Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Chả giò chay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (962.51 KB, 50 trang )

Đồ

án

chuyên

ngành

công

nghệ

thực

phẩm
Trang

1 ht tp: / /w w w.ebook .e du . vn

Chả

giò

chay
I.

TỔNG

QUAN.
1.




lược

về

sản

phẩm.
1.1.

Giới

thiệu

sản

phẩm.
Trong

các

món

ăn

ngon

của


Việt

Nam,

không

thể

không

nhắc

đến

chả

giò

-

hay

còn

được
gọi



nem


rán

(theo

cách

gọi

của

người

dân

miền

Bắc).

Tuy

được

làm

từ

những

nguyên


liệu
đơn

giản,

song

cho

đến

tận

ngày

nay

thì

món

ăn

đã
trở

nên

rất


phổ

biến



nổi

tiếng

khắp

trong
và ngoài

nước

Việt

Nam.
Với

nhu

cầu

ăn

uống


của

con

người

ngày

nay,
chả

giò

chay



một

món

ăn

khá

quen

thuộc




gần
gũi

với

mọi

người,

nhất



những

người

ăn

chay.
Chả

giò



một


món

ăn

đòi

hỏi

sự

cầu

kỳ,

khéo
léo

trong

khâu

chuẩn

bị,



mùi

vị


thơm

ngon,

hấp
dẫn,



thường

xuất

hiện

trên

bàn

ăn

của

người

Việt

Nam.


Tùy

theo

tính

chất

của

bàn

tiệc






thể

mang

phong

cách

từ

bình


thường

dân

giã

(trong

các

buổi

cơm

gia

đình)

đến
sang

trọng,

trang

nghiêm

(trong


các

lễ

tiệc,

hội

hè).
Chả

giò

chay

cũng



những

tính

chất

tương

tự

như


chả

giò

mặn

mặc



giữa

chúng


sự

khác

nhau

về

thành

phần

nguyên


liệu

sử

dụng:
Các

thành

phần

nguyên

liệu



nguồn

gốc

từ

động

vật

trong

sản


phẩm

chả

giò

mặn

như
thịt,

cá,

tôm,…

được

thay

thế

bằng

đậu

phụ,
đậu xanh.

Chất


tạo

kết

dính

thay

thế

cho

protein
động vật



bột

năng

(tinh

bột

tách

từ


củ

khoai

mì).
Trong

các

món

ăn

chay

người

ta

thay

thế

hoàn
toàn

các

nguyên


liệu

động

vật

bằng

nguyên
liệu thực

vật

để

chế

biến

thành

món

ăn



hình
thức


và khẩu

vị

gần

giống

với

các

món

ăn

bằng
thực

phẩm động

vật.

Các

nguyên

liệu

thực


vật

dùng

để

thay

thế

nguyên

liệu

động

vật

như:

Trang

2 ht tp: / /w w w.ebook .e du . vn
Đồ

án

chuyên


ngành

công

nghệ

thực

phẩm

+

Thịt

(bò,

gà,lợn...)

thay

bằng



căn

(gluten

của


bột

mì),

đậu

xanh

giã,

măng

khô,
đậu

phụ

rán,

đậu

phụ

nướng,

khoai

tây...
+


Xương

thay

bằng

cùi

dừa

già.
+

Trứng

thay

bằng

đậu

xanh

giã



pha

màu,


đậu

phụ

rán.
+



thay

bằng



tìm,

nõn

khoai,

mướp

đắng,

chuối

xanh...
+


Cua

thay

bằng

đậu

tương,

đậu

trứng

cuốc,

đậu

xanh.
+



lợn

thay

bằng


miến.
+

Mỡ

phần

thay

bằng

cùi

bưởi.
+

Tiết

thay

bằng

hỗn

hợp

gấc




bột.
+

Mỡ

thay

bằng

dầu

thực

vật:

oliu,

lạc,

vừng,

hướng

dương...
+

Gia

vị


mặn:

tương,

muối,

sáng

sáu,



dầu.
+

Gia

vị

ngọt:



chính,

đường.
Sản

phẩm


được

chế

biến

sẵn,

đóng

gói



bảo

quản

trong

điều

kiện

lạnh

đông,

cách


sử
dụng

dễ

dàng



nhanh

chóng

do

không

còn

tốn

nhiều

thời

gian

trong

khâu


chuẩn

bị.
1.1.2.

Một

số

sản

phẩm

trên

thị

trường.
Trên

thị

trường,

chả

giò

chay




một

món

ăn

rất

được

khách

hàng

yêu

thích,

đặc

biệt

đối

với
những


người

ăn

chay.



rất

nhiều

nhà

kinh

doanh

đã

tận

dụng



hội

này


để

mở

những
quán

ăn

lấy

món

ăn

chính



chả

giò

chay.
Sản

phẩm

sản


xuất

theo

quy

trình

công

nghiệp

cũng

đã

được

một

số

công

ty

đưa

vào


sản
xuất



xuất

khẩu

ra

nước

ngoài.

Một

số

công

ty

như

Công
ty

cổ


phần

chế

biến

hàng

xuất

khẩu

Cầu

Tre,

Công

ty
Vissan.
- Sản

phẩm

chả

giò

chay


của

công

ty

Vissan:

một

gói


khối

lượng

500g

với

giá

bán



19.500

VNĐ.


Thành

phần
chính

gồm:

đậu

xanh,

khoai

môn,

sắn,

nấm

mèo,

bún

tàu,
đường,

muối,

bột


ngọt,

tỏi,

tiêu.

Sản

phẩm

chủ

yếu

được
phân

phối

nhiều

trong

siêu

thị.
- Sản

phẩm


chả

giò

chay

của

công

ty

Cầu

Tre:

một

gói


khối

lượng

500g

với


giá

bán



19.200

VND.

Thành

phần
chính:

Bánh

tráng,

sắn,

môn,

đậu

xanh,

bún

tàu,


nấm

mèo,

Trang

3 ht tp: / /w w w.ebook .e du . vn
Đồ

án

chuyên

ngành

công

nghệ

thực

phẩm

đường,

muối,

bột


ngọt,

tỏi,

tiêu,

không

sử

dụng

chất

phụ

gia.

Sản

phẩm

này

đã

xuất

khẩu
sang


Hàn

Quốc

với

số

lượng

lớn.
Ngoài

ra

trên

thị

trường

còn



một

số


sản

phẩm

chả

giò

chay

như

sản

phẩm

của

công

ty
TNHHTMSX

Việt

Sin:

Chả

giò


rế

chay,

một

gói



khối

lượng

500

g

với

giá

bán



49.000
VND.


Thành

phần

chính

gồm:

củ

sắn,



rốt,

bánh

tráng

rế,

tàu

hủ

ky,

đậu


phộng,

củ

hành,
muối,

gia

vị;

Sản

phẩm

chả

giò

chay

của

công

ty

TNHH

thực


phẩm



thương

mại

Sao

Việt:
một

gói



khối

lượng

500

g

với

giá


bán



12.400

VND.

Thành

phần

bao

gồm:

nbánh

tráng,


rốt,

củ

sắn,

nấm

mèo,


muối,

gia

vị.

Các

sản

phẩm

này

được

bán

rộng

rãi

trong

các

siêu

thị

trên

cả

nước.
2.

Khái

quát

về

nguyên

liệu.
2.1.

Khoai

lang.
2.1.1.

Giới

thiệu

chung.
Khoai


lang

(danh

pháp

khoa

học:

Ipomoea

batatas)



một

loài

cây

nông

nghiệp

với

các
rễ


củ

lớn,

chứa

nhiều

tinh

bột,



vị

ngọt,

được

gọi



củ

khoai

lang








một

nguồn

cung
cấp

rau

ăn

củ

quan

trọng,

được

sử

dụng


trong

vai

trò

của

cả

rau

lẫn

lương

thực.

Các



non


thân

non

cũng


được

sử

dụng

như

một

loại

rau.
Khoai

lang



quan

hệ

họ

hàng

xa


với

khoai
tây (Solanum

tuberosum)



nguồn

gốc

Nam
Mỹ

và quan

hệ

họ

hàng

rất

xa

với


khoai

mỡ

(một
số

loài trong

chi

Dioscorea)



các

loài


nguồn

gốc

từ châu

Phi




châu

Á.
Khoai

lang



loài

cây

thân

thảo

dạng

dây

leo
sống

lâu

năm,




các



mọc

so

le

hình

tim

hay

xẻ

thùy

chân

vịt,

các

hoa




tràng

hợp


kích

thước

trung

bình.

Rễ

củ

ăn

được



hình

dáng
thuôn

dài




thon,

lớp

vỏ

nhẵn

nhụi



màu

từ

đỏ,
tím,

nâu

hay

trắng.

Lớp

cùi


thịt



màu

từ
trắng, vàng,

cam

hay

tím.
Năm

2004,

toàn

thế

giới

đã

trồng

9,01


triệu

ha
khoai

lang,

đạt

sản

lượng

127,53

triệu

tấn,

sản
lượng

khoai

lang

của

Việt


Nam



1,65

triệu

tấn.

Trang

4 ht tp: / /w w w.ebook .e du . vn
Đồ

án

chuyên

ngành

công

nghệ

thực

phẩm


Khoai

lang



khối

lượng

đường

bột

(cacbonhydrat),

vitamin

A



năng

lượng

cao

hơn
so


với

lúa

mì,

lúa

nước,

sắn.

Khoai

lang

được

sử

dụng

củ





để


làm

thức

ăn

gia

súc,

chế
biến

bột,

rượu

cồn,

bánh

kẹo



gần

đây


đang

được

nghiên

cứu

để

làm

màng

phủ

sinh

học

(
bioplastic).
2.1.2.

Thành

phần

hoá


học.
Trong

100g

củ

khoai

lang

tươi



6,8g

nước,

0,8g

protid,

0,2g

lipid,

28,5g

glucid


(24,5g
tinh

bột,

4g

glucoza),

1,3g

xenluloza,

cung

cấp

cho



thể

122

calo.

Ngoài


ra

trong

khoai
lang

tươi

còn



nhiều

vitamin



muối

khoáng

(34mg

canxi,

49,4g

photpho,


1mg

sắt,

0,3mg
caroten,

0,05mg

vitamin

B1,

0,05mg

vitamin

B2,

0,6mg

vitamin

PP,

23mg

vitamin


C...).
Khi

phơi

khô,

rút

gần

hết

nước,

giá

trị

dinh

dưỡng

của

khoai

tăng

hơn


nhiều.

Trong

100g
khoai

lang

khô



11g

nước,

2,2g

protid,

0,5

lipid,

80g

glucid,


3,6g

xenluloza,

cung

cấp

cho


thể

tới

342

calo.
Rau

khoai

lang

cũng



một


loại

rau

ngon,

thành

phần

dinh

dưỡng

không

thua

các

loại

rau
tươi

khác.Trong

100g

rau


khoai

lang



91,9g

nước,

2,6g

protid,

2,8g

glucid,

1,4g

xenluloza,
48mg

canxi,

54mg

photpho,


11mg

vitamin

C,

v.v..
Như

vậy

khoai

lang



một

thức

ăn

tốt,

rất

giàu

tinh


bột,

nên

thường

được

dùng

làm

lương
thực

nuôi

sống

con

người.
2.1.3.

Giá

trị

dinh


dưỡng.
Ta



thể

so

sánh

giá

trị

dinh

dưỡng

của

khoai

với

gạo




rau

trong

100gr

ăn
được: (Trích

bảng

thành

phần

dinh

dưỡng

thực

phẩm

Việt

Nam

Viện

Dinh


dưỡng



Bộ
Y

Tế

– NXB

Y

học



Nội



2000).
Thành

phần
dinh

dưỡng
Khoai


lang
tươi
Khoai

lang
nghệ

tươi
Khoai
lang

khô
Gạo
tẻ
Rau
muống
Năng

lượng
(Kcal)
119 116 333 344 23
Protein

(g) 0,8 1,2 2,2 7,9 3,2
Lipid

(g) 0,2 0,3 0,5 1,0
Glucid


(g) 28,5 27,1 80 76,2 2,5


(g) 1,3 0,8 3,6 0,4 1,0

Trang

5 ht tp: / /w w w.ebook .e du . vn
Đồ

án

chuyên

ngành

công

nghệ

thực

phẩm

Calci

(mg) 34 36 30 100
Phospho

(mg) 49 56 104 37

Sắt

(mg) 1,0 0,9 1,3 1,4
Caroten

(mcg) 150 1470 2280
Vitamin

B1

(mg) 0,05 0,12 0,09 0,1 0,1
Vitamin

B2

(mg) 0,05 0,05 0,07 0,03 0,09
Vitamin

PP

(mg) 0,6 0,6 1,6 0,7
Vitamin

C

(Mg) 23 30 23
2.1.4.

Phân


loại:



2

kiểu

phân

loại:

phân

loại

theo

giống



phân

loại

theo

thời


gian

sinh
trưởng.
2.1.4.1.

Phân

loại

theo

giống.
Tuỳ

theo

giống

cây

trồng



màu

sắc

của


vỏ



thịt

củ

khác

nhau,



thể

phân

loại

theo
nhiều

loại

như

sau:


khoai

lang

trắng,

khoai

lang

đỏ,

khoai



vỏ

màu

trắng

ruột

màu

tím,
khoai




vỏ

trắng

ruột

vàng,

hoặc

khoai



vỏ

màu

trắng,

vỏ

trắng

ruột

đỏ…

Tuy


nhiên


thể

phân

loại

khoai

lang

theo

3

loại

chính:
Khoai

lang



thịt

củ


màu

vàng

cam:

thích

hợp

bán
tươi

như

các

loại

giống:

Kokey,

Hoàng

Long,
HL518…
Khoai


lang



thịt

củ

màu

trắng:

như

giống

khoai
lang

HL284

(Nhật

trắng),

khoai

lang

K51,


Chiêm
Dâu,

KB1,

HL491,

khoai

gạo…
Khoai

lang



thịt

củ

màu

tím:

như

giống

khoai


lang

HL491

(Nhật

tím),

giống

khoai

lang
MURASAKIMASARI

(Nhật

tím

1).
2.1.4.2.

Phân

loại

theo

thời


gian

sinh

trưởng.
Phần

lớn

các

giống

khoai

lang

nổi

tiếng,


chất lượng

hiện

nay




các

giống

khoai

lang

cổ
truyền

ở các

vùng,

miền.

Giống

khoai

này



thời
gian

sinh trưởng


dài

(khoảng

4,5



5

tháng),

năng
suất

không

Trang

6 ht tp: / /w w w.ebook .e du . vn
Đồ

án

chuyên

ngành

công


nghệ

thực

phẩm


Trang

7 ht tp: / /w w w.ebook .e du . vn
Đồ

án

chuyên

ngành

công

nghệ

thực

phẩm

cao

như


khoai

Nghệ,

khoai

Lim...

Dựa

theo

thời

gian

sinh

trưởng,

các

giống

khoai

lang

được

phân

ra

như

sau:
*

Giống

ngắn

ngày:
Thời

gian

sinh

trưởng

75



80

ngày


như:

Khoai

Hồng

Quảng,

Bất

Luận

Xuân...

Năng

suất
cao

nhưng

hàm

lượng

nước

nhiều,

tỷ


lệ

tinh

bột

thấp,

phẩm

chất

kém,

do

đó

ngày

nay

không
còn

được

sử


dụng.
*

Giống

trung

ngày:
Thời

gian

sinh

trưởng

100



110

ngày



các

giống


khoai

3

tháng



Đồng

bằng

sông

Cửu
Long,

khoai

Chiêm

Dâu



các

tỉnh

miền


Trung,

khoai

Yên

Thuỷ

còn

gọi



Hoàng
Long (nhập

nội

từ

Hồ

Nam

-

Trung


Quốc),



một

số

giống

khoai

mới

như:

K51,

VT1,
H-1-2, KL5,

KB-1,

VĐ1,

KB4.
*

Giống


dài

ngày:
Thời

gian

sinh

trưởng

trên

120

ngày

như:

Khoai

Lim,

Khoai

Thuyền,

Khoai

Nghệ,


Khoai
ruột

tím...


một

số

nơi

đã

đưa

vào

sử

dụng

một

số

giống

mới


như

VĐ1

(Đồng

bằng

sông

Hồng),
KB1

(Bắc

Trung

Bộ),

H-1-2,

TV1,

TB1,

KB1,

K15,


K51,

P1,

DT2,

VA5,

VA6,

J1,
DJF, Elina,

Kuma...

(Quảng

Trị,

Thừa

Thiên

Huế).
2.1.5.

Lựa

chọn


nguyên

liệu.
Khoai

lang



nhiều

loại

khác

nhau,

giá

trị
dinh dưỡng

cũng

khác

nhau.

Cho


nên,

dựa

vào

giá

trị
dinh dưỡng,

đề

tài

này

chọn

loại

khoai

lang

ruột
vàng

để làm


nguyên

liệu.
Khoai

lang

ruột

vàng



hàm

lượng

caroten,

biến
động

từ

3,36

mg

đến


19,60

mg/100g

củ

tươi

(xác

định
bằng

phương

pháp

SKLHNC-

Woolfe

J.A.,

1992).


Việt

Nam


theo

kết

quả

của

phân

tích

của

Viện

Dinh

dưỡng



Bộ

Y

tế




NXB

Y

học


Nội

năm

2000

cho

thấy

hàm

lượng

caroten

trong

củ

khoai

lang


ruột

vàng

rất

cao,

đạt

1.470
mcg/100g

tươi.

Tỷ

lệ

này

cao

trong

các

giống


ruột

củ

vàng

đến

vàng

cam

đậm.

Các

giống
ruột

củ

trắng

thường

không



caroten.


Ý

nghĩa

quan

trọng

của

caroten

trong

khẩu

phần

ăn


hoạt

tính

tiền

vitamin


A.

Caroten

-

tiền

vitamin

A



nhóm

hợp

chất

chỉ





thực

vật




Trang

8 ht tp: / /w w w.ebook .e du . vn
Đồ

án

chuyên

ngành

công

nghệ

thực

phẩm

được

biến

thành

vitamin

A




vai

trò

dinh

dưỡng

rất

quan

trọng

đối

với

người



động

vật.
Sự


thiếu

hụt

vitamin

A

gây

nên

các

bệnh

khác

nhau

về

mắt,

cản

trở

quá


trình

sinh

trưởng


phát

triển

bình

thường



làm

giảm

sức

đề

kháng

đối
với


các

bệnh

nhiễm

trùng.

Hàm

lượng

caroten

tổng
số

trong

khoai

lang

ruột

vàng

đã

được


nhiều

tác

giả
nghiên

cứu.

Loại

khoai

lang

này

phù

hợp

với

những
người

ăn

chay.

2.2.

Khoai

mỡ.
2.2.1.

Giới

thiệu

chung.
Sau

cây

lúa



khóm,

khoai

mỡ

được

xem




một

trong

những

loại

cây

đặc

sản,

chủ

lực
trong



cấu

nông

nghiệp




một

số

địa

phương.
Cây

khoai

mỡ



cây

thân

leo,

dài,



từ

1




4

củ,



củ

nặng

tới

50

kg.

Củ

do

rễ

phình

to
tạo

thành,


vỏ

củ

màu

nâu.

Cây

khoai

mỡ



nơi

còn

gọi



cây

khoai

vạc,


khoai

tía…
Cuối

tháng

7,

đầu

tháng

8

âm

lịch

hàng

năm



lúc




con

nông

dân

bước

vào

mùa

thu
hoạch

khoai

mỡ



chuẩn

bị

trồng

vụ

mới.


Thông

thường

một

vụ

khoai

mỡ



thời

gian
kéo

dài

từ

4

tháng

rưỡi


nếu



khoai

thương

phẩm,

đến

6

tháng

nếu



khoai

để

giống.
2.2.2.

Phân

loại.

Khoai

mỡ



02

loại:

ruột

trắng



ruột

tím.
-

Loại

ruột

trắng



giống


Mộng

Linh:

Khoai

trắng

Mộng

Linh

củ

chùm,

nặng



(từ

4-
5

kg/củ),

dài


30



40

cm,

củ

trắng

đến

trắng

ngà,

phẩm

chất

dẻo,

nở,

năng

suất


cao

nhưng
không

phù

hợp

thị

hiếu

ngưới

tiêu

dùng.

Thích

hợp

cho

chế

biến

xuất


khẩu.

Năng

suất

từ

20


30

tấn/

ha.

Trang

9 ht tp: / /w w w.ebook .e du . vn
Đồ

án

chuyên

ngành

công


nghệ

thực

phẩm

-

Loại

ruột

tím



tím

than



tím

bông

lau:

loại


này

củ

suôn,

dài,

tuy

củ

nhỏ

hơn

loại
ruột

trắng

nhưng

phẩm

chất

ngon,


được

thị

trường

ưa

chuộng.
+

Tím

than:

củ

dài

20

–30

cm,

tím

2/3

củ


đến

hết

củ,

phẩm

chất

dẻo,

bùi,

phù

hợp

thị
hiếu

người

tiêu

dùng,

năng


suất

15

–18

tấn/

ha.
+

Tím

bông

lau:

củ

dài

25



35

cm,

tím


1/3

củ

đến

1/2

củ,

phẩm

chất

dẻo,

năng

suất

từ
18

–20

tấn

/


ha.
Mặc



khoai

mỡ

đã



mặt

từ

lâu

trên

thị

trường,

nhưng

đầu

ra


của

sản

phẩm

vẫn

chưa
ổn

định,

chủ

yếu

phục

vụ

nội

địa,

đáp

ứng


nhu

cầu

về

chế

biến

các

món

ăn

thông

dụng.
Các

món

ăn

chế

biến

từ


khoai

mỡ

cũng

không

cầu

kỳ

lắm,

nhưng

lại



những

món

ăn

đặc
trưng


của

vùng.
2.2.3.

Lựa

chọn

nguyên

liệu.
Lựa

chọn

nguyên

liệu

đạt

chất

lượng

sẽ

tạo


cho

sản

phẩm



gía

trị

dinh

dưỡng



giá

trị
thương

phẩm

cao.

Trong

đề


tài

này

chúng

em

lựa

chọn

loại

khoai

mỡ

tím

than.

Củ

được

lựa
chọn




loại

củ

to,

thuôn

dài,

ít

rễ,

tươi,

không

bị

dị

tật.

Cắt

ra


bên

trong



nhiều

nhớt,

giòn.
2.3. Khoai

môn.
2.3.1.

Giới

thiệu

chung.
Khoai

môn



nhiều

giống,


chủ

yếu

được

phân

làm

2

nhóm
chính:

Nhóm

khoai

sọ

(Colocasia

antiquorum)



nhóm
khoai môn


(Cocasia

esculenta).
Củ

cái

khoai

sọ

nhỏ

nhưng

nhiều

củ

con,

chất

lượng

tốt,

ăn
ngon,


bở,

nhiều

tinh

bột

nên

thường

trồng

để

ăn

tươi

hoặc

nấu

Trang

10 ht tp: / /w w w.ebook .e du . vn
Đồ


án

chuyên

ngành

công

nghệ

thực

phẩm

canh,

làm

các

món

hầm

rất

được

ưa


chuộng,

không

phù

hợp

cho

xuất

tươi

hoặc

chế

biến
công

nghiệp.

Nhóm

khoai

sọ

thích


hợp

với

các

loại

đất

thịt

nhẹ,

cát

pha,

giàu

mùn,

thoát
nước

tốt.

Khoai


sọ

chủ

yếu

được

trồng



vùng

đồng

bằng



trung

du.
Khoai

môn

thường

cho


củ

cái

to

từ

1,5

đến

trên

2

kg,

ít

củ

con,

chất

lượng

tốt,


ăn

ngon,
bở,

nhiều

tinh

bột.



nhiều

giống

khoai

môn

nổi

tiếng

như

khoai


ruột

đỏ,

ruột

tím



Bắc
Kạn;

khoai

sáp

ruột

vàng



Ninh

Bình,

Lục

Yên


(Yên

Bái),

Văn

Lâm,

Khoái

Châu

(Hưng
Yên),

khoai

sọ

núi

Lai

Châu,

Hòa

Bình,


khoai

Chũ

(Bắc

Giang)

v.v…

Khoai

môn

dùng

ăn
tươi,

chế

biến

thực

phẩm,

đặc

biệt




thể

xuất

khẩu

củ

tươi



dùng

làm

nguyên

liệu

cho

chế
biến

công


nghiệp

rất



giá

trị

như

khoai

chiên,

bột

dinh

dưỡng

trẻ

em…



miền


Bắc

khoai
môn

chủ

yếu

được

trồng



các

tỉnh

miền

núi



trung

du,

ít


trồng



vùng

đồng

bằng

đất

thấp
bị

ngập

nước



dễ

sượng



ngứa.


Giống

khoai

sọ

núi

củ

to,

nhiều

tinh

bột,

ăn

ngon

được
trồng

chủ

yếu




các

tỉnh

miền

núi

như

Yên

Bái,

Lai

Châu,

Thái

Nguyên,

Bắc

Kạn,
Hòa Bình…

Ngược


lại

các

tỉnh

phía

Nam

như

An

Giang,

Bến

Tre,

Cần

Thơ…

khoai

môn
được trồng

nhiều




vùng

đất

bãi,

đồng

bằng

để

bán

cho

các



sở

xuất

khẩu.

Tuy


nhiên,

các
giống khoai

môn

miền

núi

vẫn



thể

trồng

được



đồng

bằng

nhưng


nên

chọn

các

vùng
đất

cao,
tơi

xốp,

dễ

thoát

nước



đặc

biệt



lên


luống

cao

như

trồng

khoai

lang

mới

không

bị

sượng


ngứa.
2.3.2.

Giá

trị

dinh


dưỡng.
Thành

phần

dinh

dưỡng

của

khoai

môn

được

xác

định



bảng

sau:
Thành

phần


dinh

dưỡng Khoai

môn
Năng

lượng

(Kcal) 109
Protein

(g) 1,5
Lipid

(g) 0,2
Glucid

(g) 25,2


(g) 1,2
Calci

(mg) 44
Phospho

(mg) 44
Sắt


(mg) 0,8

Trang

11 ht tp: / /w w w.ebook .e du . vn
Đồ

án

chuyên

ngành

công

nghệ

thực

phẩm

Caroten

(mcg)

Trang

12 ht tp: / /w w w.ebook .e du . vn
Đồ


án

chuyên

ngành

công

nghệ

thực

phẩm

Vitamin

B1

(mg) 0,09
Vitamin

B2

(mg) 0,03
Vitamin

PP

(mg) 0,1
Vitamin


C

(Mg) 4
2.3.2.

Lựa

chọn

nguyên

liệu.
Loại

nguyên

liệu

được

chúng

em

lựa

chọn

để


làm

sản

phẩm

này



khoai

môn

sáp.
Ưu

điểm

của

loại

khoai

môn

này






độ

ngọt,

độ

bùi,

độ

dẻo.

Chính

ưu

điểm

đó

sẽ

làm
cho

chất


lượng

của

sản

phẩm

tăng

cao.
2.4.



rốt.
2.4.1.

Giới

thiệu

chung.


rốt

(carotte)




tên

khoa

học



Daucus
carota

L.

(họ

Umbellifereae).
Các

loài



rốt



các


cây

thân

thảo

sống
hai năm,

ít

khi

một

năm

hay

lâu

năm.

Thân

đơn
độc mọc

thẳng


đứng,

rỗng

ruột,

khía

dọc,

phân
cành, có

lông

mọc

ngược.

Các





cuống;
mọc

cách, phiến




xẻ

lông

chim

2-3

lần,

các
chét



nhỏ


hẹp.

Các

tán

hoa

mọc




đầu

cành

hay

nách

lá,

dạng

kép

lỏng

lẻo;

nhiều



bắc,

hình

lông
chim;


nhiều

tia,

trải

rộng

hay

cong

vào

sau

khi

nở;

nhiều



bắc

con,

khía


răng

cưa
hay nguyên

mép;

các

tán

nhiều

hoa.

Các

hoa

trung

tâm

thường



sinh


với

các

cánh

hoa
màu

tía


lớn.

Các

răng

nhỏ

của

đài

hoa

bị

teo


đi

hay

dễ

thấy.

Hoa

tạp

tính,

màu

trắng

hay

vàng,
hình

tim

ngược,

với

đỉnh


cụp

vào

trong,

các

cánh

bên

ngoài

của

các

hoa

phía

ngoài

trong

tán
hoa


lớn



tỏa

ra.

Gốc

trụ

hình

nón;

vòi

nhụy

ngắn.

Quả

hình

elipxoit,

bị


nén



phần

sống
lưng,

chứa

2

hạt

dài

3



4

mm;

các

gân

chính


hình

chỉ,

cứng;

các

gân

phụ



cánh,

các

cánh
với

gai

móc;

các

ống


tinh

dầu

nhỏ

với

số

lượng



1

tại

các

rãnh

cắt

phía

dưới

các


gân

thứ
cấp



2

trên

chỗ

nối.

Mặt

hạt

hơi

lõm

tới

gần

phẳng.

Cuống




noãn

nguyên

hay

chẻ

đôi


đỉnh.

Rễ

củ

to,

dài

hình

cọc,

màu


vàng,

cam,

đỏ.

Trang

13 ht tp: / /w w w.ebook .e du . vn
Đồ

án

chuyên

ngành

công

nghệ

thực

phẩm

2.4.2.

Thành

phần


hóa

học.

Trang

14 ht tp: / /w w w.ebook .e du . vn
Đồ

án

chuyên

ngành

công

nghệ

thực

phẩm



rốt




một

trong

những

loại

rau

quý

nhất

được

các

thầy

thuốc

trên

thế

giới

đánh


giá

cao
về

giá

trị

dinh

dưỡng



chữa

bệnh

đối

với

con

người.



rốt


giàu

về

lượng

đường



các
loại

vitamin

cũng

như

năng

lượng.

Các

dạng

đường


tập

trung



lớp

vỏ



thịt

nạc

của

củ;
phần

lõi

rất

ít.



vậy


củ



rốt



lớp

vỏ

dày,

lõi

nhỏ

mới



củ

tốt.

Trong

100g


ăn

được

của


rốt,

theo

tỷ

lệ

%

có:

nước

88,5;

protid

1,5;

glucid


8,8;

cellulose

1,2;

chất

tro

0,8.

Muối
khoáng



trong



rốt

như

kalium,

calcium,

sắt,


phosphor,

đồng,

bor,

brom,
mangan, magnesium,

molipden...

Đường

trong



rốt

chủ

yếu



đường

đơn


(như

fructose,
glucose) chiếm

tới

50%

tổng

lượng

đường



trong

củ,



loại

đường

dễ

bị


oxy

hoá

dưới

tác
dụng

của
các

enzym

trong



thể;

các

loại

đường

như

levulose




dextrose

được

hấp

thụ

trực

tiếp.
Trong



rốt



rất

nhiều

vitamin

C,


D,

E



các

vitamin

nhóm

B;

ngoài

ra,



còn

chứa
nhiều

chất

caroten

(cao


hơn





chua);

sau

khi

vào



thể,

chất

này

sẽ

chuyển

hoá
dần thành


vitamin

A,

vitamin

của

sự

sinh

trưởng



tuổi

trẻ.
2.4.3.

Giá

trị

dinh

dưỡng.
Một


củ



rốt

cỡ

trung

bình



19

mg

calci,

32

mg

phospho,

233

mg


kali,

7

mg

sinh

tố

C,
7

gr

carbohydrat,

5

gr

đường,

2gr

chất

xơ,

1gr


chất

đạm,

6.000mcg

sinh

tố

A,

40
calori, không



chất

béo

hoặc

cholesterol.
Một

ly

(240ml)


nước



rốt

lạnh

nguyên

chất

cung

cấp

khoảng

59

mg

calci,

103

mg
phospho,


718

mg

kali,

21

mg

sinh

tố

C,

23

g

carbohydrat



18.000mcg

sinh

tố


A.
2.4.4.

Giá

trị

sử

dụng.




rốt

như

thực

phẩm.
Vị

dịu

ngọt

của




rốt

rất

thích

hợp

với

nhiều

thực

phẩm

khác,

cho

nên



nhiều

cách

để

nấu

nướng



rốt.


rốt



thể

ăn

sống

hay

nấu

chín

với

nhiều

thực


phẩm

khác,

nhất



với

các

loại

thịt
động

vật.


ăn

cách

nào,

sống

hay


chín,



rốt

vẫn

giữ

được

các

chất

bổ

dưỡng.

Đặc

biệt

khi

nấu
thì




rốt

ngọt,

thơm

hơn



sức

nóng

làm

tan

màng

bao

bọc

carotene,

tăng


chất

này

trong
món

ăn.

Nhưng

nấu

chín

quá

thì

một

lượng

lớn

carotene

bị

phân


hủy.


rốt

ăn

sống



món

ăn

rất

bổ

dưỡng



nhiều

chất






lại

ít

calori.



rốt

tươi



thể

Trang

15 ht tp: / /w w w.ebook .e du . vn
Đồ

án

chuyên

ngành

công


nghệ

thực

phẩm

làm

món

rau

trộn

với

các

rau

khác.

Trang

16 ht tp: / /w w w.ebook .e du . vn
Đồ

án


chuyên

ngành

công

nghệ

thực

phẩm



rốt

đông

lạnh

cũng

tốt

như



rốt


ăn

sống

hoặc

nấu

chín,

chỉ





rốt

phơi

hay

sấy
khô



mất

đi


một

ít

beta

carotene.

Những

thức

uống

từ



rốt

như

là:

Sinh

tố




rốt

-

chanh


cam

-

rau

cải

xoong,

Yaourt



rốt



cam…
Ăn

nhiều




rốt

đưa

đến

tình

trạng

da



màu

vàng

như

nghệ.



do




chất

beta

caroten
không

được

chuyển

hóa

hết

sang

sinh

tố

A

nên

tồn

trữ




trên

da,

nhất





lòng

bàn

tay,

bàn
chân,

sau

vành

tai.

Tình

trạng


này

không

gây

nguy

hại





màu

da

sẽ

trở

lại

bình

thường
sau


khi

bớt

tiêu

thụ



rốt.


Công

dụng

y

học:


rốt

chứa

rất

nhiều


beta

carotene,

còn

gọi



tiền

vitamin

A,



chất

này

được
gan chuyển

thành

sinh

tố


A

với

sự

trợ

giúp

của

một

lượng

rất

ít

chất

béo.
Trong

100

gr




rốt



12.000

microgram

(mcg)

caroten,



khả

năng

được

chuyển

hóa
thành

khoảng

6000mcg


vitamin

A

trong



thể.

Trong

khi

đó

thì

lượng

caroten

do
100gr khoai

lang

cung


cấp



6000

mcg,

xoài



1,200

mcg,

đu

đủ

từ

1,200

đến

1,500

mcg,



chua


600mcg,

bắp

su



300

mcg,

cam



50

mcg

caroten...
Nhà

dinh

dưỡng


uy

tín

Hoa

Kỳ

Roberta

Roberti

đã

liệt



một

số

công

dụng

của




rốt
đối

với



thể

như:

làm

tăng

tính

miễn

dịch,

nhất





người


cao

tuổi,

giảm

cháy

nắng,

giảm
các

triệu

chứng

khó

chịu

khi

cai

rượu,

chống

nhiễm


trùng,

chống

viêm

phổi,

giảm

bớt

mụn
trứng

cá,

tăng

hồng

huyết

cầu,

làm

vết


thương

mau

lành,

giảm

nguy



bệnh

tim

mạch.
Trong



rốt

còn

chứa

Beta

carotene




tác

dụng

chống

ung

thư

trong

thời

kỳ



khởi,
khi



các

gốc


tự

do

tác

động

để

biến

các

tế

bào

lành

mạnh

thành

tế

bào

bệnh.


Beta

carotene


chất

chống

oxi

hóa,

ngăn

chận

tác

động

của

gốc

tự

do,

do


đó



thể

giảm

nguy



gây

ung
thư

phổi,

nhiếp

hộ

tuyến,

tụy

tạng,






nhiều

loại

ung

thư

khác.
Súp



rốt

rất

tốt

để

hỗ

trợ

việc


điều

trị

bệnh

tiêu

chảy,

đặc

biệt





trẻ

em.

Súp

bổ

sung
nước




các

khoáng

chất

thất

thoát



tiêu

chảy

như

K,

sodium,

phosphor,

calcium,
magnesium..



rốt

không

ngăn

ngừa

hoặc

chữa

được

cận

thị

hay

viễn

thị

nhưng

khi

thiếu


sinh

tố

A,
mắt

sẽ

không

nhìn



trong

bóng

tối.



rốt



nhiều

beta


caroten,

tiền

thân

của

sinh

tố

A.


võng

mạc,

sinh

tố

A

biến

đổi


thành

chất

rhodopsin,

mầu

đỏ

tía

rất

cần

cho

sự

nhìn

vào

ban

Trang

17 ht tp: / /w w w.ebook .e du . vn
Đồ


án

chuyên

ngành

công

nghệ

thực

phẩm

đêm.

Ngoài

ra,

beta

caroten

còn



một


chất

chống

oxy

hóa

rất

mạnh



thể

ngăn

ngừa

võng

Trang

18 ht tp: / /w w w.ebook .e du . vn
Đồ

án


chuyên

ngành

công

nghệ

thực

phẩm

mạc

thoái

hóa



đục

thủy

tinh

thể.

Đây




hai

trong

nhiều

nguy



đưa

tới

khuyết

thị

người

cao

tuổi.
Nghiên

cứu

tại


Đại

học

Massachsetts

với

13,000

người

cao

tuổi

cho

thấy

nếu

họ

ăn

một
củ




rốt

mỗi

ngày

thì



thể

giảm

nguy



cơn

suy

tim

tới

60%.


Đó



nhờ



chất
carotenoid

trong



rốt.


rốt

còn



nhiều

tác

dụng


khác

nữa

như

giảm

lượng

cholesterol,

giảm

nguy



mắc
bệnh

tiểu

đường


2.4.5.

Phân


loại.


rốt

cũng

được

trồng

nhiều



nước

ta.

Thật

ra,



rốt



rất


nhiều

màu,

ngoài

màu

cam
còn



màu

đỏ,

vàng,

hồng,

tía



cả

màu


trắng.

Tuy

nhiên,

những

nghiên

cứu

gần

đây

cho
thấy,



rốt



màu

khác

nhau


cũng



tác

dụng

khác

nhau.
Hiện

nay,

các

vùng

rau

của

ta

đang

trồng


phổ

biến

hai

loại



rốt:

một

loại



củ

màu

đỏ
tươi,

một

loại




củ

màu

đỏ

ngả

sang

màu

da

cam.
-

Loại

vỏ

đỏ

(Cà

rốt

đỏ)


được

nhập

trồng

từ

lâu,

nay

nông

dân

ta

tự

giữ

giống;

loại



rốt
này




củ

to

nhỏ

không

đều,

lõi

to,

nhiều

xơ,

hay

phân

nhánh,

kém

ngọt.

-

Loại

vỏ

màu

đỏ

ngả

sang

màu

da

cam





rốt

nhập

của


Pháp

(Cà

rốt

Tim

tôm)
sinh trưởng

nhanh

hơn

loài

trên;

tỷ

lệ

củ

trên

80%,

da


nhẵn,

lõi

nhỏ,

ít

bị

phân

nhánh

nhưng
củ
hơi

ngắn,

mập

hơn,

ăn

ngon,

được


thị

trường

ưa

chuộng.
2.4.6.

Lựa

chọn

nguyên

liệu.
Chọn

mua

những

củ



rốt




màu

tươi

sáng,

cứng
chắc,

thẳng



trơn

láng.

Nếu

củ



rốt

còn

cành



thì

chọn

loại



cành



còn

tươi

xanh



ẩm
ướt. Không

mua

loại

đã


mềm,

khô

đét,

nứt

nẻ

hay
cong quẹo.



rốt



màu

cam

càng

đậm

thì
càng


chứa nhiều

beta

carotene.

Những

củ



rốt
nhỏ,

non thường

mềm



vị

dịu

nhưng



rốt


chín
lại

thường
ngọt,

chắc



đầy

đủ

hương

vị

hơn.



rốt



lớp

vỏ


dày,

lõi

nhỏ



loại



rốt

chất

lượng.
2.5.

Đậu

xanh.

Trang

19 ht tp: / /w w w.ebook .e du . vn
Đồ

án


chuyên

ngành

công

nghệ

thực

phẩm

2.5.1.

Đặc

điểm

sinh

học.

Trang

20 ht tp: / /w w w.ebook .e du . vn
Đồ

án


chuyên

ngành

công

nghệ

thực

phẩm

Đậu

xanh

hay

đỗ

xanh,

đỗ

tằm

(tên

gọi




miền

Bắc)



cây

đậu



danh

pháp

khoa

học
Vigna

radiata.

Đậu

xanh

thuộc


loại

cây

thảo

mọc

đứng.



mọc

kép

3

chia,



lông

hai

mặt.
Hoa


màu

vàng

lục

mọc



kẽ

lá.

Quả

hình

trụ

thẳng,

mảnh

nhưng

số

lượng


nhiều,



lông
trong

chứa

hạt

hình

tròn

hơi

thuôn,



kích

thước

hạt

nhỏ

(đường


kính

khoảng

2–2,5

mm),
màu

xanh,

ruột

màu

vàng,



mầm



giữa.
2.5.2.

Giá

trị


dinh

dưỡng.
Đây



loại

đậu

cung

cấp

nhiều

vitamin

C,

vitamin

K



ma-
giê


khá

dồi

dào.

Người

thường

xuyên

ăn

những

chất

giàu

vitamin
C,

folate



Beta-carotene


sẽ

giảm

đáng

kể

nguy



ung

thư

ruột
kết.

Nhờ

chứa

một

lượng

đáng

kể


riboflavin,

đậu

xanh

còn



loại
thực

phẩm

bổ

trợ

việc

điều

trị

chứng

đau


nửa

đầu.
2.5.3.

Giá

trị

sử

dụng.
Theo

Đông

y,

đậu

xanh

vị

ngọt,

hơi

tanh,


tính

hàn,
không độc,

bổ

nguyên

khí,

thanh

nhiệt

mát

gan,

giải

được
trăm

thứ độc,



thể


làm

sạch

mát

nước

tiểu,

chữa

lở

loét,

làm
sáng

mắt, nhuận

họng,

hạ

huyết

áp,

mát


buồng

mật,

bổ

dạ

dày,
hết

đi

tả, thích

hợp

với

các
bệnh

nhân

say

nắng,

miệng


khát,

người

nóng,

thấp

nhiệt,
ung nhọt,

viêm

tuyến

má,

đậu

mùa,

nhìn

mọi

vật

không


rõ.
-

Đậu

xanh



loại

thức

ăn

nhiều

kali,

ít

natri.

Người

thường
xuyên

ăn


đậu

xanh



chế

phẩm

của



huyết

áp

của

họ

sẽ

thấp.

Trong

đậu


xanh

còn


thành

phần

hạ

huyết

mỡ

hữu

hiệu,



còn

giúp

cho



thể


phòng

chống

chứng



cứng

động
mạch



bệnh

cao

huyết

áp,

đồng

thời




công

hiệu

bảo

vệ

gan



giải

độc.
-

Trong

đời

sống

hàng

ngày,

đậu

xanh


được

dùng

làm

rất

nhiều

món

như

nấu

canh,

chè,
làm

bánh,

xay

thành

bột


làm

miến,

rang

vàng

tán

bột

làm

thực

phẩm

ngũ

cốc

dinh

dưỡng.


đậu

xanh


được

tận

dụng

làm

dưa

nhưng

không

phổ

biến.

Vỏ

đậu

xanh



tính

nóng,


giúp
giảm

bớt

mờ

mắt,



vậy

nhiều

người

thường

nấu

cả

vỏ,

không

bỏ


đi.
2.6. Đậu



non.
2.6.1.

Giới

thiệu

chung.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×