Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Thu ngân sách nhà nước qua hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG THỊ DIỆU LINH

THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Chuyên ngành: Kinh tế tài chính, ngân hàng
Mã số: 60.31.12

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LOAN

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: ĐẶNG THỊ DIỆU LINH
Sinh ngày 09 tháng 09 năm 1987 - Tại: Quảng Ngãi
Quê quán: Nghĩa Phú – Tư Nghĩa – Quảng Ngãi
Hiện công tác tại: NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
Là học viên cao học khoá: XII của Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí
Minh.
Mã số học viên: 020112100058
Cam đoan đề tài: “Thu ngân sách Nhà nước qua hệ thống Ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gòn”


Chuyên ngành: Kinh tế tài chính, ngân hàng
Mã số: 60.31.12
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LOAN
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có
tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố nội
dung này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú
thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
Ngày

tháng 11 năm 2013

Đặng Thị Diệu Linh


BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

CHỮ VIẾT

NGHĨA CỦA CHỮ VIẾT TẮT

TẮT

1

ACB


2

Agribank

3

ATM

Máy rút tiền tự động

4

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

5

Cơ quan thu

Cơ quan thuế, Cơ quan Hải quan

6

DongABank

Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á

7


Eximbank

8

Ficombank

9

HDBank

10

HSBC

Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải Việt Nam

11

KBNN

Kho bạc Nhà nước

12

KPI

13
14

Lienviet

Portbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam

Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt
Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Đệ Nhất
Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Thành phố
Hồ Chí Minh

Key Performance Indicator (chỉ số đánh giá thực hiện
công việc)
Ngân hàng Bưu điện Liên Việt

Maritimebank Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam

15

MBbank

16

MHB

Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long



STT

CHỮ VIẾT

NGHĨA CỦA CHỮ VIẾT TẮT

TẮT

17

Navibank

Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt

18

NHTM

Ngân hàng Thương mại

19

NSNN

Ngân sách nhà nước

20

OceanBank


Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương

21

Sacombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín

22

SCB

23

SCB cũ

24

SHB

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn (sau hợp nhất)
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn (trước hợp
nhất)
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội

25

Southernbank Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam

26


Techcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam

27

TinNghiabank Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Tín Nghĩa

28

Tienphongbank Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong
Đơn vị dịch vụ truyền nhận dữ liệu điện tử trung gian

29

T-VAN

30

Vietcombank

31

Vietnam Post Tổng công ty Bưu điện Việt Nam

32

Vietinbank

33


VIB

34

VPBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh
Vượng


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH

STT
Bảng 2.1

Bảng 2.2

Bảng 2.3

Bảng 2.4

TÊN BẢNG, BIỂU, HÌNH
Tổng hợp các chỉ tiêu tài chính chủ yếu năm 2012 của
Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Danh mục các sản phẩm tiền gửi tiêu biểu tại Ngân

hàng TMCP Sài Gòn
Danh mục các sản phẩm tiền vay tiêu biểu tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn
So sánh số lượng khách hàng của Ngân hàng TMCP Sài
Gòn và các ngân hàng cùng quy mô tài sản

Trang
28

31

36

45

So sánh thời gian triển khai các sản phẩm dịch vụ mới
Bảng 2.5

của Ngân hàng TMCP Sài Gòn với ngân hàng thương

58

mại Việt Nam
Biều đồ
2.1
Biểu đồ
2.2
Biểu đồ
2.3
Biểu đồ

2.4
Biểu đồ
2.5
Biểu đồ

Số dư huy động của Ngân hàng TMCP Sài Gòn và các
ngân hàng thương mại Việt Nam
Tỷ trọng khách hàng tiền gửi cá nhân và tổ chức tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Cơ cấu huy động tiền gửi theo kỳ hạn của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn
Dư nợ cho vay khách hàng tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn
Số dư bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn và các
ngân hàng thương mại Việt Nam.
Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng

33

34

35

37

38
39


STT

2.6
Biểu đồ
2.7
Biểu đồ
2.8
Biều đồ
2.9
Biểu đồ
2.10

TÊN BẢNG, BIỂU, HÌNH

Trang

năm 2012 của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ của Ngân hàng TMCP
Sài Gòn và các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Mạng lưới của Ngân hàng TMCP Sài Gòn và các ngân
hàng thương mại Việt Nam.
Tăng trưởng của GDP/Người và thu NSNN qua các năm
Doanh số thu ngân sách nhà nước của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

40

44

49

50


Hình 1.1

Cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thuế

5

Hình 1.2

Cơ cấu tổ chức của Cơ quan Hải quan

6

Hình 1.3
Hình 2.1
Hình 2.2

Mô hình thu ngân sách nhà nước thông qua hệ thống
ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Hệ thống Corebanking tại các ngân hàng thương mại
trên thị trường hiện nay

20
26
42


MỤC LỤC
Trang

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ........................................................................... 1
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC..................................... 1
1.1.1. Thu ngân sách Nhà nước .................................................................................. 1
1.1.2. Đặc điểm của thu ngân sách Nhà nước ............................................................ 1
1.1.3. Các khoản thu ngân sách Nhà nước ................................................................. 2
1.1.4. Các Cơ quan thu ngân sách Nhà nước ............................................................. 4
1.2. DỊCH VỤ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG ........................................................................................................................ 7
1.2.1. Vai trò của dịch vụ thu ngân sách Nhà nước quan hệ thống ngân hàng .......... 7
1.2.2. Điều kiện để triển khai dịch vụ thu ngân sách Nhà nước theo quy định của
pháp luật .................................................................................................................... 10
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến việc triển khai và phát triển dịch vụ thu ngân sách
Nhà nước tại ngân hàng ............................................................................................ 11
1.3. THỰC TẾ TRIỂN KHAI DỊCH VỤ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM, BÀI
HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN .................................................................................................................. 18
1.3.1. Thực tế triển khai dịch vụ thu ngân sách Nhà nước tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam và Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế ......... 18


1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn ........ 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 23

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ ĐIỀU KIỆN TRIỂN KHAI THU NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN24
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN ............... 24
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gòn ................................................................................................. 24
2.1.2. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn ............................................................................................................. 28
2.2. THỰC TẾ TRIỂN KHAI CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ VÀ PHÂN TÍCH
ĐIỀU KIỆN TRIỂN KHAI DỊCH VỤ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN ........................................ 31
2.2.1. Thực tế về việc triển khai các sản phẩm dịch vụ tại ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gòn ........................................................................................................ 31
2.2.2. Phân tích điều kiện triển khai dịch vụ thu ngân sách Nhà nước tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Sài Gòn theo quy định của pháp luật............................... 41
2.3. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TRIỂN KHAI VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN.......... 47
2.3.1. Các nhân tố thúc đẩy việc triển khai và phát triển dịch vụ thu ngân sách Nhà
nước ........................................................................................................................ 47
2.3.2. Các nhân tố cản trở việc triển khai và phát triển dịch vụ thu ngân sách Nhà
nước ........................................................................................................................ 54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TRIỂN KHAI THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC THÔNG QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN SÀI GÒN...................................................................................................... 63
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU TRIỂN KHAI DỊCH VỤ THU NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN63


3.2. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TRIỂN KHAI VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ

THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN SÀI GÒN...................................................................................................... 65
3.2.1. Đăng ký triển khai dịch vụ với Kho bạc Nhà nước và các Cơ quan thu........ 65
3.2.2. Nhóm giải pháp về nội dung và cách thức triển khai dịch vụ thu ngân sách
Nhà nước ................................................................................................................... 66
3.2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ ................................................................................... 73
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG TRIỂN KHAI
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN SÀI GÒN...................................................................................................... 79
3.3.1. Đối với Bộ Tài chính, Tổng Cục thuế và Tổng Cục Hải quan ...................... 79
3.3.2. Đối với Hiệp hội ngân hàng ........................................................................... 83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 84
KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 85
DANH SÁCH PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1.

Sự cần thiết và ý nghĩa lý thuyết, thực tiễn của đề tài
NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an

ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Trong đó thu NSNN là tiền đề cần
thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước. Trước sự phát triển không ngừng của hệ thống công nghệ và đòi hỏi ngày
càng cao về các phương tiện thanh toán, việc đẩy mạnh phát triển các khoản thu
NSNN qua hệ thống ngân hàng là đòi hỏi tất yếu.
Đối với các NHTM, thu NSNN là một trong những loại hình dịch vụ góp phần

tăng tỷ trọng nguồn thu phí dịch vụ, phát triển thị phần, mở rộng cơ sở khách hàng,
bán chéo các sản phẩm dịch vụ, tăng thêm hình ảnh và thương hiệu ngân hàng,..
Trong thời gian qua, một số Ngân hàng thương mại đã tích cực hưởng ứng và triển
khai dịch vụ thu NSNN. Tuy nhiên, dịch vụ này vẫn chưa được triển khai tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn.
Những nội dung phân tích trên, đã gợi mở cho người viết nghiên cứu đề tài:
“Thu ngân sách Nhà nước qua hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn”
nhằm đưa ra giải pháp tối ưu nhất để SCB có thể triển khai dịch vụ thu NSNN một
cách hiệu quả.
2.

Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan

2.1. Tô Thiện Hiền (2012), Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN Tỉnh An Giang
giai đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn đến 2020, Luận án tiến sĩ kinh tế [3].
Luận án nêu trên đã lý giải những lý luận cơ bản về quản lý NSNN và các
hình thức quản lý ngân sách của tỉnh An Giang. Đồng thời, trên cơ sở phân tích
thực trạng về hiệu quả quản lý ngân sách của tỉnh và kinh nghiệm của một số nước
trên thế giới, luận án nêu ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
NSNN tỉnh trong thời gian tới, góp phần đẩy mạnh kinh tế - xã hội của địa phương.
Trong đó, luận án có đề cấp đến các giải pháp quản lý nguồn thu ngân sách như:


tiếp tục đổi mới công nghệ trong quản lý thu NSNN, thực hiện công khai dân chủ
về quy trình công khai và nộp thuế,… (trang 153, 154 của luận án). Tuy nhiên, vì
hướng nghiên cứu của luận án tập trung vào việc nâng cao hiệu quả quản lý NSNN,
do đó đề tài chỉ mới đưa ra giải pháp chung chung về việc đổi mới quản lý thu
NSNN. Kế thừa những phân tích, nhận định làm sáng tỏ bản chất, chức năng, vai
trò của NSNN, các quan điểm về hiệu quả quản lý NSNN, cơ chế phân cấp quản lý
NSNN của luận án, Người viết đưa những nội dung trên vào nhận định trong đề tài

nghiên cứu về “Thu NSNN qua hệ thống Ngân hàng TMCP Sài Gòn”.
2.2. Phi Nga (2009), Thí điểm thu NSNN qua hệ thống ngân hàng Công thương
Việt Nam, Tạp chí ngân hàng [4].
Bài viết nêu ra các nhận định, đánh giá thực tế sau gần 3 tháng triển khai thí
điểm dịch vụ thu NSNN qua hệ thống Vietinbank – ngân hàng đầu tiên triển khai
dịch vụ này tại Việt Nam. Bài viết thể hiện rõ lộ trình triển khai, công tác chuẩn bị,
thuận lợi và khó khăn Vietinbank đã gặp phải trong quá trình thực hiện dịch vụ.
Đây là những kinh nghiệm quý báu được các ngân hàng thương mại kế thừa và phát
huy. Đề tài này cũng đã kế thừa kinh nghiệm trên khi áp dụng cho ngân hàng
TMCP Sài Gòn.
3.

Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực tế triển khai dịch vụ tại SCB, từ đó đánh giá điều kiện triển

khai dịch vụ thu NSNN và giải pháp thúc đẩy triển khai dịch vụ này thông qua hệ
thống SCB.
4.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là ứng dụng việc thu NSNN vào hệ

thống SCB dành cho Khách hàng cá nhân và tổ chức của Ngân hàng.
Luận văn tập trung vào nghiên cứu thực tế về việc triển khai sản phẩm dịch vụ
tại SCB từ đầu năm 2012 (sau thời điểm hợp nhất) đến hết Quý 3 năm 2013 và điều


kiện triển khai dịch vụ thu NSNN tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn trong
giai đoạn này.
5.


Phương pháp nghiên cứu
Tương ứng với những nhiệm vụ được đặt ra trong đề tài, các phương pháp

nghiên cứu đã thực hiện để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, bao gồm:
Phương pháp thu thập thông tin: thu thập các tài liệu về việc triển khai dịch vụ
thu NSNN; thực tế triển khai tại các ngân hàng khác, thu thập thông tin về tình hình
hoạt động kinh doanh của SCB.
Phương pháp thống kê và xử lý số liệu: thu thập các số liệu thứ cấp về kết quả
triển khai dịch vụ thu NSNN tại các ngân hàng Việt Nam, số liệu về tình hình hoạt
động kinh doanh của SCB; xử lý các số liệu thu thập được để đưa ra nhận định.
Phương pháp so sánh về việc triển khai dịch vụ giữa SCB và các ngân hàng
khác trên thị trường. Phương pháp phân tích, tổng hợp và kết luận được sử dụng
nhằm làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
6.

Cấu trúc nội dung nghiên cứu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài kết cấu bởi 3 chương với nhiều bảng

biểu, hình minh họa có liên quan:
Chương 1: Tổng quan về dịch vụ thu NSNN qua hệ thống ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng về điều kiện triển khai thu NSNN tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn.
Chương 3: Giải pháp triển khai dịch vụ thu NSNN tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn.


1

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Thu ngân sách Nhà nước
Theo Điều 1, Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 [15], NSNN là
toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước.
Thu NSNN là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với chủ
thể trong xã hội dựa trên quyền lực Nhà nước, nhằm giải quyết hài hòa các lợi ích
kinh tế, xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy Nhà nước cũng như
yêu cầu thực hiện các chức năng nhiệm vụ kinh tế xã hội của Nhà nước. Về bản chất
thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội phát sinh trong
quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập
trung của Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm của thu ngân sách Nhà nước
Thu NSNN là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Mọi khoản thu của Nhà nước đều được thể chế
hóa bởi các chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước;
Thu NSNN căn cứ vào tình hình hiện thực của nền kinh tế; biểu hiện ở các chỉ
tiêu tổng sản phẩm quốc nội GDP, giá cả, thu nhập, lãi suất, v.v...
Thu NSNN được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là chủ
yếu.


2

1.1.3. Các khoản thu ngân sách Nhà nước
Thu thuế: là hình thức động viên bắt buộc một phần thu nhập của cá nhân, doanh
nghiệp cho Nhà nước nhằm đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.

Thuế có những đặc trưng:
-

Là hình thức động viên một phần thu nhập của cá nhân, doanh nghiệp cho Nhà
nước. Cá nhân, doanh nghiệp có nghĩa vụ trích một phần thu nhập nộp cho
NSNN, có thể bằng hình thức trực tiếp (thuế đánh vào thu nhập) hoặc gián tiếp
(VAT, thuế xuất nhập khẩu).

-

Là khoản đóng góp mang tính bắt buộc vì thuế là nguồn thu chủ yếu của
NSNN.

-

Người nộp thuế không hoàn trả trực tiếp mà hoàn trả gián tiếp và không tương
đương.

Lệ phí: là khoản thu do Nhà nước quy định để Nhà nước phục vụ công việc quản lý
hành chính Nhà nước theo yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật.
-

Việt Nam có khoảng 15 loại lệ phí như lệ phí trước bạ, lệ phí đăng ký kinh
doanh, lệ phí chứng thư, lệ phí công chứng, lệ phí cấp quota,…

-

Tiền lệ phí thu được dùng để bù đắp các khoản chi phát sinh khi giải quyết
công việc của bộ phận quản lý trực tiếp và gián tiếp.


-

Nếu Nhà nước quy định số tiền nộp lệ phí nào đó lớn nhằm tăng thu ngân sách
thì không gọi là lệ phí mà gọi là thuế hay thuế mang tính chất lệ phí như thuế
môn bài.

Phí: là khoản thu do Nhà nước quy định nhằm bù đắp một phần chi phí của NSNN
mà Nhà nước dùng để:
-

Đầu tư xây dựng, mua sắm, bảo dưỡng và quản lý tài sản, tài nguyên hoặc chủ
quyền quốc gia.


3

-

Tài trợ cho các tổ chức, cá nhân hoạt động sự nghiệp, hoạt động công cộng
hoặc lợi ích công cộng theo yêu cầu, không mang tính chất kinh doanh.
Khác với lệ phí, việc thu phí chỉ nhằm để bù đắp một phần chi phí và gắn với

hoạt động sự nghiệp, hoạt động công cộng và chỉ thu theo yêu cầu. Phí là một
khoản thu mang tính chất bù đắp và bắt buộc đối với các thể nhân và pháp nhân do
được hưởng một lợi ích hoặc được sử dụng một dịch vụ công cộng nào đó do Nhà
nước cung cấp. Phí có tính chất hoàn trả trực tiếp.
Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước
-

Thu lợi tức từ hoạt động góp vốn liên doanh, cổ phần của Nhà nước vào các

cơ sở kinh tế có lãi như lãi từ cổ phần Nhà nước giữ lại tại các doanh nghiệp
Nhà nước được cổ phần hóa.

-

Thu tiền sử dụng vốn NSNN từ các doanh nghiệp Nhà nước.

-

Tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế.

-

Thu hồi tiền cho vay của Nhà nước (cả gốc và lãi) từ các tổ chức, cá nhân
trong nước vay qua Tổng cục đầu tư phát triển hoặc qua hệ thống ngân hàng
và từ chính phủ nước ngoài, các tổ chức quốc tế.

Thu từ hoạt động sự nghiệp
-

Các khoản thu do bán sản phẩm của các Đơn vị sự nghiệp như thu tiền bán sản
phẩm sản xuất thử của các Đơn vị nghiên cứu khoa học, bán sách do trường tự
in ấn,…

-

Khoản chênh lệch giữa thu và chi của các Đơn vị hoạt động sự nghiệp có thu,
sau khi Đơn vị đã trích lập vào các quỹ theo chế độ.

Tiền bán hoặc cho thuê tài sản không dùng thuộc sở hữu Nhà nước tại các Đơn vị

hành chính sự nghiệp.
Thu tiền bán hàng hóa, vật tư từ quỹ dự trữ Nhà nước.


4

Tiền thu sử dụng đất khi Nhà nước giao quyền sử dụng đất, tiền thuê mặt đất, mặt
nước.
Các khoản huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân bổ sung cho vốn đầu tư
xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng tại địa phương.
Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước như
đóng góp quỹ an ninh, quỹ phòng chống thiên tai, ủng hộ đồng bào bão lụt,…
Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, của các tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài cho Chính phủ hoặc trực tiếp cho các cơ quan, doanh nghiệp
Nhà nước.
Các khoản vay trong nước, vay nước ngoài của Chính phủ để bù đắp bội chi cho
đầu tư phát triển và khoản vay của Chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương cho đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng.
Các khoản thu khác như khoản tiền phạt, tài sản tịch thu, di sản Nhà nước được
hưởng,…
1.1.4. Các Cơ quan thu ngân sách Nhà nước
Theo quy định tại Phần A, Khoản 2, Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày
24/12/2008 [10], Các Cơ quan thu NSNN bao gồm: Cơ quan Thuế, Hải quan và các
cơ quan khác được Chính phủ, Bộ Tài chính giao nhiệm vụ tổ chức thu NSNN có
trách nhiệm phối hợp với KBNN tổ chức thu và quản lý các khoản thu NSNN,
thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các đối tượng thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN đầy
đủ, kịp thời.
Trong đề tài này, chỉ tập trung nghiên cứu vào hai Cơ quan thu tiêu biểu: Cơ
quan Thuế và Cơ quan Hải quan.
Cơ quan Thuế



5

Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thuế

Nguồn: [35]
Trong đó:
Tổng cục Thuế: là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý Nhà nước về các khoản thu nội địa trong
phạm vi cả nước, bao gồm: thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN; tổ
chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
Cục Thuế: là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế, có chức năng tổ chức thực
hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN thuộc phạm
vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn tỉnh/thành phố theo quy định của pháp luật.
Chi cục Thuế: là tổ chức trực thuộc Cục Thuế, có chức năng tổ chức thực hiện
công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của NSNN thuộc phạm vi
nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn các quận, huyện, thị xã, thành phố theo quy
định của pháp luật.


6

Cơ quan Hải quan
Hình 1.2: Cơ cấu tổ chức của Cơ quan Hải quan

Nguồn: [33]
Trong đó:
General Department of VietNam customs (Tổng cục Hải quan): là cơ quan
trực thuộc Bộ Tài chính, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý

Nhà nước chuyên ngành về hải quan; thực thi pháp luật hải quan trong phạm vi cả
nước. Tổng cục Hải quan phải tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu
khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
Local Customs Departments (Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương): là đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan, có chức năng tổ chức thực
hiện pháp luật của Nhà nước về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên
quan trên địa bàn hoạt động của Cục Hải quan. Cục Hải quan thực hiện Pháp luật về
thuế và thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; đảm bảo thu đúng, thu đủ


7

và kịp thời vào NSNN theo sự hướng dẫn, chỉ đạo thống nhất của Tổng cục Hải
quan. Hiện nay, Việt Nam có 34 Cục Hải quan trong cả nước.
Customs Branchs (Chi cục Hải quan), bao gồm Đội Kiểm soát Hải quan và
đơn vị tương đương thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương: là đơn vị trực thuộc Cục Hải quan, có chức năng trực tiếp thực hiện các quy
định quản lý Nhà nước về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan
trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật. Chi cục Hải
quan tiến hành thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thực hiện việc ấn định thuế, theo dõi, thu thuế nợ
đọng, cưỡng chế thuế và phúc tập hồ sơ hải quan; đảm bảo thu đúng, thu đủ, nộp
kịp thời vào NSNN.
1.2.

DỊCH VỤ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA HỆ THỐNG NGÂN

HÀNG
1.2.1. Vai trò của dịch vụ thu ngân sách Nhà nước quan hệ thống ngân hàng
Thu NSNN qua hệ thống ngân hàng được hiểu là việc thực hiện các khoản

thu thuế, phí, lệ phí, các khoản phạt vi phạm hành chính của các tổ chức, cá nhân
hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nghĩa vụ và
trách nhiệm nộp NSNN theo quy định của pháp luật thông qua các điểm giao dịch
thuộc hệ thống ngân hàng (Quyết định số 2269/QĐ-NHCT12 ngày 07/09/2009 về
việc ban hành Quy trình tạm thời thu NSNN trong hệ thống ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam [21]). Hoặc thu NSNN qua hệ thống ngân hàng được hiểu là việc
thực hiện thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN qua hệ thống giao
dịch của ngân hàng trên cơ sở kết nối, chia sẻ thông tin và dữ liệu về Người nộp
thuế và số thuế phải thu của KBNN, Tổng cục thuế và Tổng cục Hải quan với ngân
hàng. Người nộp có thể lựa chọn hình thức nộp trực tiếp tại quầy, hoặc giao dịch
qua ngân hàng trực tuyến của ngân hàng (www.vpb.com.vn [52]).
Thu NSNN qua hệ thống ngân hàng có vai trò quan trọng đối với người nộp
NSNN, đối với xã hội và đối với ngân hàng.


8

1.2.1.1. Đối với Người nộp ngân sách Nhà nước
Dịch vụ thu NSNN đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán các khoản thu NSNN
với nhiều tiện ích:
-

Nộp NSNN linh hoạt, nhanh chóng và an toàn với nhiều phương thức thanh
toán (tiền mặt, chuyển khoản), các kênh giao dịch đa dạng và hiện đại (tại
quầy, trên Internet Banking, ATM).

-

Hỗ trợ kịp thời trong việc theo dõi và cập nhật thông tin liên quan đến các
khoản phải nộp ngân sách.


-

Tiết kiệm thời gian, chi phí, giảm thiểu tối đa rủi ro sai sót các thông tin cơ
bản như: mã chương, mã ngành…, có thể điều chỉnh kịp thời các lệnh thanh
toán với Cơ quan thu trong trường hợp phát hiện thông tin có sai sót, chênh
lệch.

-

Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu, dịch vụ còn giảm thời gian lưu kho bãi,
giải phóng hàng hóa nhanh chóng, giảm thiểu tối đa chi phí phát sinh ngoài ý
muốn. Ngay sau khi khách hàng nộp thuế xuất – nhập khẩu, thông tin nộp thuế
sẽ truyền sang KBNN để hạch toán thuế, đồng thời truyền sang Cơ quan Hải
quan để thông quan hàng hóa.

1.2.1.2. Đối với xã hội
Dịch vụ góp phần cải cách thủ tục hành chính, góp sức xây dựng một nền tài
chính quốc gia minh bạch và hiện đại:
-

Giảm thiểu thời gian, khối lượng nhập liệu, dữ liệu được chuẩn hóa và cập
nhật đầy đủ, tiết kiệm được biên chế, trang thiết bị, kinh phí trong khâu thanh
toán bằng tiền mặt tại các cơ quan, đơn vị Nhà nước có liên quan như KBNN,
Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan,...

-

Hỗ trợ Nhà nước trong việc tăng cường thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế.



9

-

Phát triển các dịch vụ thu, nộp NSNN hiện đại và từng bước thực hiện chủ
trương của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực công.

1.2.1.3. Đối với ngân hàng
Dịch vụ thu NSNN là một sản phẩm dịch vụ đặc trưng, có nhiều ý nghĩa quan
trọng:
-

Đáp ứng nhu cầu phong phú, đa dạng cho khách hàng tổ chức, cá nhân hiện
hữu của ngân hàng (nộp thuế, phí, lệ phí, các khoản phạt vi phạm hành chính,..
vào NSNN), giúp ngân hàng mở rộng cơ sở khách hàng thông qua việc đáp
ứng nhu cầu của khách hàng tiềm năng khác trên thị trường.

-

Tăng tỷ trọng nguồn thu phí dịch vụ thông qua phí dịch vụ thu NSNN hoặc
phí dịch vụ chuyển tiền, thanh toán có liên quan đến giao dịch thu NSNN.
Nguồn thu phí này có vị trí quan trọng trong bối cảnh khó khăn chung của thị
trường, dư nợ cho vay của các ngân hàng tăng trưởng âm.

-

Thu hút được nguồn vốn giá rẻ từ các tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng dùng để sử dụng cho các giao dịch thanh toán, trong đó có giao dịch

thanh toán cho NSNN. Lãi suất ngân hàng chi trả cho các tài khoản này là lãi
suất tiền gửi không kỳ hạn, rất thấp.

-

Bán chéo các sản phẩm dịch vụ khác cho khách hàng như sản phẩm tiền gửi
có kỳ hạn, dịch vụ thẻ, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ thanh toán khác,… đặc biệt,
ngân hàng có thể bán chéo dịch vụ bảo lãnh thuế hàng hóa xuất nhập khẩu, hỗ
trợ kịp thời cho doanh nghiệp thông quan hàng hóa nhanh chóng và tiết kiệm
chi phí.

-

Tăng thêm hình ảnh và thương hiệu của ngân hàng vì để triển khai được dịch
vụ này, ngân hàng phải đáp ứng các chuẩn điều kiện theo quy định của Bộ tài
chính. Mặt khác, những ngân hàng có dịch vụ phong phú đa dạng luôn là
những ngân hàng có hình ảnh đẹp và chiếm được lòng tin từ phía khách hàng.


10

-

Khi ngân hàng cho phép khách hàng nộp NSNN trực tiếp qua các kênh thanh
toán hiện đại (Internet Banking, ATM,…): lượng giao dịch khách hàng trực
tiếp thực hiện trên hệ thống công nghệ sẽ tăng cao, ngân hàng sẽ giảm được
tối đa nhân sự thực hiện nhập lệnh tại các quầy giao dịch.

-


Triển khai thu NSNN là bước đệm cơ sở để ngân hàng tiếp cận các dịch vụ
thanh toán khác trong khu vực công. Đón đầu xu hướng trở thành Đơn vị quản
lý tài khoản thu cho các Cơ quan thu. Về lâu dài, việc kê khai, nộp thuế điện
tử là hướng phát triển tất yếu của bất kỳ một quốc gia phát triển nào.

1.2.2. Điều kiện để triển khai dịch vụ thu ngân sách Nhà nước theo quy định
của pháp luật
Theo Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/06/2011 của Bộ Tài chính về việc
Hướng dẫn quy trình tổ chức phối hợp thu NSNN giữa KBNN - Tổng cục Thuế Tổng cục Hải quan và các NHTM [11], để nhận được văn bản chấp thuận của Cơ
quan Nhà nước cho phép NHTM phối hợp triển khai dịch vụ thu NSNN, các ngân
hàng phải đáp ứng được các điều kiện như:
-

Đã cải cách, hiện đại hóa và triển khai hệ thống Corebanking;

-

Đã có phần mềm thu NSNN tích hợp với Corebanking và có khả năng kết nối
và trao đổi thông tin với Dự án Hiện đại hóa thu NSNN của Bộ Tài chính;

-

Có mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch rộng, số lượng khách hàng giao dịch
lớn để tạo thuận lợi và hiệu quả khi tổ chức phối hợp thu;

-

Có đầy đủ trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực đáp ứng tốt
yêu cầu tổ chức phối hợp thu NSNN;


-

Các văn bản cam kết tuân thủ nghiêm túc các nguyên tắc, quy trình, trách
nhiệm trong việc thực hiện phối hợp thu NSNN.
KBNN, Tổng cục Thuế hoặc Tổng cục Hải quan sẽ căn cứ vào các điều kiện

nêu trên để xem xét và chấp thuận cho phép các ngân hàng triển khai dịch vụ thu
NSNN.


11

1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến việc triển khai và phát triển dịch vụ thu ngân
sách Nhà nước tại ngân hàng
1.2.3.1. Nhân tố khách quan
Khoa học kỹ thuật và công nghệ thanh toán
Trong những năm gần đây, sự phát triển của công nghệ thông tin đã tạo ra một
bước đột phá trong lĩnh vực thanh toán, tác động mạnh mẽ tới sự phát triển của hệ
thống thanh toán qua ngân hàng, hiện đại hóa hệ thống dữ liệu trong lĩnh vực tài
chính công. Nhiều quốc gia đã xây dựng hệ thống chính phủ điện tử với xu hướng
liên kết Cơ quan Nhà nước và hệ thống ngân hàng trên cơ sở các giải pháp công
nghệ nhằm cải cách các thủ tục hành chính công, minh bạch hóa, đổi mới công tác
tổ chức, quản lý các khoản thu NSNN,… khẳng định vai trò của Nhà nước trong
việc giúp đỡ công dân và doanh nghiệp dễ dàng hội nhập cùng thế giới.
Việc ứng dụng các thành tựu công nghệ tin học và tự động hóa vào các giao
dịch thanh toán, góp phần xử lý nhanh chóng, chính xác các giao dịch, đảm bảo an
toàn và tiết kiệm chi phí cho khách hàng, cải cách thủ tục hành chính, xây dựng nền
tài chính quốc gia minh bạch.
Công nghệ hiện đại cho phép các ngân hàng tự động hóa các giao dịch thanh
toán, xử lý nhanh chóng, chính xác các giao dịch, mở rộng phạm vi hoạt động,

mang lại nhiều tiện ích cho các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân thực hiện giao
dịch thanh toán.
Công nghệ ngân hàng đang được xem là một thứ vũ khí cực mạnh trong cạnh
tranh. Với chức năng trung gian thanh toán của mình các ngân hàng luôn coi trọng
cải tiến đổi mới công nghệ để hoàn thiện hệ thống thanh toán của mình, bởi vì ai
cũng ý thức được rằng, trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, công nghệ
lạc hậu sẽ dẫn tới chỗ diệt vong.


12

Môi trường kinh tế
Khi nền kinh tế trong nước đang trong giai đoạn tăng trưởng, các biến số vĩ
mô đều có dấu hiệu tốt, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển sẽ làm
gia tăng đáng kể các khoản thu NSNN và là cơ hội tốt trong việc đẩy mạnh các hoạt
động thanh toán qua ngân hàng.
Thu nhập bình quân đầu người và hiệu quả đầu tư phát triển kinh tế (hay tỷ
suất doanh lợi trong nền kinh tế) là một trong những nhân tố quan trọng quyết định
đến mức động viên NSNN. Thu nhập bình quân đầu người tác động đến các vấn đề
về chi tiêu, đầu tư, tiết kiệm của các tổ chức kinh tế và tầng lớp dân cư trong xã hội;
hiệu quả đầu tư phát triển kinh tế ảnh hưởng đến nguồn tài chính của quốc gia, hiệu
quả đầu tư phát triển càng cao, nguồn thu vào NSNN càng nhiều; nhu cầu sử dụng
dịch vụ thu NSNN qua hệ thống ngân hàng theo đó tăng lên đáng kể.
Ngoài ra, khi nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hoá tăng, nhu cầu trao đổi
mở rộng, quá trình mua bán, chi tiêu diễn ra thường xuyên, đòi hỏi công tác thanh
toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng phải phát triển kịp thời, các phương tiện
thanh toán hiện đại ra đời đa dạng hơn và tiện ích hơn.
Môi trường pháp lý
Một trong những giải pháp có tác động mạnh mẽ đến mọi hoạt động kinh
doanh của hệ thống ngân hàng đó chính là khuôn khổ pháp lý, một sự thay đổi nhỏ

của pháp luật sẽ tạo cơ hội và thách thức mới cho các ngân hàng. Dịch vụ thu
NSNN là một trong những dịch vụ thanh toán của ngân hàng, do đó sẽ chịu những
ảnh hưởng lớn từ pháp luật. Khi khuôn khổ pháp lý của dịch vụ rõ ràng, đơn giản,
tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng tham gia và rút lui khỏi thị trường dịch
vụ. Ngược lại nếu khuôn khổ pháp lý chưa hoàn thiện, rõ ràng, sẽ gây khó khăn cho
ngân hàng trong việc tham gia và triển khai dịch vụ.


13

Môi trường văn hóa – xã hội
Môi trường văn hoá - xã hội được hình thành từ những tổ chức và những
nguồn lực khác nhau có ảnh hưởng cơ bản đến giá trị của xã hội như cách nhận
thức, trình độ dân trí, trình độ văn hoá, lối sống, thói quen sử dụng, cất trữ tiền tệ và
sự hiểu biết của dân chúng về hoạt động thanh toán qua ngân hàng. Trình độ văn
hoá - xã hội cao sẽ giúp hoạt động thanh toán qua ngân hàng phát triển mạnh và
ngược lại.
Do đó, một trong những yếu tố quan trọng đối với việc mở rộng và phát triển
dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt nói chung và dịch vụ thu NSNN qua hệ
thống ngân hàng nói riêng đó là sự nhận thức, hưởng ứng của người dân và cộng
đồng doanh nghiệp. Khi người dân hiểu biết và ưa thích các dịch vụ thanh toán qua
ngân hàng thì họ mới tham gia sử dụng dịch vụ ngân hàng, tham gia sử dụng các
kênh thanh toán hiện đại như Internet Banking, Mobile Banking,… Ngân hàng nào
có thể giúp người dân, doanh nghiệp nhận thức, hiểu rõ về các dịch vụ thanh toán
hiện đại, ngân hàng đó sẽ nhận được sự hưởng ứng của khách hàng trong việc phát
triển các dịch vụ thanh toán.
Môi trường dịch vụ
Dịch vụ thu NSNN là một trong những dịch vụ thanh toán mới được triển khai
và phát triển trong những năm gần đây, thị trường dịch vụ tồn tại các rào cản gia
nhập và rút lui, hạn chế các ngân hàng tham gia hoặc ngừng triển khai dịch vụ (để

triển khai dịch vụ ngân hàng phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Bộ Tài
chính như đã đề cập tại mục 1.2.2; việc ngừng triển khai dịch vụ rất khó xảy ra vì
chi phí đầu tư dịch vụ lớn, thương hiệu và uy tín của ngân hàng dễ bị ảnh hưởng khi
ngân hàng không tiếp tục triển khai dịch vụ hoặc bị Cơ quan Nhà nước yêu cầu
ngừng triển khai dịch vụ). Đây vừa là thời cơ, vừa là thách thức cho các ngân hàng
có dự định triển khai dịch vụ.
Nếu số lượng các ngân hàng triển khai dịch vụ ít, những ngân hàng này có
nhiều cơ hội để tăng doanh số và lợi nhuận có được từ dịch vụ. Ngược lại nếu số


×