theo là vay nợ mới và cuối cùng là phát hành
vốn cổ phần. Đây là một thứ tự ưu tiên hợp lý thể hiện nhà quản lý doanh nghiệp
đầy lý trí do việc sử dụng vốn nội bộ thay vì vay nợ bên ngoài hay bán các chứng
khoán nợ. Doanh nghiệp sẽ tránh được các chi phí phát hành, giữ vững uy tín của


14

doanh nghiệp và không phải đối mặt với nguy cơ chia sẽ quyền kiểm soát doanh

nghiệp.
Nếu như lý thuyết đánh đổi CTV thành công trong việc giải thích sự khác
biệt tỷ lệ nợ giữa các ngành thì lý thuyết trật tự phân hạng lại thành công trong việc
lý giải sự khác biệt trong tỷ lệ nợ giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành.
Theo lý thuyết trật tự phân hạng thì trong cùng một ngành, các doanh nghiệp có lợi
nhuận cao thường có tỷ lệ nợ thấp và họ thường sử dụng vốn nội bộ thay vì các
nguồn vốn từ bên ngoài rất tốn kém và bất lợi như đề cập ở trên. Điều này trái
ngược với quan điểm của lý thuyết đánh đổi CTV là doanh nghiệp có lợi nhuận cao
thì có khả năng vay nợ nhiều và được hưởng lợi từ tấm chắn thuế.
Bên cạnh đó, lý thuyết trật tự phân hạng cũng lý giải được ý nghĩa trong hoạt
động quản trị doanh nghiệp. Đó là việc duy trì tỷ lệ nợ thấp ở các doanh nghiệp có
khả năng sinh lợi cao nhưng có ít cơ hội đầu tư trong khi các doanh nghiệp có vốn
nội bộ ít lại có nhiều cơ hội đầu tư hơn sẽ tăng tỷ lệ nợ lên. Ngoài ra, ở các doanh
nghiệp phát triển đến giai đoạn bão hòa sẽ tăng tỷ lệ nợ khi có thâm hụt tài chính và
khi tài chính thặng dư, họ sẽ giảm tỷ lệ nợ xuống.
2.4. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
Việc phân tích CTTC của doanh nghiệp để xác định CTTC tối ưu trong
những năm gần đây được sự quan tâm nghiên cứu của các nhà tài chính trong cũng
như ngoài nước, trong đó chủ yếu là nghiên cứu CTTC của những doanh nghiệp phi
tài chính. Các nhà nghiên cứu thường sử dụng phương pháp hồi quy bội trên nguyên
tắc bình phương nhỏ nhất (OLS) để tìm ra mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các
biến độc lập. Các nghiên cứu về ngân hàng hiện tại vẫn còn hạn chế về số lượng cả
trong lẫn ngoài nước. Trong các nghiên cứu đó, các đề tài chủ yếu phân tích tác
động của các nhân tố lên CTTC ngân hàng và có một số nghiên cứu tìm ra CTTC
tối ưu cho ngân hàng. Trong phạm vi nghiên cứu của mình, tác giả tập trung phân
tích sự tác động của các nhân tố lên CTTC của ngân hàng và phần lược khảo các tài
liệu có liên quan cũng tập trung chủ yếu vào các nội dung này.



×