Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

------

VÕ NHẬT ANH

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

------

VÕ NHẬT ANH

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM


TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Chuyên ngành: Kinh tế tài chính, ngân hàng
Mã số: 60.31.12
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.,TS. HÀ QUANG ĐÀO

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013


LỜI CAM ĐOAN
-----Tôi tên: VÕ NHẬT ANH

Sinh ngày: 15/03/1986

Tại: Tỉnh Thừa Thiên Huế.

Hiện tôi đang công tác tại: Công ty TNHH Kiểm toán AS.
Là học viên cao học khóa 12, lớp CH12B1 của Trƣờng Đại Học Ngân Hàng Tp.Hồ
Chí Minh. Mã số học viên: 020112100046.
Cam đoan đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng Thương
mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập“.
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính, ngân hàng;

Mã số: 60.31.12

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.,TS. Hà Quang Đào
Luận văn đƣợc thực hiện tại: Trƣờng Đại Học Ngân Hàng Tp.Hồ Chí Minh.
Đề tài này là công trình nghiên cứu của tôi, các kết quả nghiên cứu có tính độc lập

riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chƣa đƣợc công bố nội dung này bất kỳ
nơi đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn đƣợc chú thích nguồn gốc
rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
Ngày 10 tháng 10 năm 2013

VÕ NHẬT ANH


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACB

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu

Agribank

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

BIDV

Ngân hàng đầu tƣ và phát triển Việt Nam

CAR

Hệ số an toàn vốn

CNTT

Công nghệ thông tin


CTG – Vietinbank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam

DN

Doanh nghiệp

Dong A Bank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đông Á

EIB – Eximbank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

M&A

Mua bán và sáp nhập

MBB


Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân Đội

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

NHNNg

Ngân hàng nƣớc ngoài

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

NHTM CP

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

NHTM NN

Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc

NHTW

Ngân hàng trung ƣơng

ROA

Tỷ số lợi nhuận trên tài sản


ROE

Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

STB – Sacombank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Thƣơng Tín

TCTD

Tổ chức tín dụng

Techcombank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ Thƣơng Việt Nam

VCB – Vietcombank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam
XHCN

Xã hội chủ nghĩa

WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng

Tên bảng biểu


Trang

Biểu đồ 2.1

Tăng trƣởng kinh tế thời kỳ 2002-2011 (%)

19

Biểu đồ 2.2

Tăng trƣởng tín dụng thời kỳ 2001-2012

29

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ cấu thành năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại

31

Bảng 2.1

Cơ cấu vốn Ngân hàng thƣơng mại và Tổ chức tín dụng

32

Biểu đồ 2.3

Cơ cấu Tổ chức tín dụng tại ngày 31/12/2012


33

Biểu đồ 2.4

Diễn biến vốn chủ sở hữu nhóm ngân hàng

34

Bảng 2.2

Quy mô vốn điều lệ một số NHTM Việt Nam

35

Bảng 2.3

Thống kê tỷ lệ an toàn vốn

36

Bảng 2.4

Nhóm chỉ số tài chính một số ngân hàng thƣơng mại năm 2012

38

Biểu đồ 2.5

Hệ thống Tổ chức tín dụng tại ngày 31/12/2012


40

Bảng 2.5

Cơ cấu lao động của một số NHTM năm 2012

43

Biểu đồ 2.6

Mạng lƣới hoạt động một số NHTM năm 2012

46

Hình 2.1

Logo thƣơng hiệu ngân hàng

47

Bảng 2.6

Hệ thống các Tổ chức ngân hàng tại Việt Nam

48

Bảng 2.7

Ma trận SWOT


51

Biểu đồ 2.7

Vốn chủ sở hữu một số ngân hàng thƣơng mại

59

Biểu đồ 2.8

Biểu đồ tăng trƣởng tín dụng qua các năm

61


MỤC LỤC
-----TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU
Trang
CHƢƠNG 1.............................................................................................................. 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG .. 1
1.1. MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................ 1
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thƣơng mại .............................................................. 1
1.1.2. Chức năng, vai trò của ngân hàng thƣơng mại ............................................... 1
1.2. TÁC ĐỘNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐỐI VỚI NGÀNH NGÂN

HÀNG TẠI VIỆT NAM ........................................................................................... 3
1.2.1. Các cam kết của Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng sau khi gia nhập WTO3
1.2.2. Tác động của việc gia nhập WTO đến quản lý hoạt động ngân hàng thƣơng
mại ............................................................................................................................. 4
1.2.3. Cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam sau hội nhập ............... 6
1.3. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP ............................................................................. 8
1.3.1. Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại và các chiến lƣợc cạnh
tranh ........................................................................................................................... 8
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại ........... 9
1.3.3. Tác động của cạnh tranh đến hoạt động kinh doanh ngân hàng trong giai đoạn
hiện nay ................................................................................................................... 10


1.4. KINH NGHIỆM TỪ CÁC NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ
TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI
VIỆT NAM ............................................................................................................. 11
1.4.1. Kinh nghiệm từ các nƣớc trên thế giới về hội nhập kinh tế trong lĩnh vực ngân
hàng ......................................................................................................................... 11
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ........................................................ 14
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1........................................................................................ 17
CHƢƠNG 2............................................................................................................ 18
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP ......................... 18
2.1. ĐẶC ĐIỂM NỀN KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM SAU HỘI NHẬP ......... 18
2.2. HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI GIAI ĐOẠN SAU HỘI NHẬP21
2.2.1. Sự hình thành và phát triển của các ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam .... 21
2.2.2. Hệ thống ngân hàng thƣơng mại sau hội nhập .............................................. 28
2.3. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP .............................................................................. 30

2.3.1. Năng lực tài chính ......................................................................................... 31
2.3.2. Năng lực công nghệ....................................................................................... 39
2.3.3. Nhân lực ........................................................................................................ 43
2.3.4. Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức .............................................................. 44
2.3.5. Mức độ đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, mạng lƣới hoạt động................. 45
2.3.6. Thƣơng hiệu .................................................................................................. 46
2.4. VẬN DỤNG MÔ HÌNH SWOT ĐỂ XÁC ĐỊNH ƢU THẾ CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .................................................................... 50
2.4.1. Điểm mạnh (Strengths) ................................................................................. 51
2.4.2. Điểm yếu (Weaknesses) ................................................................................ 52
2.4.3. Cơ hội (Opportunities) .................................................................................. 54
2.4.4. Thách thức (Threats) ..................................................................................... 56
2.5. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI ......................................................................................................................... 58


2.5.1. Thành công .................................................................................................... 58
2.5.3. Nguyên nhân ................................................................................................. 62
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2........................................................................................ 64
CHƢƠNG 3............................................................................................................ 65
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN
HỘI NHẬP ............................................................................................................. 65
3.1. DỰ BÁO XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI TRONG THỜI GIAN TỚI ............................................................................. 65
3.1.1. Tiếp tục đầu tƣ hiện đại hóa và đa dạng hóa sản phẩm, hoạt động dịch vụ .. 65
3.1.2. Sự chuyên biệt hóa ngày càng sâu sắc, chọn lối đi riêng trên từng phân khúc
thị trƣờng nhất định ................................................................................................. 66
3.1.3. Củng cố, gia tăng mạng lƣới và cạnh tranh nguồn nhân lực chất lƣợng cao 66
3.1.4. Vừa hợp tác, vừa cạnh tranh và đẩy mạnh hợp tác chiến lƣợc ..................... 67

3.1.5. Đẩy mạnh tiến trình hội nhập quốc tế, gia nhập làn sóng toàn cầu hóa, thu hút
nguồn lực ngoại, vƣơn tầm khu vực và thế giới ..................................................... 67
3.2. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI ĐẾN NĂM 2020 ............................................................................................ 68
3.2.1. Định hƣớng phát triển ngành ngân hàng ....................................................... 68
3.2.2. Định hƣớng phát triển các ngân hàng thƣơng mại ........................................ 69
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP ...................................... 72
3.3.1. Tăng năng lực tài chính ................................................................................. 72
3.3.2. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro.................................................................. 73
3.3.3. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng ............................................................... 74
3.3.4. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, phát triển mạng lƣới hoạt động bền vững
................................................................................................................................. 76
3.3.5. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực ................................................................ 78
3.3.6. Tăng cƣờng sự liên kết giữa các ngân hàng nội địa ...................................... 80
3.3.7. Đối tác chiến lƣợc với ngân hàng nƣớc ngoài .............................................. 82


3.3.8. Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng yếu kém, đẩy mạnh hoạt động M&A.......... 83
3.3.9. Xây dựng chiến lƣợc kinh doanh trong dài hạn ............................................ 84
3.4. GIẢI PHÁP HỖ TRỢ TỪ PHÍA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC ...................... 85
3.4.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về ngân hàng ................................................ 85
3.4.2. Nâng cao năng lực ngân hàng nhà nƣớc về điều hành chính sách tiền tệ ..... 86
3.4.3. Nâng cao năng lực ngân hàng nhà nƣớc về thanh tra, giám sát tài chính ..... 89
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3........................................................................................ 90
KẾT LUẬN CHUNG
TÀI LIỆU THAM KHẢO


i


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Ngày 07/11/2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ
chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) sau tiến trình chuẩn bị và đàm phán hơn
mƣời một năm. Việc gia nhập WTO đồng nghĩa với việc chúng ta phải thực hiện
các cam kết mở cửa thị trƣờng hàng hóa và dịch vụ ở một mức độ nhất định.
Trong ngành dịch vụ tài chính, dịch vụ ngân hàng là một trong lĩnh vực gay go
khi đàm phán vào WTO do đây luôn là ngành "huyết mạch" của nền kinh tế của
bất kỳ quốc gia nào, đòi hỏi các bƣớc đi thận trọng khi mở cửa thị trƣờng.
Việc thực thi các cam kết trong lĩnh vực ngân hàng tạo ra nhiều sức ép đối
với khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam với ngân hàng
nƣớc ngoài sao cho vừa tạo điều kiện cho các ngân hàng trong nƣớc tăng sức
cạnh tranh, vừa không bị "thôn tính" bởi các ngân hàng nƣớc ngoài trong khuôn
khổ các cam kết với WTO.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, tôi đã chọn đề tài “Nâng cao năng lực
cạnh tranh của các Ngân hàng Thƣơng mại Việt Nam trong điều kiện hội
nhập” nhằm đƣa ra một số giải pháp nhằm đảm bảo tính vững mạnh của hệ
thống ngân hàng, để các ngân hàng thực hiện tốt chức năng cung ứng vốn cho
nền kinh tế, nhất là trong điều kiện thị trƣờng vốn của Việt Nam còn non trẻ và
yếu kém.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Đƣa ra cái nhìn tổng quan nhất về các chỉ tiêu đánh giá, các nhân tố tác động
đến năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam, đặc biệt là tác
động của hội nhập khi Việt Nam mở cửa hoàn toàn cho các ngân hàng nƣớc
ngoài theo các cam kết quốc tế.
Phân tích và đánh giá thực tế năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng
mại Việt Nam thông qua việc nghiên cứu các năng lực cốt lõi của ngân hàng:



ii

năng lực tài chính, năng lực công nghệ, năng lực nhân sự, năng lực phân phối
sản phẩm dịch vụ.
Hình thành một số giải pháp nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh của các
Ngân hàng Thƣơng mại Việt Nam theo các chuận mực và thông lệ quốc tế, phù
hợp với pháp luật Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu năng lực cạnh tranh của
các Ngân hàng Thƣơng mại Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu
Các vấn đề liên quan đến năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam dựa trên mô hình SWOT để
đánh giá các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh.
Các vấn đề liên quan đến môi trƣờng hoạt động chung của ngành ngân hàng
nhằm có cái nhìn tổng quan nhất và làm cơ sở để so sánh.
Các thông tin và số liệu đƣợc sử dụng trong bài viết là các dữ liệ thứ cấp do
ngƣời viết thu nhập từ các báo cáo, các bài viết, các đề án, các trang thông tin
giai đoạn 2006 - 2012.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Với tầm nhìn và hiểu biết của một học viên, đề tài này đƣợc nghiên cứu theo
phƣơng pháp:
- Thu thập thông tin dữ liệu: Thống kê các thông tin kinh tế xã hội giai đoạn
2006 - 2012 có ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và tính
cạnh tranh giữa các ngân hàng Việt Nam.
- Xử lý thông tin: Chọn lọc số liệu thu thập đƣợc, sau đó tiến hành phân tích dựa
trên các phƣơng pháp cơ bản, so sánh, đánh giá và trình bày ý tƣởng phục vụ
cho việc nghiên cứu đề tài.



iii

5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chƣơng:
 Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng.
 Chƣơng 2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam trong điều kiện hội nhập.
 Chƣơng 3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam đến năm 2020.
6. Tính thực tiễn của luận văn
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam đã
và đang nhận đƣợc sự quan tâm đặc biệt của các nhà quản trị ngân hàng nói
riêng và các nhà hoạch định chính sách, các cơ quan quản lý nói chung khi
ngành ngân hàng Việt Nam hội nhập sau hơn vào môi trƣờng tài chính quốc tế.
Theo đó, bên cạnh việc đánh giá năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng
mại trong mối tƣơng quan với các ngân hàng trong nƣớc cần thiết phải đặt dƣới
áp lực cạnh tranh ngày một gay gắt hơn với sự gia nhập của các ngân hàng
ngoại.
Do đó, việc nghiên cứu đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh các Ngân
hàng Thƣơng mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập” không những có giá
trị về mặt lý luận mà còn mang ý nghĩa trong bối cảnh môi trƣờng kinh doanh
ngân hàng có nhiều thay đổi về cạnh tranh nhƣ hiện nay. Từ đó, đƣa ra các định
hƣớng phát triển hệ thống ngân hàng tới năm 2020.


1

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG
1.1. MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh về tiền tệ với hoạt động
thƣờng xuyên huy động vốn, cho vay, chiết khấu và cung cấp các dịch vụ tài chính.
Ngân hàng thƣơng mại là ngân hàng đƣợc thực hiện toàn bộ các hoạt động của
ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp
phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nƣớc.
Về bản chất, ngân hàng thƣơng mại cổ phần cũng là một loại hình doanh nghiệp
trong nền kinh tế, có các đặc điểm giống nhƣ những doanh nghiệp khác nhƣ đƣợc
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật nhƣng do hàng hóa kinh doanh
là loại hàng hóa đặc biệt: tiền tệ, kim loại quý, giấy tờ có giá trị… có tính lƣu
chuyển cao và chịu sự kiểm soát nghiêm ngặt của Nhà nƣớc nên ngân hàng thƣơng
mại cổ phần đƣợc xem là loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực
kinh tế tổng hợp.
1.1.2. Chức năng, vai trò của ngân hàng thƣơng mại
1.1.2.1. Chức năng của ngân hàng thương mại
- Trung gian tín dụng: là chức năng đặc trƣng và cơ bản nhất của ngân hàng;
đóng vai trò “đi vay để cho vay” nhằm thực hiện huy động, tập trung tiền nhàn rỗi
trong nền kinh tế để cho vay các nhu cầu trong xã hội nên có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế.
- Trung gian thanh toán và quản lý phương tiện thanh toán: trong việc quản lý
tiền tại tài khoản của các chủ tài khoản thanh toán, NHTM đã đảm bảo cho khách
hàng tiền đƣợc cất giữ an toàn, việc thu chi thanh toán đƣợc tiện lợi nhanh chóng


2

thông qua việc cung cấp các công cụ lƣu thông tín dụng: séc, ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu, thẻ thanh toán… tiết kiệm cho khách hàng rất nhiều chi phí và thời gian.

- Cung cấp dịch vụ tài chính - ngân hàng và thực thi chính sách tiền tệ của Nhà
nước: trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng, ngân quỹ, ngân hàng có điều
kiện thuận lợi về kho quỹ và thông tin, quan hệ với khách hàng nên có thể cung cấp
thêm các dịch vụ nhƣ cấp chứng thƣ bảo lãnh, thƣ tín dụng (L/C), tƣ vấn đầu tƣ, giữ
hộ tài sản, phát hành chứng khoán,.. Với các hoạt động phát hành hoặc mua bán
chứng khoán cho khách hàng hoặc cho mình trên thị trƣờng tiền tệ thì NHTM đã
tham gia vào việc thực thi các chính sách tiền tệ của Nhà nƣớc.
1.1.2.2. Vai trò của ngân hàng thƣơng mại
Vai trò của NHTM đƣợc xác định trên cơ sở các chức năng và các nhiệm vụ cụ thể
của nó trong từng giai đoạn. Bởi chức năng là tính vốn có của NHTM và vai trò của
nó chính là sự vận dụng các chức năng đó vào hoạt động thực tiễn. Do đó, vai trò
của NHTM thay đổi cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội và phụ thuộc
vào các hoạt động chủ quan của các cơ quan quản lý. Vai trò của NHTM đƣợc thể
hiện ở hai mặt:
- Vai trò thực thi chính sách tiền tệ: vai trò này đƣợc hoạch định bởi NHTW
thông qua các công cụ: lãi suất, dự trữ bắt buộc, tái chiết khấu, nghiệp vụ thị trƣờng
mở, hạn mức tín dụng… làm cầu nối tác động chính sách tiền tệ đến khu vực phi
ngân hàng và đến nền kinh tế; đồng thời tiếp nhận các phản hồi để chính phủ,
NHTW có những chính sách điều tiết phù hợp với từng tình hình cụ thể.
- Vai trò góp phần vào hoạt động điều tiết vĩ mô: điều tiết vĩ mô là chức năng
của NHTW nhằm phân bổ các nguồn lực phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế
theo định hƣớng đề ra với chính sách tiền tệ là công cụ của chính sách can thiệp
bằng kinh tế vào nền kinh tế. Tuy nhiên, Ngân hàng trung ƣơng không trực tiếp giao
dịch với công chúng mà phải thông qua hệ thống định chế tài chính trung gian,
trong đó có NHTM. Do đó, bằng nghiệp vụ tạo tiền gắn liền với công cụ quản lý vĩ
mô của NHTM (tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất…), trong khi thực hiện hoạt động


3


kinh doanh của mình, NHTM đã góp phần vào hoạt động điều tiết vĩ mô của
NHTW thông qua chính sách tiền tệ.
1.2. TÁC ĐỘNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐỐI VỚI NGÀNH NGÂN
HÀNG TẠI VIỆT NAM
Xu hƣớng toàn cầu hóa trên thế giới cùng với việc Việt Nam trở thành viên thứ
150 của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới - WTO vào năm 2007 đã mở ra nhiều cơ hội
mới cho mọi lĩnh vực, mọi doanh nghiệp (DN) trong đó không thể không nói tới
ngân hàng - một lĩnh vực hết sức nhạy cảm ở các nƣớc đi lên từ nền kinh tế bao cấp.
Việc mở cửa thị trƣờng ngân hàng, tài chính làm các Ngân hàng Việt Nam phải đối
mặt với cạnh tranh gay gắt hơn từ các NHNNg đến từ các khu vực tài chính phát
triển nhƣ Mỹ, Châu Âu, Singapore, Nhật Bản,.... Do đó vấn đề cấp thiết để tiếp tục
tồn tại và phát triển quy mô nhƣng vẫn an toàn, hiệu quả, các Ngân hàng thƣơng
mại Việt Nam (NHTM) phải chú trọng đổi mới công tác quản lý, điều hành. Trong
bài viết này, tác giả đi sâu phân tích tác động của việc gia nhập WTO đến công tác
quản lý hoạt động của NHTM.
1.2.1. Các cam kết của Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng sau khi gia nhập
WTO
Về tổng thể, các cam kết gia nhập WTO của Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng
đƣợc đánh giá là rộng rãi hơn nhiều so với các thành viên WTO khác, tạo ra một
sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng, cụ thể:
- Từ ngày 01/04/2007, các Tổ chức tín dụng (TCTD) nƣớc ngoài đƣợc phép
thành lập ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài tại Việt Nam. Tuy nhiên, để mở một chi
nhánh của NHTM nƣớc ngoài tại Việt Nam, ngân hàng mẹ phải có tổng tài sản hơn
20 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm trƣớc thời điểm xin mở chi nhánh; để mở ngân hàng
liên doanh hoặc ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài, yêu cầu về vốn của ngân hàng
mẹ là 10 tỷ đô la Mỹ; Thời gian hoạt động cũng đƣợc nâng lên tối đa không quá 99
năm so với thời hạn này trƣớc đây là 20 năm.
- Về phạm vi hoạt động và loại hình dịch vụ ngân hàng, các TCTD nƣớc ngoài
hoạt động tại Việt Nam đƣợc cung cấp hầu hết các loại hình dịch vụ ngân hàng nhƣ:



4

cho vay, nhận tiền gửi, cho thuê tài chính, kinh doanh ngoại tệ, các công cụ thị
trƣờng tiền tệ, các công cụ tài chính phải sinh, môi giới tiền tệ, quản lý tài sản, cung
cấp dịch vụ thanh toán, tƣ vấn và thông tin tài chính. Các chi nhánh NHNNg không
đƣợc mở các điểm giao dịch ngoài trụ sở chi nhánh nhƣng đƣợc phép lắp đặt và vận
hành các máy giao dịch tự động (ATM) và phát hành thẻ tín dụng nhƣ các ngân
hàng trong nƣớc. Về việc góp vốn dƣới hình thức mua cổ phần, các TCTD nƣớc
ngoài đƣợc phép nắm giữ tối đa 30% vốn điều lệ của ngân hàng trong nƣớc.
1.2.2. Tác động của việc gia nhập WTO đến quản lý hoạt động ngân hàng
thƣơng mại
Để đánh giá những chuyển biến trong công tác quản lý, điều hành của các NHTM
nội địa khi Việt Nam gia nhập WTO, trƣớc hết chúng ta xem xét một số đánh giá sơ
bộ một số ƣu điểm của việc gia nhập WTO. Sau hơn 8 năm gia nhập WTO, các
NHTM Việt Nam đã đạt đƣợc một số thành quả nhất định đáp ứng đƣợc một số
thành quả nhất định đáp ứng đƣợc phần nào yêu cầu thay đổi trong hội nhập:
- Một là: Tạo cơ hội cho các NHTM trong nƣớc tiếp cận vốn quốc tế dễ dàng
hơn, tiếp thu kiến thức, kinh nghiệm và công nghệ hiện đại về quản lý và hoạt động
ngân hàng khi các ngân hàng trong nƣớc lựa chọn các NHNNg danh tiếng làm đối
tác chiến lƣợc. Vì một trong các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO của Việt
Nam là cho phép các NHNNg đƣợc đầu tƣ mua cổ phần của các ngân hàng trong
nƣớc.
Do vậy năng lực tài chính trong những năm qua của các NHTM đƣợc nâng lên:
Cơ cấu và giá trị vốn điều lệ của hệ thống NHTM đã tăng lên đáng kể. Hầu hết các
ngân hàng đều đạt đƣợc mức vốn pháp định trên 3.000 tỷ đồng theo quy định của
ngân hàng nhà nƣớc. Trong đó, một số ngân hàng còn có số vốn điều lệ khá cao
nhƣ: Vietinbank, Agribank, Vietcombank, BIDV, Techcombank,… Giá trị tổng tài
sản của các NHTM cũng tăng mạnh, trong giai đoạn 2007-2010, quy mô tài sản của
các NHTM đã tăng gấp đôi, từ 1.069 nghìn tỷ lên 2.690 nghìn tỷ đồng và đạt

khoảng 3.600 nghìn tỷ đồng vào cuối năm 2012. Về hiệu quả hoạt động: khả năng
sinh lời của các NHTM, thể hiện qua chỉ tiêu ROA, ROE đều đƣợc cải thiện, đa


5

phần ROE trên 10% và ROA trên 1%. Tính đến tháng 03/2013, đã có 11 ngân hàng
thực hiện chào bán thành công cổ phần cho đối tác nƣớc ngoài đều là các ngân hàng
lớn trong khu vực và trên thế giới, trong đó có 2 NHTM Nhà nƣớc lớn. Việc tăng
vốn điều lệ góp phần củng cố năng lực tài chính, đầu tƣ đổi mới công nghệ, nâng
cao năng lực cạnh tranh của các NHTM trong nƣớc.
Mặt khác, sau khi bán cổ phần cho các đối tác chiến lƣợc nƣớc ngoài các NHTM
có thể tận dụng ƣu thế của họ về công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý. Mặt
khác việc gia nhập WTO với những cam kết tự do hóa về mặt tài chính cũng tạo
động lực cho các NHTM Việt Nam thực hiện cải tổ toàn diện về mặt tổ chức, năng
lực tài chính, khả năng quản trị và ứng dụng công nghệ, nâng cao chất lƣợng sản
phẩm dịch vụ và cải thiện tính minh bạch trong hoạt động.
- Hai là: Tạo môi trƣờng kinh doanh thuận lợi hơn cho các nhà cung cấp dịch vụ
tài chính, các NHTM nƣớc ngoài đến từ các khu vực tài chính phát triển làm phong
phú các sản phẩm tài chính hiện đại, tạo kênh cung ứng vốn, kênh dịch vụ đa dạng
cho các DN Việt Nam. Việc này sẽ tạo thêm cơ hội cho TCTD trong nƣớc tiếp cận
thị trƣờng tài chính quốc tế đã phát triển ở mức cao hơn. Chính vì vậy, các NHTM
trong nƣớc đã có cơ hội học tập và nâng cao trình độ quản trị và cung cấp dịch vụ,
phát triển các loại hình và kỹ năng kinh doanh mới mà các ngân hàng trong nƣớc
chƣa có hoặc có ít kinh nghiệm nhƣ: kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế, tín
dụng thƣơng mại quốc tế, dịch vụ ngân hàng điện tử, môi giới tiền tệ, quản lý rủi
ro…
- Ba là: Tạo cơ hội và thúc đẩy các NHTM nói riêng và các doanh nghiệp trong
nƣớc nói chung tích cực cạnh tranh thị trƣờng để tồn tại và phát triển, không chỉ ở
trong nƣớc mà còn mở rộng hoạt động ra khu vực và thế giới.

Để tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao thị phần, trong vòng 6 năm sau khi gia
nhập WTO, mạng lƣới hoạt động của các NHTM cũng đƣợc mở rộng với sự gia
tăng đáng kể của các chi nhánh, phòng giao dịch, ATM. Một số NHTM đã mở chi
nhánh, văn phòng đại diện ở Châu Âu, Châu Á. Tuy nhiên, mức độ mở rộng khá
chênh lệch phụ thuộc vào chiến lƣợc, khả năng của từng ngân hàng.


6

Với việc gia nhập WTO, nhiều doanh nghiệp trong nƣớc đã có cơ hội mở rộng
hoạt động ra khu vực và thế giới, đầu tƣ ra nƣớc ngoài cũng tăng trƣởng đáng kể, là
cơ hội để các NHTM gia tăng doanh số vì họ sẽ trở thành các khách hàng tiềm năng
của ngân hàng. Vì vậy, các NHTM, TCTD sẽ có điều kiện phát triển tốt khi khách
hàng sử dụng dịch vụ của họ làm ăn tốt và phát triển.
Việc gia nhập WTO có tác động tích cực đối với không chỉ toàn bộ nền kinh tế
mà còn với từng ngành sản xuất dịch vụ cụ thể. Tác động rõ nét nhất là chính sách
thƣơng mại, đầu tƣ trở nên minh bạch hơn và bình đẳng giữa các thành phần kinh
tế. Đây cũng chính là yếu tố làm cho Việt Nam trở thành môi trƣờng đầu tƣ hấp dẫn
hơn để thu hút các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt Nam.
1.2.3. Cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam sau hội nhập
Hội nhập kinh tế quốc tế đồng nghĩa với việc gia tăng rủi ro và tính nhạy cảm
của thị trƣờng tài chính trong nƣớc đối với các biến động trên thị trƣờng thế giới.
Trong cuộc khủng hoảng tài chính ngân hàng Châu Á năm 1997, Việt Nam không
chịu nhiều ảnh hƣởng do nền kinh tế còn khá “đóng” so với các nền kinh tế khác
trong khu vực. Tuy nhiên sau khi gia nhập WTO, sự liên thông giữa thị trƣờng
trong nƣớc và thị trƣờng quốc tế và sự gia tăng các giao dịch vốn cũng làm tăng rủi
ro của hệ thống ngân hàng. Trong khi đó các ngân hàng trong nƣớc chƣa có cơ chế
quản lý rủi ro và hệ thống thông tin hiện đại, hiệu quả, phù hợp với thông lệ quốc tế.
Việc mở cửa thị trƣờng tài chính làm các NHTM phải đối mặt với nhiều rủi ro thị
trƣờng: rủi ro về giá, tỷ giá và lãi suất và các rủi ro hệ thống, bắt nguồn từ sự lan

truyền của các cuộc khủng hoảng, các cú sốc kinh tế tài chính khu vực và trên thế
giới. Rủi ro cũng có thể đến từ các doanh nghiệp là khách hàng của ngân hàng do
làm ăn thua lỗ, thất bại trong cạnh tranh. Khi có bất cứ một biến động tài chính nào
thì những ngân hàng quy mô nhỏ dễ bị tổn thƣơng hơn cả.
Mặt khác, với những cam kết cắt giảm thuế và xóa bỏ chính sách bảo hộ trong
một số lĩnh vực, bản thân các doanh nghiệp - khách hàng của các NHTM cũng phải
chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Khi hiệu quả hoạt động
và tình hình tài chính của các doanh nghiệp trong nƣớc bị ảnh hƣởng, rủi ro về việc


7

gia tăng nợ xấu và sự suy giảm trong chất lƣợng danh mục cho vay của các NHTM
trong nƣớc cũng gia tăng.
Việc gia nhập WTO giúp luồng vốn từ thị trƣờng nƣớc ngoài chảy mạnh vào
Việt Nam, kích hoạt “bong bóng” thị trƣờng chứng khoán và bất động sản. Từ năm
2007 đến năm 2011, dƣ nợ tín dụng tăng từ 1.068 nghìn tỷ đồng lên 2.655 nghìn tỷ
đồng, tỷ lệ dƣ nợ trên GDP trung bình giai đoạn này đạt khoảng 114%, tƣơng
đƣơng với mức của Nhật Bản khi nổ ra “bong bóng” kinh tế năm 1989. Tuy nhiên,
chính sách quản lý rủi ro tín dụng không đi kèm với việc tăng trƣởng tín dụng, các
công cụ quản lý rủi ro yếu, mang tính hình thức, thiếu độc lập khách quan, việc tổ
chức hạch toán, phân loại nợ, thống kê thông tin tín dụng chƣa đảm bảo tính chính
xác, minh bạch. Hệ quả tất yếu là tỷ lệ nợ xấu tăng cao. Theo báo cáo chính thức,
vào cuối năm 2012, tỷ lệ nợ xấu tại các NHTM là 4,47%, tuy nhiên theo ƣớc tính
của Ngân hàng Nhà nƣớc, con số thực có thể cao hơn.
Các NHTM trong nƣớc cũng mất dần lợi thế cạnh tranh về khách hàng và hệ
thống phân phối. Sau một thời gian hoạt động, các NHNNg trở nên ngày càng am
hiểu về thị trƣờng Việt Nam, về văn hóa, thói quen tiêu dùng của khách hàng Việt
Nam. Bên cạnh đó, cùng với việc thâm nhập vào cơ sở khách hàng của các NHTM
trong nƣớc và kiểm soát một số TCTD thông qua hình thức góp vốn, mua cổ phần,

các NHNNg với ƣu thế của mình, một mặt vừa là đối tác chính hỗ trợ về mặt nguồn
vốn, công nghệ, kĩ thuật, năng lực quản lý cho các NHTM trong nƣớc, mặt khác
vừa là đối thủ cạnh tranh để giành thị phần của các NHTM trong nƣớc. Điều này
dẫn dến nguy cơ giảm thị phần và chia sẻ khách hàng do các NHTM trong nƣớc
không thể theo kịp các NHNNg đã có nhiều năm hoạt động với những sản phẩm
dịch vụ hiện đại, giá cả hấp dẫn. Nếu nhƣ vào năm 2005, thị phần tín dụng của các
NHTM trong nƣớc chiếm đến hơn 90% thì đến năm 2010, thị phần tín dụng của
ngân hàng trong nƣớc giảm xuống còn khoảng hơn 80%, trong đó, rõ rệt nhất là sự
sụt giảm thị phần tín dụng của các NHTM Nhà nƣớc từ 79,5% vào năm 2005 xuống
còn 49,3% vào năm 2010, nhƣờng chỗ cho sự mở rộng thị phần của khối NHNNg
và liên doanh. Trong một cuộc khảo sát của nhóm tƣ vấn công ty MCG cũng cho


8

thấy kết quả về tâm lý chuyển sang sử dụng dịch vụ NHNNg. Cụ thể có hơn 50%
khách hàng đƣợc hỏi sẽ chuyển sang gửi tiền tại NHNNg nếu họ đƣợc phép lựa
chọn; và khoảng 45% khách hàng cá nhân và DN sẽ chuyển sang vay NHNNg.
1.3. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
1.3.1. Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại và các chiến lƣợc
cạnh tranh
1.3.1.1. Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
Năng lực cạnh tranh của một ngân hàng là khả năng ngân hàng đó tạo ra, duy trì
và phát triển những lợi thế nhằm duy trì và mở rộng thị phần, đạt đƣợc mức lợi
nhuận cao hơn trung bình ngành và liên tục tăng, đồng thời đảm bảo sự hoạt động
an toàn và lành mạnh, có khả năng chống đỡ và vƣợt qua những biến động của môi
trƣờng kinh doanh.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế thì năng lực cạnh tranh không chỉ đặt
trong phạm vi quốc gia mà còn trong sự tƣơng quan với các yếu tố cạnh tranh từ các

quốc gia khác ở mức khốc liệt hơn.
1.3.1.2. Các chiến lược cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
- Chiến lược chi phí thấp nhất
Mục tiêu của chiến lƣợc này là ngân hàng đạt đến chi phí thấp nhất so với các
đối thủ khác bằng cách tạo ra sản phẩm, dịch vụ với chi phí thấp nhất.
- Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm dịch vụ
Mục tiêu của chiến lƣợc khác biệt hóa sản phẩm dịch vụ là nhằm đạt tới lợi thế
cạnh tranh thông qua việc tạo sản phẩm dịch vụ duy nhất độc đáo với những đặc
điểm mà khách hàng đánh giá cao, nhận biết sự khác biệt và sẵn sàng trả giá cao
cho sự khác biệt đó, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng bằng cách mà đối thủ cạnh
tranh không thể.
- Chiến lược tập trung


9

Mục tiêu là để đáp ứng nhu cầu cho một phân khúc thị trƣờng nào đó đƣợc xây
dựng thông qua yếu tố địa lý, đối tƣợng khách hàng hoặc tính chất sản phẩm dịch
vụ bằng chi phí thấp nhất hoặc bằng sự khác biệt hóa.
Các chiến lƣợc cạnh tranh nói trên có tác động tƣơng hỗ lẫn nhau. Để tạo ra
đƣợc năng lực cạnh tranh cho mình, một ngân hàng cần có chiến lƣợc khác biệt hóa
sản phẩm nhƣng đồng thời trên cơ sở chi phí thấp nhất so với đối thủ cạnh tranh;
chiến lƣợc tập trung cần đƣợc hỗ trợ bằng chi phí thấp nhất hoặc bằng sự khác biệt
hóa.
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại
Trong điều kiện kinh doanh ngân hàng ngày càng cạnh tranh gay gắt, vƣợt khỏi
phạm vi quốc gia, lan rộng ra phạm vi khu vực và quốc tế đòi hỏi các ngân hàng
phải nhận thức rõ tính hiệu quả và hiệu năng trong hoạt động của mình để cạnh
tranh thành công. Việc đánh giá năng lực cạnh tranh của các NHTM dựa trên các
tiêu chí cốt lõi sau:

- Thứ nhất, vị thế của ngân hàng, dựa trên mức độ hoạt động ổn định, chiến lƣợc
kinh doanh, hoạt động kinh doanh tập trung vào một lĩnh vực hay đa dạng hóa lĩnh
vực. Kinh nghiệm điều hành, mức độ chấp nhận rủi ro và khả năng ban quản trị
thực hiện đƣợc kế hoạch kinh doanh cũng là một điểm quan trọng tạo lập vị thế
riêng của ngân hàng.
- Thứ hai, vốn và lợi nhuận. Đánh giá khả năng của TCTD chịu đƣợc lỗ trong
kinh doanh dựa trên việc đáp ứng đƣợc tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu cùng với chất
lƣợng vốn và lợi nhuận. Điều kiện tiên quyết là TCTD phải đáp ứng đƣợc tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu. Nếu chƣa đáp ứng đƣợc, TCTD không nên đƣợc phép tăng
trƣởng tín dụng cao trong năm, vì điều này sẽ càng làm giảm tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu. Chất lƣợng vốn và lợi nhuận cũng hết sức quan trọng. Nếu vốn cấp 1 chiếm
tỷ lệ không cao, vốn của ngân hàng có khả năng giảm mạnh khi trái phiếu tăng vốn
cấp 2 đến hạn và phải mua lại hoặc trái phiểu chuyển đổi đến hạn mà không đƣợc
chuyển đổi thành cổ phiếu.


10

- Thứ ba, mức độ rủi ro. Đánh giá cách ngân hàng tăng trƣởng và thay đổi mức
độ rủi ro trong kinh doanh, rủi ro của việc tập trung và đa dạng hóa kinh doanh, nợ
xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ.
- Thứ tư, vốn và thanh khoản. Xem xét cách TCTD huy động vốn cho hoạt động
kinh doanh và mức độ nhạy cảm của nguồn vốn (tăng hay giảm) gây ảnh hƣởng lên
khả năng duy trì hoạt động và đáp ứng nhu cầu thanh toán khi thị trƣờng biến động
xấu. NHNN có thể xem xét tỷ lệ dƣ nợ trên tổng tiền gửi, tỷ lệ vốn trung hạn, sự
phụ thuộc vào vốn ngắn hạn từ thị trƣờng liên ngân hàng và cơ cấu nguồn vốn.
Việc nắm bắt đƣợc 4 tiêu chí trên sẽ giúp nhìn nhận đƣợc sức khỏe thực sự của một
ngân hàng. Từ đó, đánh giá đƣợc năng lực cạnh tranh thực sự trên thị trƣờng tài
chính của ngân hàng.
1.3.3. Tác động của cạnh tranh đến hoạt động kinh doanh ngân hàng trong giai

đoạn hiện nay
- Sự đa dạng hóa các loại sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
Với sự phát triển, hỗ trợ của công nghệ thông tin, điện tử tin học… giúp cho các
ngân hàng trên thế giới có điều kiện đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ của mình nhằm
phục vụ tối đa nhu cầu khách hàng qua đó khai thác thị trƣờng để thu lợi.
- Áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng
Ngoài việc tham gia thị trƣờng của ngân hàng mới đƣợc thành lập, NHNNg và
các định chế phi ngân hàng: công ty tài chính; công ty chứng khoán; chuyển tiền
kiều hối; công ty vàng bạc đá quý; quỹ tiết kiệm bƣu điện… cung cấp các sản phẩm
dịch vụ tƣơng tự thay thế tạo sức ép cạnh tranh tăng lên trong kinh doanh dịch vụ
tài chính.
- Tự do hóa tài chính
Quá trình tự do hóa hiện đang là khuynh hƣớng chung của thế giới nhằm phục
vụ cho quá trình hội nhập kinh tế với khu vực và quốc tế làm cho các chính phủ
ngày càng mở rộng hoạt động của ngành cung cấp dịch vụ tài chính tự do, giảm bớt
sự can thiệp của nhà nƣớc vào hoạt động kinh doanh tài chính.
- Cổ phần hóa ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước


11

Nhằm tăng cƣờng tính cạnh tranh trong cung cấp các dịch vụ tài chính cho công
chúng cũng nhƣ ngân hàng hóa đời sống kinh tế, hiện nay nhiều quốc gia đang tiến
hành cổ phần hóa các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nƣớc.
- Gia tăng phí tổn huy động vốn
Tự do hóa tài chính cũng đồng nghĩa với sự gia tăng cạnh tranh trong việc huy
động vốn tiền gửi, là nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng nên hoạt động huy động
vốn sẽ ngày càng khó khăn hơn và càng gần hơn với lãi suất cho vay, đầu tƣ của các
ngân hàng làm cho các ngân hàng phải tìm cách tăng quy mô hoạt động nhằm
hƣởng lợi thế kinh tế do quy mô.

- Đổi mới công nghệ
Xu hƣớng đổi mới công nghệ của các ngân hàng hiện nay đang là vấn đề quan
trọng, chi phí không nhỏ để thay đổi hoạt động ngân hàng theo hƣớng tự động hóa
nhằm giảm chi phí nhân viên trong việc thu, chi tiền cho khách hàng.
- Toàn cầu hóa kinh doanh ngân hàng
Nhằm giảm rủi ro và tăng cƣờng tính cạnh tranh của các ngân hàng cũng nhƣ gia
tăng lợi nhuận, cắt giảm chi phí, hiện nay các ngân hàng hàng đầu trên thế giới hiện
đang thực hiện quá trình sát nhập, mua lại không chỉ trong từng quốc gia mà còn
thực hiện những vụ sáp nhập xuyên quốc gia nhằm tạo nên những đế chế tài chính
mới, thậm chí thoát khỏi mọi luật lệ.
1.4. KINH NGHIỆM TỪ CÁC NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ HỘI NHẬP
KINH TẾ TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
ĐỐI VỚI VIỆT NAM
1.4.1. Kinh nghiệm từ các nƣớc trên thế giới về hội nhập kinh tế trong lĩnh vực
ngân hàng
Kinh nghiệm quốc tế cho thấy hệ thống tài chính - ngân hàng cạnh tranh và mở
cửa là những hệ thống hỗ trợ hiệu quả cho phát triển và tăng trƣởng kinh tế. Cạnh
tranh sẽ làm cho hệ thống ngân hàng vững mạnh, hiệu quả và lành mạnh hơn.


12

Kinh nghiệm một số quốc gia cho thấy:
- Các nước phát triển
Mở của hội nhập quốc tế ngành ngân hàng diễn ra sau khi các nƣớc đã phát triển
hệ thống tài chính - ngân hàng ở mức độ nhất định. Hội nhập quốc tế đối với các
nƣớc này là một lựa chọn chính sách nhằm phân bổ hiệu quả hơn các nguồn lực và
tăng cƣờng khả năng tăng trƣởng nền kinh tế thông qua các hình thức khuyến khích
cạnh tranh. Các nƣớc phát triển tiến hành hội nhập quốc tế với các đặc điểm nhƣ
sau: Các thị trƣờng vốn tƣơng đối phát triển và thƣờng đƣợc tự do hóa trƣớc khi mở

cửa hệ thống ngân hàng. Các NHTM quốc doanh thƣờng đƣợc tổng công ty hóa
trƣớc khi tƣ nhân hóa. Đối với một số ngân hàng vẫn thuộc sở hữu nhà nƣớc, chính
phủ sẽ thành lập một pháp nhân độc lập thay mặt chính phủ đóng vai trò cổ đông.
Quá trình tƣ nhân hóa các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nƣớc không cần các đối tác
chiến lƣợc vì đa số các ngân hàng ở các nƣớc phát triển đã có đủ nội lực để hoạt
động theo sở hữu tƣ nhân.
- Các nước châu Á sau khủng hoảng tài chính
Ở các nƣớc này, hội nhập quốc tế nhìn chung mới diễn ra gần đây, phần lớn là
do yêu cầu phải cải cách lại hệ thống ngân hàng đã bị tổn thất nghiêm trọng. Quá
trình hội nhập quốc tế của các nƣớc này có một số đặc điểm chung: Các ngân hàng
bị sụp đổ và yếu kém đƣợc sáp nhập, một số bị quốc hữu hóa khi chính phủ phải
đứng ra xử lý các khoản nợ của ngân hàng. Các ngân hàng này đƣợc tƣ nhân hóa
ngay khi đã hồi phục thông qua việc cấp vốn bổ sung và bán danh mục nợ xấu. Các
NHNNg đƣợc mời làm đối tác chiến lƣợc để tiếp quản điều hành các ngân hàng yếu
kém. Đồng thời, Chính phủ các nƣớc này cũng mở rộng phạm vi dịch vụ mà các
NHNNg đƣợc phép cung cấp và thực hiện cải cách mạnh mẽ trong lĩnh vực thanh
tra, giám sát an toàn theo hƣớng làm cho NHTW độc lập hơn. Một số tách riêng vai
trò thanh tra, giám sát và chính sách tiền tệ bằng cách thành lập cơ quan thanh tra
riêng. Ngoài ra, các nƣớc cũng tăng cƣờng và áp dụng nghiêm túc các luật điều
chỉnh về quyền sở hữu của các ngân hàng.


13

- Các nước Đông Âu chuyển đổi
Các nƣớc thuộc Đông Âu cũ nhìn chung đều nhanh chóng hội nhập quốc tế hệ
thống tài chính của mình. Tại một số nƣớc, quá trình hội nhập đƣợc thực hiện thông
qua việc áp dụng một cách dập khuôn toàn bộ hệ thống ngân hàng mới theo nền
kinh tế thị trƣờng thay thế cho hệ thống ngân hàng một cấp trƣớc đây. Ngoài ra,
nhiều nƣớc Đông Âu tăng cƣờng các hoạt động hội nhập quốc tế trong lĩnh vực

ngân hàng với kỳ vọng sớm đáp ứng đƣợc các tiêu chuẩn để ra nhập EU. Các bƣớc
hội nhập phổ biến nhất đối với các nƣớc này là: Kiên quyết giảm sở hữu nhà nƣớc
trong các ngân hàng; Cho phép ngƣời nƣớc ngoài mua cổ phần chi phối trong các
ngân hàng đã từng là NHTM quốc doanh các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài chủ yếu quan
tâm mua lại các ngân hàng hoạt động yếu kém và không muốn thành lập các ngân
hàng mới khó cạnh tranh với các ngân hàng trong nƣớc; Chính phủ các nƣớc này
thƣờng cho phép các ngân hàng con hơn là các chi nhánh. Các nƣớc với các NHTM
quốc doanh đƣợc tƣ nhân hóa sớm đã thu đƣợc nhiều lợi ích bao gồm: Các luồng
tiết kiệm trong nƣớc tăng lên, lòng tin của dân chúng vào hệ thống ngân hàng và
chính phủ tăng lên, các chƣơng trình cải cách cơ cấu kinh tế hiệu quả hơn.
- Trung Quốc sử dụng các cam kết WTO để hội nhập quốc tế
Trung Quốc là trƣờng hợp điển hình thực hiện hội nhập quốc tế khu vực ngân
hàng thông qua các cam kết trong quá trình đàm phán gia nhập WTO. Tiến trình hội
nhập quốc tế của Trung Quốc đƣợc tiến hành từng bƣớc và đƣợc hỗ trợ bằng các
chƣơng trình cải cách nhằm củng cố khu vực ngân hàng và các khu vực tài chính
khác, đồng thời với quá trình cải cách khu vực doanh nghiệp Nhà nƣớc. Phƣơng
pháp hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng của Trung Quốc bao gồm tự do hóa
các hạn chế đối với sự tham gia và hoạt động của các NHNNg thông qua việc cho
phép thành lập “mới” các ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài và cho phép mua các cổ
phần thiểu số mang tính chất đối tác chiến lƣợc trong các NHTM quốc doanh trung
bình hoặc lớn hơn nhƣng không đƣợc quyền chi phối. Các NHTM quốc doanh lớn
sẽ thu hút các luồng vốn quốc tế thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu trên các
thị trƣờng quốc tế và có thể bán cho các đối tác chiến lƣợc. Quá trình cải cách này


×