Một số kiến nghị về việc mở và sử dụng tài khoản
của khách hàng tại chi nhánh NHNo&PTNT quận Ba
Đình.
Chơng I và II em đã trình bày rõ những lý luận và tình hình thực tế vấn đề
mở và sử dụng các loại tài khoản của khách hàng tại ngân hàng ở nớc ta hiện nay.
Qua đó thấy đợc những mặt hạn chế những tồn tại cần nghiên cứu cải tiến và sửa
đổi.
Thực tế cũng nh lý luận đã chứng minh cho thấy việc mở và sử dụng tài
khoản tại ngân hàng có ý nghĩa quan trọng mở rộng nguồn vốn huy động của
ngân hàng và là cơ sở cho sự phát triển thanh toán không dùng tiền mặt. Nh vậy
trong sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thơng mại, tổ chức tín dụng trong
nớc với các ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nớc ngoài đã đặt ra cần
phải có biện pháp hữu hiệu nào để khuyến khích khách hàng mở và sử dụng tài
khoản tại ngân hàng ngày càng nhiều hơn. Để góp phần vào công cuộc ấy em xin
đa ra một số kiến nghị sau:
I. Kiến nghị chung
1. Về phía nhà nớc:
Thời gian tới nhà nớc nên hoàn chỉnh hệ thống pháp luật để đảm bảo quyền
lợi cho mọi tầng lớp nhân dân, giải quyết các mối quan hệ kinh tế, quan hệ thanh
toán bằng các luật định. Có nh vậy, mới tạo đợc môi trờng pháp lý để hệ thống
ngân hàng hoạt động lành mạnh, có hiệu quả thúc đẩy nền kinh tế tăng trởng tiến
kịp với các nớc trong khu vực cũng nh thế giới từ đó tạo đợc niềm tin cho khách
hàng sẽ khuyến khích khách hàng đến với ngân hàng ngày một đông hơn.
2.Về phía NHNH và NHNo&PTNT Việt Nam.
2.1. Cần có một chế độ mới về việc mở và sử dụng tài khoản của khách hàng tại ngân
hàng.
*Sự cần thiết phải xây dựng qui chế mới về việc mở và sử dụng tài khoản của
khách hàng tại ngân hàng.
Hiện nay, hoạt động Ngân hàng cũng nh các hoạt động khác trong nền kinh
tế đã có nhiều thay đổi nên các qui định cũ về việc mở và sử dụng tài khoản tại
Ngân hàng Nhà nớc, Tổ chức tín dụng (Gọi tắt là ngân hàng) đã tỏ ra không đáp
ứng hết các yêu cầu thực tế. Mặt khác Thông t số 08/TT-NH
2
của Ngân hàng Nhà
nớc hớng dẫn thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt cha có các qui định về tài
khoản đồng sở hữu, tài khoản phong toả, đóng tài khoản.. là các qui định mới đã
đợc thể hiện trong Nghị định số 64/2001/NH-CP ngày 20/9/2001 về hoạt động
thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Nhiều qui định tại các
văn bản cũ còn rất chung chung và việc qui định về mở, đóng tài khoản vẫn do
NHNN ban hành. Trên cơ sở các qui định này, các đơn vị mới vận dụng và tổ
chức thực hiện trong đơn vị mình cho phù hợp với điều kiện thực tế và tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng (tự ban hành qui định riêng về mở và sử dụng tài
khoản áp dụng cho riêng hệ thống mình). Khi có những trờng hợp cụ thể phát
sinh nh mở tài khoản cho các đồng sở hữu .. TCTD thờng không thể qui định mà
thờng chờ công văn hớng dẫn của NHNN (Công văn không thuộc hệ thống văn
bản QPPL), khó theo dõi.
Một lý do nữa là văn bản cũ (TT 08 ) cha chi tiết và cụ thể rõ ràng về thủ tục
mở tài khoản đối với cá nhân, tổ chức, đồng sở hữu (là loại đối tợng mới ). Mỗi
đối tợng phải có một qui định riêng về hồ sơ và thủ tục mở tài khoản. Việc sử
dụng tài khoản cũng cha qui định rõ quyền, trách nhiệm của các bên trong việc
sử dụng taì khoản còn khá chung chung. Do vậy để khắc phục những bất cập trên
và để triển khai thực hiện Nghị định 64/2001/NĐ-CP về hoạt động thanh toán
qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cũng nh luật TCTD, NHNN ngày
26/12/1997 và Luật thơng mại ngày23/05/1997 đi vào cuộc sống thì việc mở và
sử dụng tài khoản tại ngân hàng là rất cần thiết trong đó cần cố gắng đa ra các
qui định mang tính chất nguyên tắc chung, cố gắng bao quát toàn bộ các trờng
hợp, và đề cao trách nhiệm của đơn vị nơi mở tài khoản theo nguyên tắc của pháp
luật dân sự là tôn trọng thoả thuận giữa các bên trên cơ sở các qui định của pháp
luật. Hơn nữa trong việc mở và quản lý tài khoản cần phải xây dựng trên nguyên
tắc mở rộng quyền tự chủ cho các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hơn so
với trớc đây. Mỗi đơn vị có thể cụ thể hoá và triển khai thực hiện cho phù hợp với
đặc thù đơn vị mình trên cơ sở các qui định mới và không trái với qui định khác
của pháp luật. Qui chế mới cần phải qui định thủ tục mở và các nội dung sử dụng
tài khoản cá nhân, tổ chức tại các TCTD không làm hạn chế quyền tự chủ kinh
doanh của các TCTD bởi :
+ Điều 2, NĐ 64 qui định: NHNN thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc trong
hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (cụ thể ở đây
là TCTD) bằng việc ban hành các văn bản QPPL về thanh toán theo thẩm quyền.
+ Điều 8, NĐ 64 qui định: loại tài khoản thanh toán, tính chất tài khoản thanh
toán, điều kiện, thủ tục mở và sử dụng tài khoản thanh toán do tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán qui định phù hợp với qui định của NHNN và các qui định
khác có liên quan của pháp luật.
+Việc NHNN ban hành các qui định chung về mở và sử dụng tài khoản thanh
toán cho cả đối tợng là TCTD là cần thiết, bởi:
Nếu để TCTD tự qui định thì NHNN sẽ không thể kiểm soát đợc hoạt động
mở tài khoản, sử dụng các dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng của nền kinh tế.
Nếu không có qui định chung của NHNN, mỗi TCTD tự qui định thì sẽ không
thống nhất, gây khó khăn cho các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế khi sử
dụng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.
Trong khi pháp luật về chống tẩy, rửa tiền ở nớc ta cha có thì những qui định
chung của NHNN về việc mở và sử dụng tài khoản tại ngân hàng sẽ là những
cơ sở pháp lý quan trong trong việc giám sát hoạt động mở và sử dụng tài
khoản tại ngân hàng, phát hiện kịp thời các vi phạm, lợi dụng tài khoản và
dịch vụ thanh toán Ngân hàng để tẩy rửa tiền, vi phạm pháp luật; đảm bảo
hoạt động thanh toán qua Ngân hàng lành mạnh và an toàn, ngăn ngừa các lợi
dụng, sơ hở trong hệ thống thanh toán.
* Các đề xuất cụ thể trong chế độ mới về việc mở và dụng tài khoản của khách hàng tại
ngân hàng:
-Về những qui định chung:
Trong qui chế mới nên qui định đối tợng phạm vi, hình thức mở tài khoản,
tính chất của tài khoản, nội dung sử dụng tài khoản, số d trên tài khoản.. của
khách hàng tại đơn vị quản lý tài khoản, đây là những qui định mang tính nguyên
tắc cụ thể nh sau:
+ Đối tợng điều chỉnh: - Việc mở và sử dụng tài khoản tại các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán là Ngân hàng Nhà nớc Việt nam, các Tổ chức tín dụng ở
Việt nam (gọi tắt là ngân hàng) .Việc mở tài khoản và thực hiện các giao dịch
qua tài khoản tại ngân hàng Nhà nớc nớc ngoài, Tổ chức tín dụng ở nớc ngoài
không thuộc đối tợng điều chỉnh ở qui chế mới .
-Việc mở và sử dụng tài khoản tiền đồng Việt nam của
ngời không c trú, tài khoản ngoại tệ của ngời c trú và ngời không c trú thực hiện
theo các qui định của Nhà nớc về quản lý ngoại hối.
+ Hình thức tài khoản: Tài khoản có thể đợc mở theo các hình thức sau
-Tài khoản cá nhân: Khi khách hàng là một cá nhân độc
lập đúng tên làm chủ tài khoản .
-Tài khoản của tổ chức: Khi khách hàng là một tổ chức,
hộ gia đình hay tổ hợp tác. Ngời đại diện của tổ chức đứng tên làm chủ tài khoản.
Ngời đại diện hợp pháp của tổ chức phải là ngời đại diện của tổ chức trớc
Pháp luật; đợc bổ nhiệm hoặc đợc uỷ quyền làm đại diện theo đúng trình tự do
pháp luật qui định hoặc đợc qui định cụ thể trong Điều lệ của tổ chức; có đầy đủ
năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
-Tài khoản đồng sở hữu: Khi khách hàng là hai hay nhiều
ngời cùng đứng tên mở tài khoản, có thể là cá nhân hoặc ngời đại diện hợp pháp
của Tổ chức, ngời c trú hoặc ngời không c trú.
+ Tính chất tài khoản:
-Mỗi đối tợng khách hàng có quyền mở một hay nhiều
tài khoản ở một hay nhiều nơi, có thể là nơi c trú, hoặc đặt tại trụ sở chính hay
nơi khác tuỳ theo nhu cầu sử dụng trừ trờng hợp pháp luật có qui định khác, theo
các tính chất sau:
Tài khoản chính : là tài khoản đợc xác định theo yêu cầu của
khách hàng hoặc là tài khoản duy nhất của khách hàng hiện có tại hệ thống Ngân
hàng, dùng để hạch toán phần lớn và chủ yếu các giao dịch thanh toán của khách
hàng qua hệ thống Ngân hàng.
Tài khoản phụ: là tài khoản đợc mở theo nhu cầu của khách hàng,
theo yêu cầu của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền hoặc phục vụ yêu cầu quản lý
và hạch toán của Ngân hàng nơi mở tài khoản.
-Mỗi đối t ợng khách hàng chỉ có một tài khoản chính và
có thể có một hay nhiều tài khoản phụ.
Nội dung sử dụng tài khoản chính, tài khoản phụ do khách hàng, Ngân hàng
quản lý tài khoản của khách hàng hoặc do cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền qui
định.
+ Nội dụng sử dụng tài khoản:
Khách hàng có thể mở tài khoản theo các nội dung sử dụng sau:
-Tài khoản thanh toán là tài khoản đợc mở theo nhu cầu
của khách hàng, phục vụ mục đích thanh toán và giao dịch của khách hàng qua
hệ thống Ngân hàng. Tài khoản chuyên chi là loại tài khoản thanh toán đặc biệt
đợc sử dụng cho một mục đích cụ thể đã đợc xác định theo yêu cầu của chủ tài
khoản, quyết định của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền hoặc khi pháp luật có qui
định.
-Tài khoản chuyên dùng: là tài khoản đ ợc mở do nhu
cầu hệ thống thanh toán nội bộ nhằm thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các đơn
vị phụ thuộc của Ngân hàng đó, gồm:
+ Tài khoản chuyên dùng đợc mở và sử dụng để hạch
toán theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong nội bộ ngân hàng.
+ Tài khoản chuyên dùng do đơn vị mở và sử dụng để
hạch toán theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh khi thực hiện cung ứng các
dịch vụ thanh toán cho khách hàng.
Việc mở các tài khoản theo nội dung sử dụng phải thực hiện theo qui định của
Hệ thống tài khoản kế toán của Ngân hàng Nhà nớc và các Tổ chức tín dụng do
cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền ban hành.
+Số d trên tài khoản:
- Số d trên tài khoản có thể là d Có hoặc d Nợ.
- Tuỳ theo mục đích mở tài khoản, nội dung sử dụng của tài khoản mà số d tài
khoản có thể là:
Số d đợc sử dụng không kỳ hạn: chủ tài khoản có quyền
số d trên tài khoản của mình bất cứ lúc nào tuỳ theo nhu cầu giao dịch và thanh
toán.
Số d đợc sử dụng có kỳ hạn: chủ tài khoản đợc sử dụng số
d tài khoản của mình theo hạn thanh toán và giao dịch đã thoả thuận với Ngân
hàng nơi quản lý tài khoản. Trong trờng hợp đặc biệt theo yêu cầu của khách
hàng hoặc theo yêu cầu quản lý của Ngân hàng nơi mở tài khoản, số d có có thể
đợc sử dụng khác kỳ hạn đã thoả thuận.
Việc chuyển đổi tính chất số d từ không kỳ hạn sang có kỳ hạn và ngợc lại đợc
thực hiện theo thoả thuận giữa chủ tài khoản và Ngân hàng nơi quản lý tài khoản.
-Về thủ tục mở tài khoản cho từng loại hình:
Trong qui chế nên qui định cụ thể về hồ sơ, giấy đăng ký, bản đăng ký mẫu
dấu cho từng loại tài khoản, trong đó các thủ tục trong việc mở tài khoản trên đều
phải thực hiện theo các qui định chung sau:
+Đối tợng mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nớc:
++Tổ chức tín dụng mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nớc;
++Kho bạc nhà nớc
++ Các tổ chức đợc làm dịch vụ thanh toán, Ngân hàng nớc ngoài, tổ chức
tiền tệ, Ngân hàng quốc tế.
++ Các đối tợng khác theo qui định của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền
đợc mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nớc Việt nam.
+Đối tợng mở tài khoản thanh toán tại Tổ chức tín dụng:
++ Tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật các Tổ chức tín
dụng.
++ Kho bạc Nhà nớc đợc mở tài khoản tại Tổ chức tín dụng là Ngân hàng
Thơng mại Nhà nớc nếu thuộc một trong các trờng hợp sau: Kho bạc nhà nớc đặt
tại Trụ sở chính ở địa bàn là huyện, thị xã không phải là tỉnh lỵ; Kho bạc Nhà n-
ớc đợc Thống đốc Ngân hàng và Bộ trởng Bộ Tài chính thoả thuận cho phép mở
tài khoản tại Ngân hàng Thơng mại Nhà nớc; kho bạc Nhà nớc đợc Ngân hàng
Nhà nớc chấp thuận bằng văn bản cho phép mở thêm tài khoản phụ tại một Ngân
hàng thơng mại quốc doanh khác trên địa bàn.
++ Các khách hàng là cá nhân, tổ chức khác chỉ đợc mở tài khoản thanh
toán tại các Tổ chức tín dụng là Ngân hàng: Các cá nhân là ngời Việt Nam và ng-
ời nớc ngoài không thuộc đối tợng ngời không c trú từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ theo qui định của pháp luật dân sự Việt nam; đối với
ngời cha thành niên, ngời mất năng lực hành vi dân sự, ngời hạn chế năng lực
hành vi dân sự theo qui định của pháp luật: mọi thủ tục mở và sử dụng tài khoản
phải thực hiện thông qua ngời giám hộ, ngời đại diện theo pháp luật; tổ chức Việt
nam và ngời nớc ngoài không thuộc đối tợng ngời không c trú đợc thành lập theo
đúng trình tự và thủ tục, có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự theo qui đinh.
++ Các cá nhân, tổ chức cha xác định đợc là ngời c trú hay không c trú
theo qui định của Nhà nớc về quản lý ngoại hối đợc làm thủ tục mở tài khoản
phải có ý kiến đồng ý của Ngân hàng Nhà nớc
+Qui định chung về hồ sơ mở tài khoản thanh toán:
++ Các giấy tờ trong bộ hồ sơ mở tài khoản phải hợp lệ, theo đúng yêu
càu. Các yếu tố kê khai trong bộ hồ sơ ở tài khoản phải chính xác, đúng sự thật.
Nếu có bằng chứng chứng minh các yếu tố kê khai là không đúng sự thật, có dấu
hiệu vi phạm pháp luật; Ngân hàng nơi nhận đợc bộ hồ sơ mở tài khoản có quyền
từ chối không làm thủ tục mở tài khoản.
++ Khách hàng phải chịu trách nhiệm về các yếu tố đã đăng ký trong hồ sơ
mở tài khoản và phải thông báo ngay với Ngân hàng nơi mở tài khoản nếu thay
đổi các yếu tố trong hồ sơ mở tài khoản.
+Qui định chung về Giấy đăng ký mở tài khoản thanh toán:
++Mẫu giấy đăng ký mở tài khoản do Ngân hàng qui định.
++Khi các yếu tố kê khai trên Giấy đăng ký mở tài khoản đã thay đổi,
khách hàng phải lập Giấy đăng ký sửa đổi thông tin khách hàng theo hớng dẫn
của Ngân hàng nơi mở tài khoản. Giấy đăng ký sửa đổi thông tin khách hàng đợc
lập theo mẫu của Ngân hàng nơi mở tài khoản trong đó ghi rõ các thông tin đợc
sửa đổi và thời điểm bắt đàu có hiệu lực.
++ Giấy đăng ký mở tài khoản và Giấy đăng ký sửa đổi thông tin khách
hàng hết hiệu lực trong các trờng hợp sau: tài khoản bị đóng; có bằng chứng
chứng minh các yếu tố kê khai trong Giấy đăng ký mở tài khoản và Giấy sửa đổi
thông tin khách hàng là không đúng sự thật; khách hàng không thuộc đối tợng đ-
ợc mở tài khoản tại Ngân hàng.
+Qui định chung về bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký trong mở tài khoản thanh
toán
++ Khách hàng phải lập Bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký theo mẫu của Ngân
hàng nơi mở tài khoản. Không đợc đóng dấu chữ ký hay photocopy chữ ký.
++ Bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký lu giữ các mẫu dấu và chữ ký chính thức
của những ngời đợc sử dụng tài khoản và thực hiện giao dịch thanh toán với
Ngân hàng nơi mở tài khoản, trong đó: một ngời không đợc đồng thời đăng ký
chữ ký trong vai trò của nhiều ngời cùng sử dụng tài khoản; nếu ngời sử dụng tài
khoản không thể viết đợc dới bất kỳ hình thức nào thì đợc đăng ký mẫu vân tay,
mã số hoặc ký hiệu đặc biệt thay cho chữ ký mẫu; số chữ ký mẫu do Ngân hàng
nơi mở tài khoản hớng dẫn cụ thể đối với từng đối tợng khách hàng; chữ ký mẫu
đăng ký phải là chữ ký mà khách hàng thờng dùng trên các chứng từ giao dịch,
giống nhau về cách viết và số nét.
++ Bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký có giá trị kể từ thời điểm tài khoản đợc
mở đến ngày hết giá trị. Bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký hết giá trị trong các tr-
ờng hợp sau: khách hàng đăng ký Bản mẫu chữ ký và dấu khác thay thế Bản đăng
ký mẫu dấu và chữ ký cũ; tài khoản bị đóng; việc giám hộ, đại diện của ngời cha
thành niên, ngời mất năng lực hành vi dân sự, ngời hạn chế năng lực hành vi dân
sự chấm dứt theo qui định.
Ngoài việc thực hiện những qui định chung trên, cụ thể đối với từng loại
hình tài khoản nh sau:
Đối với tài khoản cá nhân:
*Hồ sơ mở tài khoản thanh toán cá nhân: cá nhân có nhu cầu mở tài khoản phải
gửi cho tổ chức tín dụng là Ngân hàng nơi định mở tài khoản hồ sơ gồm:
+ Giấy đăng ký mở tài khoản
+ Bản đăng ký mẫu dấu (nếu có) và mẫu chữ ký để sử dụng tài khoản và giao
dịch với Ngân hàng nơi mở tài khoản.
+ Các giấy tờ hợp lệ chững minh t cách của ngời đại diện, ngời giám hộ hợp
pháp nếu chủ tài khoản là ngời cha thành niên, ngời mất năng lực hành vi dân sự,
ngời hạn chế năng lực hành vi dân sự.
*Giấy đăng ký mở tài khoản thannh toán của cá nhân bao gồm:
+ Họ tên và địa chỉ của chủ tài khoản.
+ Họ tên và địa chỉ của những ngời đợc sử dụng tài khoản;
+ Số, ngày, tháng, năm và nơi cấp chứng minh nhân dân, hộ chiếu (nếu còn thời
hạn của chủ tài khoản và những ngời đợc sử dụng tài khoản;
+Các thông tin khác theo yêu cầu quản lý của Ngân hàng nơi mở tài khoản.
Trong trờng hợp chủ tài khoản là ngời cha thành niên, ngời mất năng lực hành vi
dân sự, ngời hạn chế năng lực hành vi dân sự thì giấy đăng ký mở tài khoản do
ngời giám hộ, ngời đại diện theo pháp luật lập và chịu trách nhiệm về mọi yếu tố
đã kê khai.
*Bản đăng ký chữ ký chữ ký và dấu của cá nhân trong mở tài khoản thanh bao
gồm:
+Mẫu chữ ký và dấu (nếu có) của chủ tài khoản và những ngời đợc chủ tài khoản
uỷ quyền sử dụng tài khoản (nếu có).
+Ngời hiện đang giám hộ, đại diện hợp pháp của chủ tài khoản nếu chủ tài khoản
là ngời cha thành niên, ngời mất năng lực hành vi dân sự, ngời hạn chế năng lực
hành vi dân sự.
+Ngời đợc toà án giao quản lý tài sản của chủ tài khoản là cá nhân bị toà án
tuyên bố là chết hoặc bị mất tích mà cha có ngời thừa kế.
Đối với tài khoản của tổ chức:
*Hồ sơ mở tài khoản thanh toán của tổ chức, bao gồm:
+ Giấy đăng ký mở tài khoản ;
+ Bản đăng ký mẫu dấu (nếu có) và chức ký để sử dụng tài khoản và giao dịch
với Ngân hàng nơi mở tài khoản;
+ Các giấy tờ hợp lệ chứng minh việc tổ chức đợc thành lập theo qui định của
pháp luật (nếu có);
+Các giấy tờ hợp lệ chứng minh t cách đại diện hợp pháp của chủ tài khoản.
*Giấy đăng ký mở tài khoản thanh toán của tổ chức bao gồm:
+ Tên đăng ký, địa chỉ giao dịch, loại tài khoản hoạt động của tổ chức;
+Họ tên, chức vụ của chủ tài khoản;
+Họ tên, chức vụ của những ngời đợc sử dụng tài khoản;
Số, ngày, tháng, năm và nơi cấp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (nếu
còn thời hạn) của chủ tài khoản và những ngời đợc sử dụng tài khoản;
+Các thông tin khác theo yêu cầu quản lý của Ngân hàng nơi mở tài khoản.
*Bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký của tổ chức trong mở tài khoản thanh toán, bao
gồm:
+Bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký của tổ chức phải có đầy đủ các yếu tố sau:
++ Họ tên, chức vụ và mẫu chữ ký của chủ taì khoản và những ngời sử
dụng tài khoản của tổ chức;
++ Mẫu dấu của đơn vị nếu có sử dụng trên các chứng từ, hồ sơ giao dịch.
+Những ngời sử dụng tài khoản của tổ chức:
++ Những ngời đợc sử dụng tài khoản của tổ chức theo thỏa thuận giữa
chủ tài khoản và Ngân hàng quản lý tài khoản theo qui định của pháp luật;
++ Những ngời đợc chủ tài khoản và các đối tợng qui định ủy quyền sử
dụng.
+ Các khách hàng theo qui định của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền đợc phép sử
dụng thên một dấu kế toán thì đợc đăng ký thêm dấu của kế toán thuộc đơn vị
đó. Việc sử dụng trên chứng từ giao dịch với Ngân hàng nơi quản lý tài khoản
phải đảm bảo dấu của đơn vị đợc đóng trên chứng từ dể giao dịch, thanh toán với
đơn vị khác.
Đối với tài khoản của đồng sở hữu:
*Hồ sơ mở tài khoản thanh toán của đồng sở hữu: Các khách hàng (các bên đồng
sở hữu) phải gửi cho Ngân hàng nơi định mở tài khoản hồ sơ gồm các giấy tờ
sau:
+Giấy đăng ký mở tài khoản đồng sở hữu;
+ Bản đăng ký mẫu dấu (nếu có) và mẫu chữ ký để sử dụng tài khoản và giao
dịch với đơn vị nơi mở tài khoản;
+ Các giấy tờ hợp lệ chứng minh t cách đại diện hợp pháp của ngời đại diện cho
tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu;
+ Văn bản thỏa thuận giữa các bên đồng sở hữu trtong việc quản lý và sử dụng
tài khoản chung.
*Giấy đăng ký mở tài khoản thanh tóan của đồng sở hữu:
+ Tên của các bên đồng sở hữu, quan hệ giữa các bên đồng sở hữu;
+ Họ, tên và chức vụ của các đồng sở hữu;
+ Địa chỉ của các đồng của tài khoản và địa chỉ giao dịch chung của các chủ tài
khoản (nếu có);
+ Số, ngày, tháng, năm và nơi cấp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (nếu
còn thời hạn) của những ngời đợc sử dụng tài khoản đồng sở hữu;
+Các thông tin khác phục vụ cho yêu cầu quản lý của Ngân hàng nơi mở tài
khoản.
*Bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký của đồng sở hữu trong mở tài khoản thanh toán
:
+ Bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký của đồng sở hữu lập trong dó bao gồm mẫu
chữ ký của các đồng của tài khoản và những ngời đợc sử dụng tài khoản đồng sở
hữu; mẫu dấu cua đồng sở hữu là tổ chức (nếu có sử dụng ).
+ Những ngời đợc sử dụng tài khoản đồng sở hữu:
++ Những ngời đợc đồng chủ tài khoản ủy quyền sử dụng tài khoản;
++ Những ngời khác do chủ tài khoản và Ngân hàng nơi quản lý tài khoản
thỏa thuận cho phép sử dụng tài khoản trên cơ sở các qui định pháp luật hiện
hành.
Về sử dụng và quản lý tài khoản (trong đó nêu rõ quyền và trách nhiệm của
ngân hàng và chủ tài khoản)
*Các qui định chung về sử dụng và quản lý tài khoản thanh toán:
+ Chủ tài khoản là ngời có quyền sử dụng số tiền trên tài khoản thanh toán thông
qua các lệnh thanh toán hợp pháp, hợp lệ. Chủ tài khoản đợc Ngân hàng nơi quản
lý tài khoản tạo mọi điều kiện để sử dụng tài khoản của mình một cách có hiệu
quả nhất.
+ Ngân hàng nơi quản lý tài khoản của khách hàng có quyền kết hợp số d có của
tất cả các tài khoản của một khách hàng mở tại mình để xử lý cho mọi tài khoản
Nợ, mọi khoản chi trả của khách hàng đó theo qui định của pháp luật và có trách
nhiệm hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên tài khoản của khách hàng
theo đúng nội dung hạch toán kế toán qui định trong Hệ thống tài khoản Ngân
hàng Nhà nớc và Hệ thống tài khoản kế toán các Tổ chức tín dụng.
Ngân hàng nơi quản lý tài khoản của khách hàng có trách nhiệm bố trí nhân
sự để có thể quản lý chặt chẽ tài khoản của khách hàng, phát hiện và điều chỉnh
kịp thời các tài khoản mở sai hoặc sử dụng cha chính xác.
*Về chủ tài khoản:
+Quyền của chủ tài khoản và ngời sử dụng tài khoản thanh toán :
++ Đợc toàn quyền sử dụng một phần hay toán bộ số tiền trên tài khoản
thông qua các lệnh thanh toán dới hình thức các phơng tiện thanh toán;
++ Tự tổ chức hạch toán, theo dõi, số d trên tài khoản, đối chiếu với giấy
báo nợ, giấy báo Có, Bản sao số d tài khoản hoặc giấy báo số d tài khoản cuối
tháng do Ngân hàng quản lý tài khoản gửi đến.
++ Có quyền yêu cầu Ngân hàng quản lý tài khoản thực hiện các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh hợp pháp, hợp lệ trong phạm vi số d có;
++Đợc quyền yêu cầu Ngân hàng nơi quản lý tài khoản đóng, phong tỏa
hoặc chuyển đổi tài khoản của mình khi cần thiết.
+ Trách nhiệm của chủ tài khoản và ngời sử dụng tài khoản thanh toán:
++ Có trách nhiệm chấp hành các qui định của pháp luật có liên quan
trong việc sử dụng tài khoản và sử dụng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
++ Đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản để thực hiện các lệnh thanh toán
đã lập.
++Chịu trách nhiệm về việc chi trả vợt quá số d có trên tài khoản và
chịu phạt theo qui định do việc sử dụng quá số d trên tài khoản;
++ Chịu trách nhiệm về những hành vi hay các sai sót, lợi dụng trên các
giấy tờ giao dịch, thanh toán với Ngân hàng quản lý tài khoản do lỗi của mình;
++ Tuân thủ các hớng dẫn của Ngân hàng quản lý tài khoản về việc lập
các phơng tiện, chứng từ thanh toán và sử dụng tài khoản; đảm bảo các yếu tố
trên chứng từ giao dịch khớp đúng với các yếu tố đã đăng ký với Ngân hàng;
++Thực hiện các hớng dẫn của Ngân hàng nơi quản lý tài khoản của
khách hàng về việc luân chuyển, lu trữ chứng từ giao dịch với Ngân hàng;