Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Một số PP giúp HS lớp 8 lập đúng PTHH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.58 KB, 23 trang )

THCS Tây An Người viết: Phan Tuấn Hải
PHẦN I
PHẦN I
:
:
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN MỞ ĐẦU
I- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Ở lớp 8 học sinh mới bắt đầu làm quen với môn học mới là môn Hoá
học, vì thế có không ít học sinh gặp khó khăn khi học tập bộ môn này, nhất là
khi tự mình lập nhanh và đúng các phương trình hoá học để giải tốt các bài
toán hoá học.
Qua thực tế giảng dạy tôi thấy học sinh rất lúng túng khi đi tìm hệ số
thích hợp đặt trước các công thức, do đó việc lập phương trình hoá học là một
nội dung khó đối với học sinh.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Một số
phương pháp giúp học sinh lớp 8 lập đúng các phương trình hoá học” làm
vấn đề nghiên cứu để giúp các em học sinh tham khảo và tự rèn luyện cho
mình những kinh nghiệm bổ ích trong quá trình học tập bộ môn Hoá học một
cách tự tin và hứng thú.
II- NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI:
- Giúp cho các em học sinh nắm vững kiến thức và có thêm một số kỹ
năng vận dụng các kiến thức đó để lập đúng các phương trình hoá học.
- Tìm hiểu một số phương pháp giúp học sinh lập đúng các phương trình
hoá học.
- Trên cơ sở đó đề xuất một số ý kiến trong việc giúp học sinh lập đúng
các phương trình hoá học.
SKKN Page: 1

THCS Tây An Người viết: Phan Tuấn Hải
III- PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH:


1. Phương pháp quan sát.
2. Phương pháp trò chuyện.
3. Phương pháp điều tra.
4. Phương pháp tổng hợp tài liệu.
5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
IV- CƠ SỞ VÀ THỜI GIAN TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:
1. Cơ sở nghiên cứu:
- Trong nhiều năm học tôi được phân công giảng dạy bộ môn Hoá lớp 8 và
lớp 9 ở trường THCS Tây An. Nhìn chung hầu hết học sinh ở đây là con gia
đình nông dân nên đời sống còn gặp nhiều khó khăn thiếu thốn, các em ngoài
giờ học trên lớp ở nhà còn phụ giúp gia đình nên thời gian đầu tư cho việc
học còn ít, nhiều em khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức còn chậm dẫn
đến việc học tập bộ môn Hoá của các em còn gặp nhiều khó khăn.
- Căn cứ vào tình hình thực tế của học sinh khi học bộ môn Hoá ở trường
THCS Tây An, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Một số phương pháp giúp học sinh
lớp 8 lập đúng các phương trình hoá học” làm cơ sở cho việc nghiên cứu của
mình.
2. Thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài:
Trong quá trình giảng dạy tại trường THCS Tây An, tôi đã nghiên cứu
đề tài : “Một số phương pháp giúp học sinh lớp 8 lập đúng các phương trình
hoá học” từ năm học 2006 – 2007 đến nay.
SKKN Page: 2

THCS Tây An Người viết: Phan Tuấn Hải
PHẦN II
PHẦN II
:
:
PHẦN KẾT QUẢ
PHẦN KẾT QUẢ

I- TÌNH TRẠNG SỰ VIỆC HIỆN TẠI:
Qua việc quan sát, trò chuyện và điều tra tình hình về sự lónh hội cách lập
phương trình hoá học của học sinh ở trường THCS Tây An nói chung và các
trường THCS khác ở huyện Tây Sơn nói riêng tôi thấy:
- Có rất nhiều học sinh hiểu cách lập phương trình hoá học một cách mơ
hồ.
- Kỹ năng lập phương trình hoá học của nhiều học sinh còn kém, các em
chọn các hệ số thiếu chính xác. Đa số các em còn lúng túng không biết phải
bắt đầu cân bằng từ nguyên tố nào trước.
- Cũng qua điều tra và trò chuyện với nhiều học sinh và các giáo viên
đang giảng dạy bộ môn Hoá học khác, tôi đã biết được một số nguyên nhân
đưa đến việc HS không cân bằng được một phương trình hoá học:
Thứ nhất, do học sinh không chú ý vào tiết dạy: Đa số những học sinh này
thuộc loại những học sinh học yếu - kém. Trong giờ học Hoá chẳng thấy thích
thú gì cả, vì thấy học môn Hoá quá khó, thầy giáo hướng dẫn cách cân bằng
nhanh quá các em không tiếp thu kòp, từ đó thấy chán không muốn học.
Thứ hai, do học sinh thiếu điều kiện học tập: Đa số học sinh loại này do
điều kiện gia đình khó khăn, các em phải phụ giúp gia đình (như trông em,
cắt cỏ, chăn bò,…) có ít thời gian học và tìm hiểu, nên khi đến lớp chưa có đủ
cơ sở để lónh hội kiến thức mới.
SKKN Page: 3

THCS Tây An Người viết: Phan Tuấn Hải
Thứ ba, do học sinh thấy mình không có năng lực: Đa số những em này
thấy việc cân bằng phương trình hoá học quá khó khăn, khi cân bằng lại
không chính xác, điều này vẫn thường xuyên xảy ra làm cho các em chán
nản, mất tự tin cho rằng mình không có năng lực học bộ môn Hoá.
II. NỘI DUNG GIẢI PHÁP MỚI:
Như những nguyên nhân đã nêu trên, để góp phần nâng cao chất lượng
dạy và học bộ môn hoá, trước hết phải có những biện pháp tích cực giúp cho

học sinh lập đúng các phương trình hoá học. Muốn vậy trong quá trình giảng
dạy giáo viên cần phải hướng dẫn cho học sinh nắm chắc ba bước lập phương
trình hoá học, cụ thể:
Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: gồm công thức hóa học của các chất
phản ứng và sản phẩm.
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố: tìm hệ số thích hợp đặt
trước các công thức.
Bước 3: Viết phương trình hoá học: thay dấu “
−− →
” bằng dấu “
→


Lưu ý: Mấy điều cần nhớ khi lập phương trình hoá học:
- Viết sơ đồ phản ứng: Không được viết thiếu chất, viết sai công thức hoá
học. Để viết đúng công thức hoá học, phải nhớ hoá trò nguyên tử và nhóm
nguyên tử.
- Trong quá trình cân bằng không được thay đổi các chỉ số nguyên tử trong
các công thức hoá học.
SKKN Page: 4

THCS Tây An Người viết: Phan Tuấn Hải
Nhằm giúp cho các em học sinh nắm vững những thao tác và phương
pháp lập đúng các phương trình hoá học phù hợp với trình độ nhận thức của
các em để các em học tốt hơn môn Hoá học, qua kinh nghiệm thực tế giảng
dạy tôi đã tìm hiểu và lựa chọn một số phương pháp cơ bản, cụ thể như sau:
 Phương pháp thứ nhất:
Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hoá học theo phương pháp này ta
cần thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Viết đúng công thức hoá học của các chất tham gia và sản phẩm.

Bước 2: Chọn hệ số phân tử sao cho số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở hai
vế đều bằng nhau. Cách làm như sau:
- Nên bắt đầu từ những nguyên tố mà số nguyên tử có nhiều và không bằng
nhau.
- Trường hợp số nguyên tử của một nguyên tố ở vế này là số chẵn và ở vế
kia là số lẻ thì trước hết phải đặt hệ số 2 cho chất mà số nguyên tử là số lẻ, rồi
tiếp tục đặt hệ số cho phân tử chứa số nguyên tử chẵn ở vế còn lại sao cho số
nguyên tử của nguyên tố này ở hai vế bằng nhau.
Bước 3: Viết phương trình hoá học.
SKKN Page: 5

Lập phương trình hoá học bằng phương
Lập phương trình hoá học bằng phương
pháp chẵn – lẻ.
pháp chẵn – lẻ.
Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau:
P + O
2
P
2
O
5
Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau:
Fe + O
2
Fe
2
O
3
THCS Tây An Người viết: Phan Tuấn Hải

Ví dụ 1:
Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: P + O
2
P
2
O
5
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi mỗi nguyên tố:
- Cả P và O đều có số nguyên tử không bằng nhau.
- Bắt đầu từ nguyên tố O có nhiều nguyên tử hơn. Trước hết phải làm
chẵn số nguyên tử O tức là đặt hệ số 2 trước công thức P
2
O
5
.
- Tiếp đó đặt hệ số 5 trước O
2
và 4 trước P. Như vậy cả hai bên đều có
10 O và 4 P.
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
4P + 5O
2
2P
2
O
5
Ví dụ 2:
Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: Fe + O
2
Fe

2
O
3
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố:
- Cả Fe và O đều có số nguyên tử không bằng nhau.
- Bắt đầu từ nguyên tố O có nhiều nguyên tử hơn. Trước hết phải làm
chẵn số nguyên tử O tức là đặt hệ số 2 trước công thức Fe
2
O
3
.
- Tiếp đó đặt hệ số 3 trước O
2
và 4 trước Fe. Như vậy cả hai bên đều có
6 O và 4 Fe.
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
4Fe + 3O
2
2Fe
2
O
3
SKKN Page: 6

t
o
−− →
t
o
→

t
o
−− →
t
o
→
t
o
−− →
t
o
−− →
Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau:
KClO
3
KCl + O
2
Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau:
Na + H
2
O
− − →
NaOH + H
2
THCS Tây An Người viết: Phan Tuấn Hải
Ví dụ 3:
Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: KClO
3
KCl + O
2

Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố:
- K, Cl có số nguyên tử bằng nhau.
- O có số nguyên tử không bằng nhau, một bên là 3, bên kia là 2.
- Bắt đầu từ nguyên tố O có nhiều nguyên tử hơn. Trước hết phải làm
chẵn số nguyên tử O tức là đặt hệ số 2 trước công thức KClO
3
.
- Tiếp đó đặt hệ số 3 trước O
2
và 2 trước KCl. Như vậy cả hai bên đều
có 6 O, 2K và 2Cl.
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
2KClO
3
2KCl + 3O
2
Lưu ý: Trong trường hợp phân tử có 3 loại nguyên tố
thì thường số nguyên tử của 2 loại nguyên tố kết hợp
thành một nhóm nguyên tử, ta coi cả nhóm tương đương
với một nguyên tố.
Ví dụ 4:
Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: Na + H
2
O
− − →
NaOH + H
2
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố:
SKKN Page: 7


t
o
−− →
t
o
→
t
o
−− →
Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau:
Al + H
2
SO
4

− − →
Al
2
(SO
4
)
3
+ H
2
THCS Tây An Người viết: Phan Tuấn Hải
- Na, O có số nguyên tử bằng nhau.
- H có số nguyên tử không bằng nhau, một bên là 2, bên kia là 3.
- Bắt đầu từ H, đặt 2 trước NaOH để làm chẵn số nguyên tử H.
- Tiếp đó đặt 2 trước Na và 2 trước H
2

O. Kiểm tra lại số nguyên tử hai
bên đã bằng nhau.
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
2Na + 2H
2
O
→
2NaOH + H
2
Ví dụ 5:

Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: Al + H
2
SO
4

− − →
Al
2
(SO
4
)
3
+ H
2
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố:
- Nhóm SO
4
tương đương như một nguyên tố.
- Vậy nhóm SO

4
có nhiều nhất và lại không bằng nhau ở hai vế, nên ta
cân bằng trước. Bắt đầu từ nhóm SO
4
.
- Đặt hệ số 3 trước phân tử H
2
SO
4
để làm cho số nguyên tử của nhóm
SO
4
ở hai vế bằng nhau.
- Đặt hệ số 3 trước H
2
và 2 trước Al. Kiểm tra lại số nguyên tử ở hai
bên đã bằng nhau.
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
2Al + 3H
2
SO
4

→
Al
2
(SO
4
)
3

+ 3H
2
SKKN Page: 8

Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau:
NaOH + Fe
2
(SO
4
)
3

− − →
Fe(OH)
3
+ Na
2
SO
4
THCS Tây An Người viết: Phan Tuấn Hải
Ví dụ 6:
Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng:
NaOH + Fe
2
(SO
4
)
3
− − →
Fe(OH)

3
+ Na
2
SO
4
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố:
- Ta coi nhóm SO
4
và nhóm OH mỗi nhóm tương đương như một
nguyên tố.
- Vậy nhóm SO
4
và OH có nhiều nhất và lại không bằng nhau ở hai vế,
nên ta cân bằng trước.
- Đặt hệ số 3 trước Na
2
SO
4
và NaOH để làm cho số nguyên tử của
nhóm SO
4
và nhóm OH ở hai vế phương trình bằng nhau.
3NaOH + Fe
2
(SO
4
)
3

− − →

Fe(OH)
3
+ 3Na
2
SO
4

- Tiếp đó cân bằng số nguyên tử Na, vì một bên 6, một bên 3. Đặt thêm
2 trước NaOH
2
×
3NaOH + Fe
2
(SO
4
)
3

− − →
Fe(OH)
3
+ 3Na
2
SO
4
- Tiếp đó cân bằng số nhóm OH vì một bên 6, một bên 3. Đặt thêm 2
trước Fe(OH)
3
6NaOH + Fe
2

(SO
4
)
3

− − →
2Fe(OH)
3
+ 3Na
2
SO
4
Kiểm tra lại số nguyên tử và nhóm nguyên tử hai bên đã bằng nhau.
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
6NaOH + Fe
2
(SO
4
)
3

→
2Fe(OH)
3
+ 3Na
2
SO
4
SKKN Page: 9


×